Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm để dạy tốt các bài thí nghiệm thực hành hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.44 KB, 19 trang )


PHẦN I : LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
A. LÝ DO :
1 - Đồ dùng dạy học là một phương tiện dạy học cơ bản và quan trọng giúp
học sinh có thể hiểu bài rõ hơn, thu hút được học sinh tham gia vào bài giảng, gây
hứng thú và kích thích trí tò mò của học sinh. Đặc biệt giờ học có sử dụng đồ dùng
dạy học phát triển được năng lực hành động của học sinh như sử dụng đồ dùng dạy
học phát triển được năng lực hành động của học sinh như quan sát, nhận xét, đánh
giá và giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra.
2- Thực tế hiện nay ở một số trường trung học cơ sở (THCS) giáo viên ngại
làm thí nghiệm, không tự sáng chế ra đồ dùng dạy học, ở trường THCS có cái gì thì
sử dụng cái đó dẫn đến chỉ là giờ học chay, giờ học truyền thống.
3 – Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên cần xây dựng mô
hình bài giảng phù hợp, giúp học sinh có thể độc lập học tập trên cơ sở hướng dẫn
của giáo viên. Vì thế giờ dạy học có sử dụng đồ dùng dạy học là hết sức cần thiết.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1- Nghiên cứu chương trình SGK lớp 8 và lớp 9, thu thập tìm hiểu các tài liệu
tham khảo có liên quan.
2 – Trao đổi và thảo luận để thống nhất việc sáng tạo ra những mô hình, tranh
vẽ, xây dựng hệ thống các bài giảng có thí nghiệm Hóa học.
3 – Tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, tìm ra các yếu tố đảm bảo
cho thí nghiệm đơn giản, dễ làm và thành công.
PHẦN II : NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mục tiêu giáo dục của trường phổ thông là nhằm đào tạo lớp người lao động
phát triển mới toàn diện, có đủ năng lực làm chủ và phát triển đất nước. Sự đào tạo
giáo dục là quá trình thống nhất, đối tượng dạy và học bao giờ cũng là nội dung giáo
dục trí tuệ cho thế hệ trẻ cho tương lai trong điều kiện hiện đại, dưới sự dạy dỗ,
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh



-1-


hướng dẫn của giáo viên các em có thêm nhiều kiến thức về lý thuyết, các em phải
vận dụng kiến thức đó vào thực tế để chứng minh sự đúng đắn của lý thuyết, do đó
vấn đề thực hành có vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Hơn nữa, dạy học phải đảm bảo tính khoa học, nghĩa là đảm bảo truyền thụ cho
học sinh những kiến thức cơ bản, vững chắc, chính xác và khoa học gắn liền với thực
tiễn sinh động. Trong quá trình này, đội ngũ giáo viên gặp không ít khó khăn vì học
sinh bước đầu làm quen với bộ môn hóa học, cho nên không tránh khỏi bỡ ngỡ. Vì
vậy, nhằm giúp học sinh học tốt bộ môn hóa học, đội ngũ giáo viên phải có phương
pháp dạy học phù hợp và phải cho các em học sinh được kiểm tra, chứng minh
những điều mình học bằng cách quan sát thí nghiệm và tận tay được làm những thí
nghiệm đó. Để làm được việc này đòi hỏi giáo
viên phải nắm vững phương pháp dạy học, nhất là dạy học bằng trực quan và thí
nghiệm thực hành trong bộ môn hóa học ở trường phổ thông.
Với lý do trên, để góp phần đáp ứng tình hình trên, đồng thời cũng muốn trao
đổi cùng các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn hóa học về phương pháp dạy các bài có
sử dụng thí nghiệm trực quan. Sau đây, tôi xin trao đổi một vài kinh nghiệm về việc
dạy học môn hóa học bằng thí nghiệm thực hành mà bản thân tôi đã tích lũy trong
những năm học tập và giảng dạy các bài thí nghiệm thực hành để phục vụ cho việc
giảng dạy ở trường THCS.
Đồng thời cũng góp phần nhỏ vào việc tìm phương pháp mới trong dạy học môn hóa
học. Vì đây là kinh nghiệm của bản thân, do đó sẽ có nhiều thiếu sót, những điều
chưa đề cặp đến, mong đồng nghiệp góp ý thêm.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Trong thực tế hiện nay, nói đến truyền thụ kiến thức cho học sinh người ta nghĩ
ngay đến hoạt động của giáo viên. Thực tế trong dạy học, việc dùng ngôn ngữ và
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh



-2-


dựng phng tin trc quan, thc hnh liờn h khng khớt vi nhau. Nhng nghiờn
cu v tõm lý cho thy: Li núi c chng minh bng nhng iu tai nghe mt thy
cú th giỳp cỏc em tỡm tũi v sỏng to. i vi hc sinh, hot ng ch yu l lm thớ
nghim thc hnh trong i sng sn xut, dn n mi quan h hc i ụi vi hnh.
Hin nay vic s dng cỏc tit thc hnh, cỏc thớ nghim biu din cũn hn ch. Cú
nhiu trng hp nờn dựng phng phỏp trc quan, cỏc thớ nghim m chỳng ta phi
dy chay.
Do vy vn kin thc b tỏch ri lm cho hc sinh cha tin vo khoa hc, hc khụng
hng thỳ dn n s nhn thc b hn ch.
T ú tụi thy rng cỏc em rt mun c quan sỏt cỏc thớ nghim, c biu
din, c t tay lm thớ nghim chng minh kin thc ó hc nhm khc sõu
kin thc, cho hc sinh c lm thớ nghim vo tit thc hnh. Hng dn cỏc em
tng bc cỏch vit phng trỡnh, bit gii toỏn, hn na cỏc em ó hng thỳ hn, v
cú s nhn thc sõu hn v mụn húa hc.
II. MT VI í KIN A RA NHM GIP DY TT CC TIT
THC HNH CNG NH TH NGHIM BIU DIN MễN HO HC LP
8 -9 TRNG THCS.
Ngy nay, dy hc luụn theo hng tng cng t duy, lớ lun ca hc sinh.
Trong húa hc vic quan sỏt v lm thớ nghim thc hnh l phng phỏp tng
cng t duy, lớ lun ca hc sinh, tp cho hc sinh phõn tớch ton din s vt, hin
tng. Hn th na, vic c quan sỏt v lm thớ nghim cũn cú tỏc dng khi dy
cỏc em lũng yờu thớch b mụn v s tỡm tũi gii thớch cỏc hin tng c quan
sỏt bng kin thc ó hc.
Trong dy hc húa hc trng ph thụng ngi ta phõn loi thớ nghim nh
sau: Thớ nghim biu din ca giỏo viờn v thớ nghim thc hnh ca hc sinh. Ngoi

ra cũn cú mt s thớ nghim dựng trong ngoi khúa. õy tụi ch cp n hai loi
thớ nghim cú tớnh cht chung v ph bin ú l:
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-3-


1. Thí nghiệm biểu diễn:
a. Vai trò của thí nghiệm biểu diễn:
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được quan sát các hình ảnh cụ
thể, các
dấu hiệu của phản ứng hóa học và các ứng dụng hóa học thương được sử dụng trong
giờ
học. Con đường nhận thức này có ý nghĩa to lớn, nó phát triển ở học sinh kỹ năng
quan sát, hoàn thiện tư duy ( phân tích, tổng hợp, so sánh…) hình thành những
những kiến thức được cụ thể hơn.Từ đó giúp nâng cao chính bản thân học sinh, thể
hiện tính tích cực độc lập ở mức độ cao trong quá trình học tâp.
b. Ưu điểm của thí nghiệm biểu diễn:
Đây là loại thí nghiệm do tự tay giáo viên làm do đó các thao tác rất mẫu mực
nên có tác dụng hình thành ở học sinh kỹ năng làm thí nghiệm một cách chính xác
hơn.Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn tốt, tốn ít thời gian, ít dụng cụ. Ngoài ra, có
những thí nghiệm không nên để học sinh làm mà giáo viên cần trực tiếp làm, đó là
những thí nghiệm phức tạp hoặc có dùng chất độc, chất nổ.
c. Yêu cầu của thí nghiệm biểu diễn:
Khi tiến hành các thí nghiệm biểu diễn, giáo viên cần chú ý những nội dung
sau:
+ Phải đảm bảo an toàn: An toàn thí nghiệm, tránh những điều không may
có thể xảy ra đối với học sinh. Vì vậy trước hết giáo viên cần kiểm tra tình trạng sức
khỏe của học sinh, kiểm tra lại dụng cụ, hóa chất trước khi làm thí nghiệm. Nếu luôn

giữ hóa chất tinh khiết, dụng cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kỹ thuật và bình tĩnh khi
tiến hành thí nghiệm sẽ an toàn … Chẳng hạn, trước khi đốt khí Hiđrô, Metan,
Axetilen…. Đều phải thử độ tinh khiết của chúng.
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-4-


+ Giáo viên phải am hiểu tận tường thí nghiệm, ước lượng được điều không
may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để
đảm bảo an toàn trong thí nghiệm.
+ Phải đảm bảo thành công khi biểu diễn, tuyệt đối tránh không thành công,
vì như vậy học sinh sẽ không tin vào giáo viên dẫn đến không tin vào khoa học,
muốn như vậy giáo viên cần phải tuân thủ đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kỹ
thuật lắp ráp dụng cụ, có kỹ năng thành thạo, dụng cụ và hóa chất phải chuẩn bị chu
đáo.
+ Giáo viên phải làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn, không nên chủ quan,
tất cả thao tác sai đều để lại ấn tượng xấu trong học sinh.
+ Nếu chẳng may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh xem
lại tất cả những khâu đã làm để tìm ra những sai sót, khắc phục lại thí nghiệm và có
sự khéo léo giải thích cho học sinh.
+Thí nghiệm phải rỏ ràng, học sinh phải được quan sát đầy đủ, các thí
nghiệm phải đơn giản, dụng cụ gọn gàng, mỹ thuật, đồng thời phải đảm bảo tính
khoa học.Thí nghiệm phức tạp nên biểu diễn vào giờ thực hành. Đối với thí nghiệm
có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có khí sinh ra hoặc có chất kết tủa tạo thành thí
nghiệm phải dùng phông đặt ở phía sau các dụng cụ thí nghiệm.
Ngoài những yêu cầu trên, về mặt phương pháp để nâng cao chất lượng các
thí nghiệm biểu diễn ta cần chú ý mỗt số vấn đề sau:
* Số lượng thí nghiệm trong bài nên vừa phải, chỉ chọn những thí nghiệm đặc

trưng, điển hình.
* Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản đảm bảo tính khoa học, mỹ thuật, tiết
kiệm hóa chất, dễ thành công và đảm bảo an toàn.
* Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với bài giảng, trước khi biểu diễn thí nghiệm
giáo

Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-5-


viên cần đặt rõ vấn đề, mục đích của thí nghiệm. tâp cho học sinh quan sát các hiện
tượng xảy ra làm cơ sở xây dựng bài giảng. Ngoài ra giáo viên có thể đặt câu hỏi ở
các giai đoạn khác nhau của thí nghiệm để học sinh chú ý quan sát, nhận xét và trả
lời.
2. Thí nghiệm thực hành:
Thí nghiệm biểu diễn tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng còn những mặt hạn
chế như: Khả năng nhận thức của học sinh có hạn, hiển nhiên khi học sinh được trao
tận tay dụng cụ và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen với dụng cụ, hoá
chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn.
a. Mục đích của dạy học thực hành:
Khẳng định sự đúng đắn của lý thuyết và chứng minh cho lý thuyết, là điểm
tựa cho lý thuyết. Đồng thời qua thí nghiệm cũng nắm được mức độ hiểu và nắm
kiến thức lý thuyết của học sinh, tạo điều kiện phát triển nhân cách và phát huy tính
sáng tạo của học sinh.
b. Vai trò của việc dạy thực hành:
Đây là loại thí nghiệm do tự tay học sinh thực hiện trong quá trình học tập
nhằm ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành.
c. Ưu điểm của thí nghiệm thực hành:

+ Thông qua thí nghiệm thực hành, dạy cho học sinh cách vận dụng kiến thức
một cách độc lập để giải thích các hiện tượng quan sát và rút ra kết luận trên cơ sở
quan sát.
+ Thí nghiệm thực hành là phương tiện giúp học sinh củng cố lại kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo khi thực hiện các thí nghiệm.
+ Thông qua thí nghiệm thực hành góp phần vào việc phát triển tư duy, tăng
cường hứng thú học tập của học sinh với bộ môn.
d. Những yêu cầu của thí nghiệm thực hành:
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-6-


Cần quan niệm thực hành là một phần của quá trình dạy học. Vì vậy nội dung
của bài thực hành là mối quan hệ, là cơ sở để tổ chức hoạt động thực hành, phương
pháp tổ chức phải được xây dựng song song với bài dạy lý thuyết, đảm bảo nguyên
tắc thực hành hệ thống từ dễ đến khó, gắn chặt với lý thuyết. Nội dung bài thực hành
phải là sự tiếp tục của bài dạy lý thuyết trước và chuẩn bị cho bài dạy sau. Tuỳ theo
đặc điểm tình hình chương trình, tình hình trường lớp mà xây dựng nội dung chương
trình lý thuyết và thực hành một cách hợp lý.
Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí nghiệm
thực hành là giáo viên phải tổ chức cho học sinh nghiên cứu trước bản hướng dẫn
làm thí nghiệm thực hành do giáo viên soạn ra, học sinh phải biết trước về mục đích
của buổi thực hành, học sinh cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện
tượng xãy ra trong thí nghiệm, rút ra kết luận đúng.
Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao
cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học có liên quan của trường. Căn cứ vào nội dung của giờ thực hành, giáo viên
cần làm trước thí nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cố gắng chuẩn

bị phòng riêng giờ thực hành.Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn học
sinh thí nghiệm, không để các
em đi lại nhiều.

Những thí nghiệm với chất độc, chất nổ, axit đậm đặc,… thì không nên cho học
sinh làm, nếu cho làm thì phải hết sức theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt
đối.
Các thí nghiệm phải đơn giản, rõ và cần thiết, tuy nhiên phải đảm bảo chính xác, mỹ
thuật, cố gắng dùng lượng nhỏ hoá chất sẽ giúp học sinh tính cẩn thận, chính xác
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-7-


trong công việc. Ngoài ra thí nghiệm phải có tính giáo dục, thực hành kỹ năng, kỹ
xảo cho học sinh.
Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh và trật tự chung, giúp đỡ kịp
thời cho các nhóm khi cần thiết nhưng không làm thay cho học sinh.
Đối với học sinh mới lần đầu vào phòng thí nghiệm, giáo viên cần giới thiệu những
điểm chính trong nội quy:
III. NỘI QUY
1. Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà: nghiên cứu bảng hướng dẫn, xem
lại các bài có thí nghiệm thực hành
2. Trên bàn thí nghiệm không được để đồ dùng riêng như: Cặp, sách,
nón…
3. Phải thực hiện đúng quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản
dụng cụ, hoá chất,…
4. Phải tiết kiệm hoá chất khi làm thí nghiệm.
5. Trong khi làm thí nghiệm không nên nói chuyện ồn ào, không đi lại

mất trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hoá chất ở các bàn khác.
6. khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ và sắp xếp dụng cụ, bàn
ghế theo quy định.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn chung ( mở đầu)
- Giáo viên nhắc lại phần nội dung, mục đích của toàn bộ công việc, hướng dẫn kỹ
thuật tiến hành các thí nghiệm và kế hoạch thực hiện.
- Không nên chỉ hướng dẫn làm gì và làm như thế nào? Mà còn giải thích tại sao
làm như vậy. Cần báo trước cho học sinh một số sai lầm có thể mắc phải làm cho thí
nghiệm không thành công.
- Khi giáo viên hướng dẫn có thể biểu diễn một số thao tác để minh hoạ cho lời
giảng. Tuy vậy không được chiếm thời gian.
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-8-


Bc 2: Hc sinh tin hnh thớ nghim:
Chia hc sinh thnh tng nhúm. Hc sinh trong nhng nhúm phi c lm thớ
nghim cú th thu c nhng k nng, k xo thớ nghim ngang nhau.
Bc 3 : Vit bỏo cỏo kt qu ( tng trỡnh)
Tờn nhúm:
Tờn hc sinh:
Lp: BN TNG TRèNH
Tờn bi thớ nghim :
TT Mc ớch thớ
nghim
Cỏch tin hnh
thớ nghim

Hin tng
quan sỏt c
Kt qu thớ
nghim

C. NHN XẫT
Qua vic dy mụn hoỏ lp 8 - 9 cú th s dng thớ nghim thc hnh ó giỳp
khi dy hc sinh s yờu thớch mụn hc, iu ny c th hin qua kt qu hc
tp.
Nm hc 2004- 2005, do dng c v hoỏ cht khụng cú, tụi ớt s dng cỏc thớ
nghim- thc hnh nờn hc sinh rt khú hiu.
C th nm hc 20042005 khi 8 9 tụi ph trỏch cú im thi nh sau:
Tổng
số
Giỏi Khá TB Yếu
Sl % SL % SL % Sl %
190 16 8,42% 40 20,05% 69 36.32% 65 34,21%
Nm hc 2005 2006, do rỳt kinh nghim ca nm hc trc, ng thi trng
cng c trang b mt s thit b, nờn tụi thng xuyờn s dng cỏc thớ nghim thc
hnh ( khi trong bi yờu cu) ng thi ỏp dng ỳng phng phỏp cho nờn t c
kt qu kh quan hn.
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-9-


Cụ thể năm học 2005 – 2006 khối 8 – 9 tôi phụ trách có điểm thi như sau:
Tæng


Giái Kh¸ TB YÕu
Sl % SL % SL % Sl %
180 35 19,44% 50 27.78% 57 31,67% 38 21,21%
Tôi tiếp tục áp dụng phương pháp như năm học 2005 – 2006 vào việc giảng dạy
học sinh ở năm học 2006 – 2007 và năm học 2007 – 2008 nên kết quả khá giỏi tăng
thêm và số điểm yếu giảm xuống . Khối 8 – 9 tôi phụ trách có điểm thi như sau:
Tæng

Giái Kh¸ TB YÕu
Sl % SL % SL % Sl %
180 38 21.11% 60 33.33% 57 31,67% 30 16.67%
Với tình hình giáo viên hiện nay đang ngày một nâng cao chất lượng, đòi hỏi
người giáo viên phải có vốn kiến thức sâu rộng và vững chắc, đồng thời phải tìm cho
mình phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và tình hình học sinh nơi mình công
tác. Nhìn chung khi các giáo sinh được đào tạo ở các trường sư phạm chỉ chú trong
đến những kiến thức chuyên môn, thế nhưng về mặt phương pháp thì hầu như rất ít
giáo sinh quan tâm chú ý. Do vậy có nhiều trường hợp khi ra trường về công tác thì
nhiều giáo viên đã gặp không ít khó khăn trong việc giảng dạy. Bởi vì, phương pháp
dạy không phù hợp làm cho học sinh khó tiếp nhận kiến thức hoặc phương pháp sử
dụng đồ dùng không phù hợp làm cho học sinh không hứng thú với bộ môn.
Theo tôi, học sinh muốn học giỏi môn hóa học thì phải có lòng yêu mến môn
học, mà lòng yêu mến đó của học sinh được xây dựng từ giáo viên thông qua việc
truyền thụ kiến thức, qua thao tác của thí nghiệm biểu diễn của giáo viên làm, hoặc
thông qua những lần các em được tận tay làm các thí nghiệm thực hành với sự hướng
dẫn của giáo viên.
Do vậy, vấn đề thí nghiệm – thực hành có vai trò rất quan trọng trong việc
truyền thụ kiến thức của giáo viên và việc lĩnh hội kiến thức của học sinh trong môn
hóa học điều này giải quyết mối quan hệ “ Học đi đôi với hành” của học sinh.
D. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh



-10-


phự hp vi vic i mi phng phỏp dy hc nh hin nay, ng thi
to iu
kin cho vic dy v hc t hiu qu. Theo tụi, ngnh giỏo dc tnh k Lk
( Phũng GD v T Buụn Ma Thut) nờn quan tõm vi vn sau:
- Cn trang b cho cỏc trng v CSVC a c cụng ngh thụng tin
vo trong ging dy.
- T chc nhiu chuyờn dy thc hnh cỏc trng THCS giỏo viờn
hc tp, rỳt kinh nghim nhm ỏp dng cho vic dy tt hn.
- Trang b cho trng phũng thớ nghim riờng, dng c thớ nghim v hoỏ
cht cú cht lng hn .
PHN III : CU TRC V D V CCH LM C TH THC HNH
MễN HO 8
A. CU TRC :
1- Chng trỡnh mụn hoỏ hc lp 8 THCS bao gm cỏc kin thc v .
a) Mt s khỏi nim c bn v nh lut hoỏ hc c bn :
- Cht, nguyờn t, phõn t, cụng thc hoỏ hc, phng trỡnh hoỏ hc, mol, phn ng
húa hc, dung dch, nng dung dch v tan.
- nh lut bo ton khi lng .
b) Mt s nguyờn t v cht hoỏ hc c th :
- Oxi, hiro, oxit, axit, baz, mui .
c) Mt s k nng :
- Tớnh toỏn theo s mol, theo cụng thc hoỏ hc, theo phng trỡnh hoỏ hc v theo
dung dch .
- S dng mt s dng c, thit b thớ nghim v tin hnh mt s thớ nghim hoỏ
hc.

2 - Chng trỡnh mụn hoỏ hc lp 8 THCS : Bao gm 6 chng, 45 bi v cú 70
tit
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-11-


+ Học kì I : 19 tuần = 36 tiết
+ Học kì II : 18 tuần = 34 tiết
Trong đó có:
- 46 tiết lí thuyết chiếm 65,72 %
- 11 tiết luyện tập và ôn tập chiếm 15,71 %
- 7 tiết thực hành chiếm 10 %
- 6 tiết kiểm tra chiếm 8,57 %
B. VÍ DỤ
Tiết 44 Bài 30 : ĐIỀU CHẾ - THU KHÍ OXI VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA OXI
I. Mục tiêu :
- Củng cố kiến thức về nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, về tính chất
vật lí và tính chất hoá học của oxi .
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng lắp ráp dụng cụ TN điều chế và thu khí oxi vào ống
nghiệm (hoặc lọ ) bằng cách đẩy không khí hoặc đẩy nước .
II. Chuẩn bị :
* Học sinh : 18 em học lớp 8
* Dụng cụ TN : (Hai bộ dụng cụ TN bao gồm : Ống nghiệm, ống dẫn khí thuỷ tinh
hình chữ L , ống dẫn khí thuỷ tinh hình chữ S, nút cao su có lỗ, nút cao su đặc, lọ
thuỷ tinh miệng rộng có nút nhá, chậu thuỷ tinh, đèn cồn, bộ giá TN thực hành, thìa
xúc hoá chất, chổi rửa, quẹt .
* Hoá chất : + KMnO
4

hoặc KClO
3
xúc tác MnO
2

+ Bột lưu huỳnh
+ Bông
+ Nước
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-12-


* Hc sinh : K sn bn tng trỡnh , ụn tp cỏc kin thc v tớnh cht hoỏ hc ca
oxi, cỏch iu ch oxi trong phũng thớ nghim, cỏch thu khớ oxi bng cỏch y nc
v y khụng khớ .
III. Tin hnh :
A. Hng dn thớ nghim
Bớc 1. Giáo viên hớng dẫn chung toàn lớp
+ Nêu mục đích giờ thực hành học sinh cần biết cách điều chế và thu khí oxi
thí nghiệm để chứng minh tính chất đã học của oxi, ghi lại đợc các hiện tợng xảy
ravà giải thích đợc các hiện xảy ra .
+ Chia nhóm,Giao nhiệm vụ cho nhóm.
+ Hớng dẫn hoạt động của nhóm.
+GV hớngdẫn học sinh một số nguyên tắc khi làm thí nghiệm
Bớc 2 .Học sinh làm việc theo nhóm
+ Nhóm trởng điều hành hoạt động của nhóm, giao nhiệm vụ cho từng thành viên
của nhóm, th kí ghi hiện tợng quan sát đợc.
+ Học sinh dựa vào hớng dẫn của giáo viên, nghiên cứu kĩ nội dung thí nghiệm sách

giáo khoa và tiến hành thí nghiệm, trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm để
thống nhất nội dung kiến thức.( Khi học sinh tiến hành thí nghiệm GV quan sát
giúp đỡ uốn nắn thao tác của học sinh và nhóm nào gặp khó khăn)
+ Cử đại diện trình bày kết quả của nhóm tớc lớp.
Bớc 3:Thảo luận thống nhất nội dung
- Đại diện các nhóm lần lợt trình bày kết quả trớc lớp.
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết bổ sung nội dung kiến thức.
B. Tin hnh thớ nghim
1. iu ch oxi t KMnO
4
v thu khớ oxi bng phng phỏp y nc v khụng
khớ:
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-13-


a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ : Ống nghiệm, lọ thuỷ tinh có nút nhám, ống dẫn khí thuỷ tinh hình chữ L
và chữ S , nút cao su chậu thủy tinh, giá sắt, đèn cồn.
- Hóa chất : KMnO
4
.

Hình 4.6 : Điều chế và thu khí Oxi
a) Bằng cách đẩy không khí b) Bằng cách đẩy nước
b) Tiến hành thí nghiệm:
- Lắp dụng cụ như hình vẽ.

- Lấy KMnO
4
cho vào ống nghiệm khô đun thật nóng hỗn hợp thu O
2
bằng cách đẩy
khí hoặc đẩy nước (đổ đầy nước vào ống nghiệm, úp ngược trong chậu chứa nước).
c) Quan sát hiện tượng và giải thích :
- Sau vài phút đốt nóng, trong ống nghiệm (1) có tiếng nổ lách tách .Khí oxi sinh ra
dẫn sang ống nghiệm (2) . Do khí oxi nặng hơn không khí nên có thể nhận biết khí
dã đầy lọ hoặc ống nghiệm (2) bằng que đóm có than hồng đặt ở mệng lọ hoặc miệng
ống . Miếng bông đặt ở gần ống nghiệm (1) có vai trò ngăn cản các hạt bụi thuốc tím
bay sang ống nghiệm (2) .
- Điều chế và thu khí oxi vào ống nghiệm (hoặc lọ) bằng cách đẩy nước hình 4.6b .
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-14-


Ở đây khí oxi được thu vào ống nghiệm (hình 4.6b) chứa đầy nước và úp ngược trên
nhánh uốn cong của ống dẫn khí thuỷ tinh . Các bọt khí oxi nổi lên tập trung ở đáy
ống nghiệm và đẩy dần nước ra khỏi ống nghiệm .
đ) Phương trình phản ứng:
2KMnO
4

0
t
→
K

2
MnO
4
+ MnO
2
+ O
2
*Chú ý:
- Lắp ống nghiệm phải dốc về phía miệng ống đề phòng hỗn hợp chất rắn ẩm.
- Khi ngừng thu khí phải tháo ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn để tránh hiện tượng
nước tràn vào ống nghiệm gây nứt ống nghiệm.
2. Thí nghiệm 2 : Đốt cháy lưư huỳnh trong không khí và trong khí oxi :
a) Dụng cụ, hóa chất:
- Dụng cụ: Bình để chứa khí oxi, muôi sắt, đèn cồn.
- Hóa chất: Oxi, lưu huỳnh.
b) Tiến hành thí nghiệm:
Lấy một ít bột lưu huỳnh bằng chừng hạt dậu xanh
cho vào muôi sắt, đem đốt trong không khí, lưu huỳnh cháy
với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt. Đưa lưu huỳnh đang cháy
vào bình oxi nó cháy mãnh liệt hơn và tạo thành khói trắng.
c) Quan sát hiện tượng và nhận xét :
- Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lủa nhỏ, màu xanh
nhạt, cháy trong oxi mãnh liệt hơn, tạo thành khói trắng, đó là lưu
huỳnh đioxit SO
2
(còn gọi là khí sunfurơ) và rất ít lưu huỳnh trioxit SO
3
.
*Chú ý :
- Có thể thay muỗng sắt bằng đũa thủy tinh để đốt lưu huỳnh trong khong khí và

cháy trong oxi . Cách làm như sau :
Hơ thật nóng một đầu đũa thuỷ tinh rồi cho tiếp xúc với bột lưu huỳnh . Lưu huỳnh
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-15-

Hình 4.1: Lưu huỳnh
cháy trong Oxi

s núng chy, bỏm vo u a thu tinh v bc chỏy trong khụng khớ . Hng dn
hc sinh quan sỏt v nhn xột ngn la . Sau ú a u a cú lu hunh ang chỏy
vo ng nghim cha y khớ oxi, hng dn HS quan sỏt v nhn xột ngn la .
d) Phng trỡnh phn ng:
S + O
2

0
t

SO
2
Mt phn :SO
2
+
1
2
O
2


0
t

SO
3
C. Vit tng trỡnh
GV nhận xét về:
+Kĩ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh.
+Kết quả đạt đợc của từng nhóm và rút kinh nghiệm cho các buổi thực hành sau.
- Sau khi HS tiến hành xong các thí nghiệm nh trên GV yêu cầu các nhóm thu
dọn,rửa,vệ sinh dụng cụ và phòng thực hành.
- GV yêu cầu học sinh viết bản tờng trình thực hành ngay tại lớp.
-GV thu bản tờng trình ,nhận xét giờ thực hành và rút kinh nghiệm cho các giờ
thực hành sau, nhắc nhở chuẩn bị cho bài sau.
PHN IV : KT LUN
Với thực trạng chất lợng nói chung của bộ môn hiện nay thì sự đóng góp nhỏ
bé của tôi để đạt đợc một số kết quả trong năm học qua là một điều mà tôi cảm
thấy rất phấn khởi và tự tin hơn về chất lợng bộ môn nói chung. Tôi đã thấy rằng
trớc đây trong giờ thực hành hoá học học sinh thờng ồn , mất trật tự , hay xảy ra
hiện tợng vỡ các dụng cụ ,thí nghiệm của học sinh không thành công.Thời gian th-
ờng quá giờ. Học sinh không biết cách tiến hành thí nghiệm.Giáo viên rất vất vả
trong việc quản lí lớp học .Thì sau khi áp dụng chuyên đề trên tôi nhận thấy hiệu
quả giờ thực hành nói riêng và chất lợng bộ môn hoá học nói chung đợc nâng lên rất
nhiều, trên gơng mặt của các em khi bớc vào giờ Hóa không còn căng thẳng mà
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-16-



đầy sự tự tin và hứng thú học tập. Tôi tin rằng mỗi giờ học sẽ vô cùng bổ ích và
thiết thực đối với các em.
Để đạt đợc những mục tiêu mà mình đề ra, nhất là mục tiêu của mỗi bộ môn
tôi nghĩ rằng trớc hết mình phải thực sự yêu nghề, ham học hỏi và luôn phấn đấu
bằng hết khả năng vốn có của mình. Trách nhiệm của mỗi giáo viên thật vinh quang
song cũng đầy vất vả: Dạy cho các em kiến thức song cần phải bồi dỡng nhân
cách cho các em, chân trọng những kiến thức mà mình đã khám phá, biết vận
dụng vào giải thích thực tế góp phần giữ gìn cuộc sống. Để làm đợc điều đó thì
mỗi giáo viên cần phải tìm tòi, khám phá, sáng tạo, chắt lọc những kiến thức những
phơng pháp phù hợp để nâng cao chất lợng học sinh, đào tạo ra những con ngời tài
đức cho xã hội.
Trên đây là chuyên đề về Một vài kinh nghiệm để dạy tốt các bài thí nghiệm
thực hành hoá học mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy. Tôi mạnh dạn đa ra rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và cấp trên cho cá nhân tôi,
để cho bản chuyên đề thêm đầy đủ, giúp tôi đạt đợc kết quả cao hơn nữa trong
nhiệm vụ giảng dạy của mình./.


Ngy 15 thỏng 2 nm 2009
Ngi vit
Phm Th Trm
NHN XẫT CA T CHUYấN MễN
Trng THCS Hùng Sơn Nguyễn Thị Minh Thanh


-17-


…………………………………………………………………………………………
……

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
Ngày … tháng…. năm …….
Tổ trưởng
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………………………………
……
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-18-


…………………………………………………………………………………………
……
Ngày … tháng….năm …….

BGH
Trường THCS Hïng S¬n NguyÔn ThÞ Minh Thanh


-19-

×