Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

skkn một số phương pháp rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh tiều học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.93 KB, 11 trang )

MT S PHNG PHP RẩN LUYN K NNG NGHE CHO
HC SINH TIU HC

A. Đặt vấn đề
I- Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ khoa học kỹ
thuật và thông tin thì việc nắm ngoại ngữ thông dụng nhất:
Tiếng Anh để giao tiếp với các nớc khác trên thế giới là một
điều hết sức cần thiết. Do vậy Tiếng Anh đang trở thành
ngoại ngữ số một đợc dạy ở nớc ta.
Trớc đây mục tiêu chủ yếu của việc dạy và học ngoại ngữ
là đọc hiểu để phục vụ nghiên cứu văn học, khoa học kỹ
thuật. Ngày nay nhằm phục vụ chính sách mở của, đổi mới,
hoà nhập với khu vực và thế giới, mục tiêu của việc dạy học
ngoại ngữ là giao tiếp. Để học sinh giao tiếp tốt, giáo viên phải
thay đổi cách dạy theo phơng pháp giao tiếp bằng ngôn ngữ (
nghe- nói )
Nghe là một trong bốn kỹ năng quan trọng của việc học
ngoại ngữ. Chúng ta không thể giao tiếp đợc nếu không nghe.
Để thành công khi đối thoại, ta phải nghe hiểu đợc những gì
ngời khác nói. Khi nói Tiếng Anh, ta có thời gian để nghĩ là sẽ


nói gì, dùng từ nh thế nào. Còn khi nghe, ta phải chú ý đến
nghe hiểu. Thực tế học nghe là một kỹ năng yếu nhất trong
bốn kỹ năng. Việc dạy kỹ năng nghe đôi lúc còn bị coi nhẹ,
không theo phơng pháp do một số lý do nh: cơ sở vật chất ở
một số trờng còn thiếu, không đồng đều nh: không có băng
đài hoặc băng đài chất lợng kém, thiếu ổ cắm ở lớp học, cuối
kỳ, cuối năm không thi nghe.
Tại sao nghe lại là một việc khó khăn?


Khi học sinh nghe giáo viên đọc, các em đã quen với giọng
điệu của thầy cô. Ngoài ra thầy cô có thể đọc chậm, dùng cử
chỉ hoặc hành động để gợi ý những phần nghe khó. Do đó
việc nghe trở nên dễ dàng hơn. Nhng khi nghe qua đĩa CD,
học sinh phải đối mặt với những khó khăn sau:
Thứ nhất, không kiểm soát đợc điều sẽ nghe.
Thứ hai, lời nói trong băng quá nhanh.
Thứ ba, bài nghe có nhiều từ mới.
Thứ t, trọng âm bài nghe khác.
Thứ năm, hoc sinh không nghe thờng xuyên sẽ không nhận ra
những từ mà các em biết.


Vậy làm thế nào để giúp các em mở rộng phạm vi nghe,
để một tiết học nghe bớt căng thẳng và trở nên thú vị. Đó là
điều mà rất nhiều giáo viên đang trăn trở?
II- Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm:
Để giúp học sinh khắc phục đợc những khó khăn trong
việc nghe và nghe có hiệu quả, tôi đã cố gắng tìm tòi ,
nghiên cứu các tài liệu viết về phơng pháp, cộng với những trải
nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy. Tôi đã rút ra một số
kinh nghiệm hay trong phơng pháp dạy nghe. Tôi hy vọng kinh
nghiệm của tôi sẽ là một tài liệu nhỏ để các bạn đồng nghiệp
tham khảo.
III- Phơng pháp viết sáng kiến kinh nghiệm
Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phơng pháp tổng kết qua kinh nghiệm công tác và giảng dạy
Phơng pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp.
Phơng pháp nghiên cứu bảng biểu
B. Nội dung

I. Thực trạng:
Việc dạy theo phơng pháp đổi mới nh hiện nay chú trọng
nhiều đến tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Phần lớn thời
gian giao tiếp là lúc các em t duy chủ động thực hành tiếng


anh. Để có một tiết học tốt thì các em phải chuẩn bị bài ở nhà
kĩ. Hơn nữa để học tốt một giờ học nghe, các em cần đợc
nghe nhiều. Tuy nhiên, phần lớn các em ở đây cha có điều
kiện tốt để học nghe Tiếng Anh, thời gian học hạn hẹp, tài
liệu để tham khảo thêm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế gia
đình, từ đó việc đầu t cho kĩ năng nghe còn hạn chế.
Ngoài ra Tiếng Anh là một môn học khó, khối lợng kiến thức
nhiều, thời gian học ít, và trong quá trình nghe, các em không
kiểm soát đợc điều sẽ nghe. Lời nói trong băng đĩa nhanh,
nhiều âm nối. Bài nghe có nhiều từ mới, trọng âm từ, trọng
âm câu, ngữ điệu thì rất khác nhau và học sinh khó có thể
hiểu đợc nội dung. Mặt khác, vì các em ở vùng nông thôn, môi
trờng giao tiếp Tiếng Anh còn hạn chế. Vì thế, các em ít có
cơ hội luyện nghe.

Nghe là một trong những kĩ năng cần thiết trong quá
trình thực hiện giao tiếp. Giống nh kĩ năng đọc, nghe cũng là
một kĩ năng tiếp thụ, nhng nghe thờng khó hơn đọc, vì ngôn
bản tiếp thụ qua nghe là lời nói. Khi ta nói các ý thờng không
đợc sắp xếp có trật tự nh viết; ý hay lặp đi lặp lại, có nhiều
từ thừa, từ đệm, không đúng ngữ pháp Hơn nữa khi nghe ngời khác nói, ta chỉ nghe có một lần; còn khi đọc ta có thể đọc


đi đọc lại nhiều lần văn bản. Do đó, khi dạy kĩ năng nghe,

ngoài những thủ thuật chung áp dụng cho các kĩ năng tiếp thụ,
GV còn cần có những thủ thuật đặc thù cho các hoạt động
luyện nghe của học sinh.
II- Xác định rõ cho học sinh thế nào là nghe hiểu:
Nghe là một kỹ năng ngôn ngữ liên quan đén các kỹ năng
phụ khác. Khi chúng ta dạy cho các em nghe một ngoại ngữ,
chúng ta phải dạy cho các em nghe theo nhiều cách khác nhau.
Một số kỹ năng phụ liên quan đến nghe là:
II.1 Khi nghe, học sinh phải có khả năng nhận biết sự khác
nhau giũa các âm vị. Ví dụ, chúng ta phải nhận thấy đợc sự
khác nhau giữa /g/ và /k/ trong từ: "pig" và ' pick", hai từ này
chỉ có một âm khác giữa chúng; hoặc là các cặp từ nh "
sheep và ship", " run và sun". Trong mỗi cặp từ này, sự khác
nhau giữa các từ chỉ có một âm độc nhất đã hình thành một
từ mới với nghĩa hoàn toàn khác nhau.
II.2 Nghe cũng liên quan đến việc lĩnh hội cấu trúc câu. Ví
dụ khi nghe câu "Would you pick up the phone? " ngời nghe
phải nhận ra rằng: " pick" là một động từ của câu và " phone"
là một danh từ. Ngoài ra ngời nghe phải nhận biết đợc trật tự
của từ và ngữ điệu của câu, phải xác định đợc đó là loại
câu gì: câu trần thuật. câu hỏi, hay cảm thán.


II.3 Một kỹ năng khác của nghe là khả năng suy ra những thông
tin không đợc chỉ ra trực tiếp. Ví dụ khi nghe câu: "Yesterday,
after getting up and having breakfast, Peter went to school" "
học sinh phải luận ra rằng" Peter went to school in the morning
". Từ ngôn ngữ các em có thể hiểu đợc nhiều điều không đợc
nói trực tiếp.
II.4 Khi nghe các em cũng không cần thiết phải hiểu hết mọi

từ mà các em nghe đợc, nhng các em phải hiểu đợc ý chính
của các thông tin mà các em vừa nghe, đây là vấn đề cơ bản
nhất. Kỹ năng này gọi là kỹ năng nghe lớt.

III. Các biện pháp khắc phục khó khăn khi nghe:
Mt l, giới thiệu chủ đề, ngữ cảnh, tình huống, nội dung có
liên quan đến bài nghe: khai thác xem học sinh đã biết và cha
biết gì về nội dung sẽ nghe, gợi trí tò mò, tạo hứng thú về nội
dung bài sắp nghe.
Hai l, cho học sinh đoán , nghĩ trớc những điều sắp nghe
trong một ngữ cảnh nhất định. Điều này chú ý của học sinh
vào bài nghe và gây hứng thú của học sinh đối với bài học.


Ba l, giải thích một số từ và cấu trúc cần thiết: tuy nhiên là
không cần giới thiệu hết từ mới, nên để học sinh đoán nghĩa
của từ trong ngữ cảnh. Nếu học sinh không hiểu nghĩa của từ
sau khi nghe, tôi sẽ giải nghĩa bằng định nghĩa hoặc cho ví
dụ.
Bn l, soạn ra các yêu cầu, nhiệm vụ và bài tập về nội dung
nghe.
Nm l, khi tiến hành các hoạt động nghe, việc dùng trực
quan, tranh, hình ảnh minh hoạ kèm theo sẽ hỗ trợ rất tốt cho
việc làm rõ ngữ cảnh, gợi ý nội dung sắp nghe. Tranh ảnh là
phơng tiện để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học sinh.
Nghe, xác định tranh có liên quan, sắp xếp tranh theo thứ tự.
Sáu l, Tiến hành nghe theo ba giai đoạn: trớc khi, trong khi và
sau khi nghe. Chia quá trình nghe thành từng bớc:
Nghe ý chính, trả lời câu hỏi hớng dẫn, so sánh dự đoán.
Nghe chi tiết, hoàn thành bài tập, yêu cầu nghe.

Nghe, kiểm tra đáp án với tốc độ bình thờng, không
ngừng.
* Nếu học sinh nghe không rõ thì ở mỗi từ, cấu trúc quan
trọng, giáo viên cho băng tạm ngừng và cho các em nghe lại.


By l, khai thác sự khác nhau trong câu trả lời của các cặp,
các nhóm và so sánh kết quả, thảo luận sau khi nghe.
Tám l, Đảm bảo chất lợng mẫu nghe
Băng đài có chất lợng tốt
Giáo viên đọc với tốc độ trung bình, phát âm chuẩn
xác.
III- Các giai đoạn của một bài nghe
1- Pre- listening
1.1 Giới thiệu từ vựng mới
Nh trên tôi đã trình bày, không nhất thiết phải giới thiệu tất
cả các từ mới trớc khi nghe. Các em có thể đợc phát triển kỹ
năng nghe bằng cách thực hành đoán nghĩa của từ. Chỉ có
những từ khó học sinh không hiểu đợc nội dung của bài nghe
mới cần đợc dạy trớc
1.2 Chuẩn bị cho học sinh nghe, nghĩ về điều sắp
nghe, sắp xếp, dự đoán.
Hoàn thành các dạng bài tập trớc khi nghe. Các dạng bài tập
đó là:
Giáo viên viết 3- 5 câu lên bảng về ý chính của bài nghe.
Học sinh "work in pair ", dự đoán xem câu nào đúng hoặc sai
với điều sắp nghe.


Open - prediction: Cho học sinh xem một số tranh, học

sinh đoán và viết dự đoán về điều sẽ nghe hoặc giáo viên
đặt câu hỏi, học sinh đoán câu trả lời. Khi nghe, học sinh sẽ
đánh dấu vào đều mình đoán đúng.
Guess -> Listen
Ordering: Cho học sinh một số tình huống hoặc tranh có
đánh số a,b,c,d đảo lên bảng. Học sinh thảo luận nhóm đoán
thứ tự tranh hoặc câu có sẵn xuất hiện trong bài nghe.
Pre- question: giáo viên cho một vài câu hỏi có chứa ý
chính của bài nghe để tập trung sự chú ý của học sinh trong
khi nghe . Học sinh không phải đoán câu trả lời, sau khi nghe
lần một, yêu cầu học sinh trả lời.
2- While- listening:
Hc sinh tập trung nghe chi tiết để hoàn thành yêu cầu
nghe..Mở băng 2-3 lần, yêu cầu học sinh nghe, làm các dạng bài
tập nghe hiểu theo yêu cầu sách giáo khoa hoặc do giáo viên
thiết kế nh:
Defining T - F
Check the correct answer
Matching
Filling in the gap, chart


Answer the comprehension question
Lediberate mistake
3- Post- listening
Mục đích của hoạt động sau khi nghe nhằm:
Kiểm tra xem học sinh có hiểu những thông tin đợc nghe
theo yêu cầu hay không và có hoàn thành đợc các hoạt động
trong giai đoạn While-listening hay không.
Tìm ra nguyên nhân học sinh không nghe đợc hoặc

không hiểu đợc một phần nào đó trong bài tập nghe.
Giúp học sinh có cơ hội đánh giá thái độ biểu cảm ngời
thể hiện hội thoại thông qua ngữ điệu giao tiếp.
Dùng bài tập mở rộng theo chủ đề bài nghe, ding kĩ năng
bổ trợ thêm để luyện nghe.
Giáo viên chọn chủ đề liên quan đến bài nghe , thiết kế các
hoạt động sau khi nghe nh: thay đổi thông tin, nêu ý kiến cá
nhân, nêu các vấn đề tơng tự cho học sinh liên hệ bản thân.
Hoạt động có thể là:
3.1 Recall the story: Cho học sinh kể lại bằng ngôn ngữ của
mình. Giáo viên có thể giúp học sinh bằng những gợi ý nhỏ nh
tranh, câu đơn giản.


3.2 Write it up: Yêu cầu học sinh viết lại những thông tin nghe
đợc bằng ngôn ngữ của mình, sử dụng thông tin ở trong
khung, tranh vẽ.
3.3 Roll- story: Học sinh đóng vai nhân vật trong bài nghe.
3.4 Disscussion: Thảo luận vấn đề trong bài theo cặp- nhóm.
3.5 Games: Chơi một số trò chơi.
Trên đây là một số thủ thuật nghe hiểu để rèn luyện kỹ
năng nghe cho học sinh. Nếu chúng ta thực hiện tốt các phơng
pháp, thủ thuật dạy nghe thì sẽ dần khắc phục việc dạy học kỹ
năng nghe còn yếu hơn so với các kỹ năng khác của môn ngoại
ngữ.
Tiết dạy minh hoạ ( các giai đoạn của một bài nghe)
Unit 14 : What happened in the story? (English 5)
Part 4: Listen and number
I- Aim:
- Luyện kỹ năng nghe hiểu lấy thông tin chính

- Học sinh nghe một đoạn băng và sắp xếp đợc trình tự của
một câu chuyện.
II- Stage of teaching
1) Pre- listening


- Giáo viên giới thiêụ chủ đề bài nghe: Chúng ta sẽ nghe
một câu chuyện về môt hoàng tử và công chúa. Trên cơ sở đó
giáo viên cho học sinh đoán nghĩa một số từ quan trọng:
+ princess
+ prince
- Giáo viên đa ra câu hỏi đoán trớc khi nghe:
" What are the main characters? " What happened in the
story?
+ GV yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, đoán câu trả
lời.
+ GV ghi câu trả lời của học sinh lên bảng.
2) While- listening
Cho học sinh nghe băng
Lần 1 : Học sinh nghe băng, kiểm tra lại phần dự đoán
( nghe liên tục )
+ GV yêu cầu học sinh so sánh kết quả với bạn.
+GV hỏi HS "Can you reorder the story?"
+ GV yêu cầu các em cho biết kết quả sau khi nghe.
Đáp án: 1.c

2.d

3.e


4.a

5.c


Lần 2: GV yêu cầu học sinh đọc kỹ các thông tin cho trớc
trong bảng và sau đó nghe băng để điền các thông tin còn
thiếu (nghe 2 lần)
First, .
Then, ..
Next, .
In the end,
+ GV yêu cầu HS so sánh đáp án với bạn.
+ Yêu cầu HS trình bày kết quả.
Lần 3 : GV yêu cầu học sinh nghe, kiểm tra đáp án.
3) Post- listening
Cho HS chơi trò chơi " Chain game"
Yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm 4 để tóm tắt lại
nội dung bài nghe.
S1: Firstly,..
S2: First,., Then,.
S3: First,., Then,., Next.
S4: First,, Then,., Next.., In the end.
IV) Kết quả nghiên cứu:


Qua một thời gian giảng dạy các tiết nghe hiểu theo phơng
pháp đã trình bày ở trên, tôi thấy có những u điểm sau :
- Học sinh có diều kiên thực hành " pairwork' và "
groupwork".

-Với việc nghe băng một vài lần, học sinh có thể nắm đợc
thông tin chính của bài đồng thời phát triển đợc các kỹ năng
phụ khác nh: Nghe lớt, khả năng suy luận và đoán nghĩa của
Cui hc kỡ I

từ.

Cui hc kỡ II

KHI 4

45%

75%

- KHI 5

40%

72%

Giờ

học sinh động hơn, học sinh đợc tham dự vào nhiều hoạt
động khác nhau.
- GV có thể đẽ dàng giúp đỡ những học sinh kém.
- Học sinh đợc rèn luyện cả 4 kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng
nghe nói. Kỹ năng đọc đợc thể hiện qua việc làm bài tập. Kỹ
năng viết đợc thể hiên qua việc viết kết quả các bài tập.
-Với việc dạy một tiết nghe hiểu phơng pháp trên, trong năm

2016-2017 kết quả kiểm tra nghe của học sinh cũng có tiến
triển rõ rệt. C th:


C. Kết luận.
Học là một công việc lâu dài, vất vả và khó nhọc đối với học
sinh. Do vậy, giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức
còn phảI tìm cách làm cho giờ học có hiệu quả, thu hút sự tập
trung của các em. Hớng dẫn cho các em phơng pháp học tập là
rất quan trọng, đặc biệt cần khuyến khích các em sử dụng
Tiếng Anh trong cuộc sống. Học ngoại ngữ mà không thực hành
giao tiếp thì ngày một phai mờ một ngôn ngữ mình đang
học.
Mỗi ngời có một suy nghĩ, mỗi giáo viên có một phong cách
lên lớp . Song tôi nghĩ dù phơng pháp nào đi chăng nữa cũng
đều có mục đích chung là truyền thụ cho các em học sinh
đúng, đủ kiến thức, giúp các em hiểu bài và khắc sâu kiến
thức một cách nhanh nhất. Với bộ môn này tôi thiết nghĩ tìm
đợc một phơng pháp chung trong dạy học để đạt hiệu quả cao
nhất là điều khiến mỗi giáo viên phải tìm tòi, song không phải
ai cũng dễ dàng đạt đợc điều đó.
Những suy nghĩ của tôi trên đây về việc dạy nghe chỉ là
những kinh nghiệm rút ra từ phơng pháp cũ và mới trong thực
tế giảng dạy. Rất mong đợc sự quan tâm, chia sẻ và góp ý
chân thành của ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp.


An Thủy, ngày 12 tháng 5 năm
2017
Ngời viết


Đỗ Thị Ngọc
Trang



×