Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn một vài biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải tốt dạng toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.87 KB, 13 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh . Mỗi môn học ở trường Tiểu
học đều góp phần hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của
nhân cách con người Việt Nam. Môn Toán là môn học có vị trí rất quan trọng vì
các khái niệm, quy tắc, kiến thức, kĩ năng toán có nhiều ứng dụng trong cuộc sống.
Môn Toán là một môn cần thiết cho người lao động, cần thiết để các em học
tập các môn học khác ở các lớp trên. Bởi vậy việc giải toán góp phần bồi dưỡng
củng cố kiến thức, kĩ năng toán học, rèn luyện phát triển óc sáng tạo và các phẩm
chất tư duy cho học sinh. Có thể nói giải toán là một trong những biểu hiện năng
động nhất của hoạt động trí tuệ ở học sinh. Toán giúp con người giải quyết các bài
toán thực tế được diễn đạt bằng lời văn .
Dạy học toán nói chung và dạy giải toán có lời văn nói riêng là một hoạt động
trí tuệ đầy khó khăn và phức tạp, nó làm nền tảng cho việc học tiếp chương trình
toán học ở các lớp trên, nhưng thực tế ỏ các trường Tiểu học hiện nay thì việc rèn
kĩ năng giải toán có lời văn chưa đạt kết quả cao. Cụ thể các em không có phương
pháp giải và ngôn ngữ còn hạn chế nên việc hiểu nội dung, yêu cầu của bài toán có
lời văn chưa được đầy đủ và chính xác; ngoài ra khả năng suy luận của học sinh
tiểu học còn hạn chế, dẫn đến việc giải toán còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó các em
ít có hứng thú giải các bài toán có lời văn bằng các bài toán có phép tính sẵn chỉ
việc tính toán và điền kết quả. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 4, tôi
nhận thấy rằng việc HS học toán và giải toán có lời văn đạt chất lượng chưa cao.
1


HS còn lúng túng trong việc xác định và tóm tắt đề toán, đặt lời giải chưa sát với
yêu cầu của đề…Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài : MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP
HỌC SINH LỚP 4 GIẢI TỐT DẠNG TOÁN CÓ LỜI VĂN để nghiên cứu và
thực hiện trong năm học này.


2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến “Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải tốt dạng toán có lời
văn” được bản thân tôi nghiên cứu và áp dụng trong năm học 2019 – 2020. Điểm
mới của sáng kiến đã nêu ra một số biện pháp cụ thể giúp học sinh lớp 4 giải tốt bài
toán có lời văn(dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó) thông
qua một số bài toán trong chương trình toán 4 VNEN.
3.Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Toán cho học sinh
lớp 4 ở trường tiểu học Số 2 An Thủy.
.II.

PHẦN NỘI DUNG

1. Thực trạng việc dạy học giải các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 ở
trường Tiểu học.
Năm học 2019- 2020 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng
dạy lớp 4B. Qua một thời gian giảng dạy, bản thân tôi thấy có những thuận lợi và
khó khăn sau:
1.1. Thuận lợi :
- Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến lớp và luôn chỉ đạo sát sao việc
dạy của giáo viên và việc học sinh với mô hình trường Tiểu học mới VNEN.
2


- Giáo viên nhiệt tình, năng nổ, có trách nhiệm trong việc giảng dạy và giáo
dục học sinh.
- Đa số học sinh chăm ngoan và có ý thức học tập tốt.
1.2. Khó khăn :
a) Về giáo viên: Việc giảng dạy của GV đôi khi chưa phát huy hết được tính
tích cực, chủ động sáng tạo của các em.

- Trong quá trình tổ chức cho HS thực hành giải toán có những lúc chưa thật
sự linh hoạt.
b) Về học sinh:
- Trong lớp tôi phụ trách, trình độ nhận thức học sinh không đồng đều.
Nhiều học sinh còn chậm, chưa mạnh dạn, chưa tự tin trong học tập về môn toán
đặc biệt là phần giải toán có lời văn. Các em chưa có kĩ năng tóm tắt bài toán, chưa
có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán nên dẫn tới nhầm lẫn giữa các dạng toán,
chưa tìm được lời giải phù hợp với phép tính. Một số em tiếp thu bài một cách thụ
động, ghi nhớ bài còn máy móc. Đa số học sinh chưa đọc kĩ đề, chưa biết tập
trung vào những dữ kiện trọng tâm của đề toán để phân tích đề toán .
Nhìn chung là bản thân không ít học sinh không biết cách trình bày bài giải thế
nào hoặc không xác định được dạng toán điển hình để có những bước tính phù
hợp. Đó chính là những khó khăn khi dạy toán ở tiểu học. Qua khảo sát chất lượng
đầu năm và các năm học trước, bản thân tôi đã nhận thấy HS lớp 4 ở trường chúng
tôi thường gặp khó khăn khi giải toán có lời văn do những nguyên nhân sau:
1. Không hiểu khái niệm, kí hiệu toán học.
2. Không nắm vững quy tắc, công thức, tính chất toán học.
3


3. Không logic trong suy luận.
4. Không nắm vững phương pháp giải toán.
5. Không thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố toán học.
6. Tính toán nhầm lẫn, không cẩn thận trong làm bài.
7. Diễn đạt, trình bày lời giải bài giải còn hạn chế.
1.3. Kết quả khảo sát:
Năm học 2019 – 2020, tôi được phân công giảng dạy lớp 4B với 34 học
sinh. Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng môn toán đầu năm:
Kết quả như sau (chỉ phần giải toán có lời văn):


Điểm 9-10
SL
%

Điểm 7-8
SL
%

Điểm 5-6
SL
%

Điểm dưới 5
SL
%

Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc giải toán có lời văn
trong chương trình toán lớp 4, tôi đã tìm hiểu và tiến hành một số biện pháp giúp
học sinh lớp tôi giải tốt bài toán có lời văn( dạng toán : Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó) như sau.
2. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải tốt dạng toán có lời văn
(dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó).
2.1. Nắm vững nội dung của dạng toán có lời văn (dạng toán : Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó) trong chương trình Toán lớp 4.
.Toán

có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình toán 4; góp phần

hệ thống hoá về củng cố có kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình


4


học và 4 phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp ở
lớp 5 và nó đặt nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao hơn, nó
hình thành kỹ năng tính toán, giúp học sinh nhận biết được những mối quan hệ về
số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực, hình thành phát triển hứng
thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh ngay từ góp phần phát triển
trí thông minh, óc suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” là một trong những
dạng toán có lời văn điển hình của lớp 4, thường gồm những dạng cơ bản sau:
Dạng 1: Cho biết cả tổng lẫn hiệu.
Dạng 2: Cho biết tổng nhưng dấu hiệu.
Dạng 3: Cho biết hiệu nhưng dấu tổng.
Dạng 4: Dấu cả tổng lẫn hiệu.
Dạng 5: Dạng tổng hợp.
Trong HDH Toán 4(Vnen) và Em tự ôn luyện toán 4 theo định hướng phát
triển năng lực lớp 4 thì gồm 2 dạng cơ bản sau: Cho biết cả tổng lẫn hiệu, cho biết
hiệu nhưng dấu tổng.
2.2. Giúp học sinh nắm chắc các bước thực hiện giải bài toán có lời văn.:
Dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên hướng dẫn học sinh phải xác định được
bài toán này thuộc dạng toán nào đã học. Giáo viên phân tích kĩ từng mẫu bài toán,
hướng dẫn học sinh lập luận một cách logic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học
sinh phải biết xác định đâu là giả thiết, đâu là kết luận của bài toán, từ đó tìm ra
cách giải tương ứng của mỗi dạng toán. Từ cơ sở trên, tôi có phương hướng giải
5


quyết vấn đề giúp học sinh hình thành kĩ năng trong việc giải toán. Đó là học sinh

cần nắm được các bước gải toán của từng dạng toán, phương pháp chung giải toán
có lời văn như sau:
Bước 1. Tìm hiểu kỹ đề toán: Đầu tiên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề toán, suy
nghĩ về các điều đã cho của đề toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán. Chưa
vội tính toán khi chưa đọc kỹ đề. Ở bước này, giáo viên nên nêu hai câu hỏi để dẫn
dắt học sinh: Bài toán đã cho biết gì? và Bài toán hỏi cái gì ? Đặc biệt đối với dạng
toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, GV phải hướng dẫn HS xác
định được tổng là bao nhiêu, hiệu là bao nhiêu, đại lượng nào ứng với số lớn , đại
lượng nào ứng với số bé.
Bước 2. Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho: Hướng dẫn học sinh tóm tắt
nội dung bài toán bằng ngôn ngữ, ký hiệu, ngắn gọn ; hoặc ghi tóm tắt, điều kiện
của bài toán, hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng, hoặc bằng lời,…
Bước 3.Lập kế hoạch giải toán:
- Suy nghĩ xem, để trả lời câu hỏi của bài toán, cần biết gì, phải thực hiện
phép tính gì ?
- Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài toán, có thể biết gì, có
thể tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không.
Bước 4. Trình bày bài giải: Trên cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài
toán và thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập kế hoạch để viết bài giải:
-Sau mỗi bước giải, cần kiểm tra xem đã tính đúng chưa, viết câu lời giải đã
hợp lý chưa ?

6


-Giải xong bài toán phải thử xem đáp số tìm ra có thể trả lời đúng câu hỏi
của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không.
*Cách giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số” lớp 4

Cách 1:


Số lớn = (tổng + hiệu): 2
Số bé = số lớn – hiệu (hoặc tổng - số lớn)

Cách 2:

Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Số lớn = số bé + hiệu (hoặc tổng – số bé)

* Một số ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Bài 1 ( Tr 58-TLHDH Toán 4 -Tập 1): Tổng số tuổi của bố và
mẹ là 69 tuổi. Bố hơn mẹ 5 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi? Mẹ bao nhiêu tuổi?
+ Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xem bài toán cho biết gì? (Tổng số tuổi
của bố và mẹ là 69 tuổi. Bố hơn mẹ 5 tuổi ). Bài toán yêu cầu tìm gì?
(Bố bao nhiêu tuổi? Mẹ bao nhiêu tuổi?). Từ đó HS xác định được dạng toán Tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. ( Tổng: 69 tuổi; hiệu: 5 tuổi; tuổi bố; tuổi
mẹ: là hai số chưa biết)
+ Bước 2: Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho và
cần tìm bằng cách vẽ sơ đồ hoặc bằng kí hiệu. Lưu ý HS dựa vào nội dung bài toán
để xác định đối tượng nào ứng với số lớn, đối tượng nào ứng với số bé.
Tóm tắt:

? tuổi

Tuổi bố:

7


Tuổi mẹ:


5 tuổi

? tuổi

69 tuổi

Dựa vào sơ đồ và vận dụng cách giải toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó để tìm cách giải bài toán. Giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ thêm các HS còn
lúng túng khi tìm cách giải bài toán.
+ Bước 4: Học sinh tự giải bài toán.( theo một trong hai cách sau):
Bài giải
Cách 1.
Tuổi bố là:
(69 + 5): 2 = 37 (tuổi)
Tuổi mẹ là:
37 – 5= 32 ( tuổi) ( hoặc: 69 – 37 = 32 (tuổi))
Đáp số: Bố: 37 tuổi; Mẹ: 32 tuổi
Cách 2.

Tuổi mẹ là:
(69 - 5): 2 = 32 (tuổi)
Tuổi bố là:
32 + 5= 37 ( tuổi) (hoặc : 69 – 32 = 37 (tuổi))
Đáp số: Bố: 37 tuổi; Mẹ: 32 tuổi

Ví dụ 2: ( Bài 6 trang 98- Em tự ôn luyện toán 4- Tập 1):

Một


mảnh

đất

hình chữ nhật có nữa chu vi là 55 m, chiều dài hơn chiều rộng 17m. Tính diện
tích mảnh đất đó.
Để giải được bài toán trên, trước hết mỗi cá nhân học sinh phải tự thực hiện
theo các bước giải bài toán. GV theo dõi và giúp đỡ cho những HS còn lúng túng.

8


Bước 1: Cá nhân đọc đề toán, xác định được dạng toán “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó” và tìm các dự kiện để tóm tắt bài toán (hình chữ nhật
có nữa chu vi 55 m, chiều dài hơn chiều rộng 17m có nghĩa hai số cần tìm chính là
chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật mà tổng hai số( nữa chu vi chính là tổng
của chiều dài và chiều rộng) là 55, hiệu hai số bằng 40).
Bước 2: Cá nhân tóm tắt bài toán bằng sơ đồ sau:
Chiều dài:
Chiều rộng:

?m
?

17 m

m

55 m


Bước 3: Học sinh dựa vào sơ đồ để tìm ra phương án giải.
Bước 4: Học sinh giải bài toán vào vở.
Học sinh có thể chọn một trong hai cách giải sau:
Cách 1 :

Bài giải:
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
( 55 + 17) : 2 = 36 (m)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là :
55 - 36 = 19 (m)
Diện tích mảnh đất là :
36 x 19 = 684 (m2)
Đáp số : 684 m2

Cách 2 :

Bài giải:
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
( 55 - 17 ) : 2 = 19 (m)
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là :
9


55 - 19 = 36 (m)
Diện tích mảnh đất là :
36 x 19 = 684 (m2)
Đáp số : 684 m2
2.3. Một số phương pháp giúp năng cao hiệu quả, chất lượng giải toán có
lời văn cho học sinh lớp 4.
Phương pháp dạy giải toán có lời văn là cách thức giúp học sinh hình thành

các thao tác để giải được một bài toán. GV cần giúp HS nắm được các bước trong
quá trình giải toán, giúp HS có khả năng vận dụng các phương pháp thích hợp với
từng dạng toán thông qua một số phương pháp sau: Phương pháp gợi mở, vấn đáp;
phương pháp thực hành, luyện tập; phương pháp thảo luận,…
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
thường xuyên và bằng các hình thức khác nhau:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một bước quan trọng, nó giúp
cho học sinh thấy được kết quả học tập của mình, của bạn. Thông qua kiểm tra
đánh giá nhằm giúp học sinh tự điều chỉnh lại cách học tập của mình một cách hợp
lý, đồng thời giáo viên cũng có biện pháp hỗ trợ kịp thời để giúp cho học sinh nắm
lại kiến thức giải toán một cách chắc chắn. Đồng thời, từ đó giáo viên có thể phân
loại học sinh theo các trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ
thể cho phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh lớp phụ trách. Bên cạnh, công
tác kiểm tra, đánh giá học sinh còn giúp cho giáo viên tự điều chỉnh về hình thức tổ
chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các tiết học đạt
được mục tiêu đã đề ra. Bản thân tôi thường sử dụng các phương pháp để kiểm tra,
10


đánhgiái kết quả học tập của học sinh như: Phương pháp kiểm tra viết dạng tự
luận; Phương pháp trắc nghiệm khách quan; Phương pháp kiểm tra vấn đáp;
Phương pháp quan sát.
* Kết quả đạt được:
Với những biện pháp trên, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
và các hình thức dạy học phù hợp với học sinh, phù hợp với nội dung từng bài học
nên học sinh trong lớp tôi đều có nhiều tiến bộ trong giải toán . Đa số các em đã có
kĩ năng giải đúng, chính xác các bài toán có lời văn dạng tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của hai số đó. Học sinh có thói quen đọc kĩ đề bài, gạch chân dưới những
dữ kiện của đề bài và toám tắt bài toán trước khi trình bày bài giải.Học sinh đều
được hoạt động học tập một cách tự giác, vận dụng kiến thức vào làm bài tập

nhanh, có kết quả cao. Học sinh hứng thú học toán, giải toán có lời văn làm cho
tiết học sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh tự lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức của bài học để
đạt được kết quả cao nhất. Trong đợt kiểm tra cuối HK1 vừa qua học sinh trong
lớp thực hiện giải bài toán có lời văn khá tốt.
Kết quả (chỉ phần giải toán):
Điểm 9-10
SL
%

Điểm 7-8
SL
%

Điểm 5-6
SL
%

Điểm dưới 5
SL
%

III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Ý nghĩa của sáng kiến:
Rèn luyện kỹ năng giải toán toán có lời văn cho học sinh tiểu học là vấn đề
khó và không kém phần quan trọng đối với môn toán. Hướng dẫn giải toán toán có

11


lời văn, giáo viên giúp học sinh tìm hiểu nội dung có trong bài toán, xác định được

giải một bài toán cần đầy đủ các bước (bài giải, lời gải, phép tính và đáp số).
Thông qua giải toán có lời văn giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến
thức và thao tác thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dượt vận
dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn. Giúp học sinh từng
bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp, kỹ năng suy luận, khêu
gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán.Để đạt được mục tiêu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp và hình
thức dạy học thích hợp phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó giáo viên cần
giúp cho học sinh làm quen với các thuật ngữ toán học, biết sử dụng các kiến thức
toán học vào việc giải quyết các tình huống. Sáng kiến này được tôi thực hiện tại
lớp tôi phụ trách giảng dạy và có thể áp dụng cho tất cả các lớp trong việc giải toán
có lời văn.
2. Kiến nghị, đề xuất:
- Với nhà trường: Thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn
để giáo viên được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán nói chung và giải toán có lời văn nói riêng.
- Với phụ huynh: Cần thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em
mình. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên để kịp thời uốn nắn
con em mình.
- Hướng dẫn HS giải toán có lời văn cần được mọi GV quan tâm theo dõi có
biện pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, có như vậy mới có thể đạt được kết
quả như mong đợi.
12


13




×