Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.43 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS
Võ Huy Chiến
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP.
- Lý do chọn đề tài: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) với Cương lĩnh
và Nghị quyết đã vạch ra phương hướng đi lên CNXH và bước đầu thực hiện
CNH-HĐH đất nước. Đại hội Đảng VIII (1996) tiếp tục con đường CNH-HĐH
và Đại hội Đảng IX (2001) đánh giá việc thực hiện chiến lược do Đại hội VII
vạch ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI: " Chiến
lược đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đại hội Đảng
lần thứ XI khẳng định lại chiến lược đó sâu sắc và toàn diện hơn.
Phải thấy rằng: sự phát triển của một Quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc vào
nền tảng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với KH-CN là nhân tố quyết định
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển KH - KT và đem lại sự
thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không có giáo
dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn
hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách hàng
đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá đê
mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định
"Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triên mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triên nhanh và bền
vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người
vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Đội ngũ giáo viên có một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực
hiện được sứ mệnh cao cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không
có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố
cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục.


Cùng với giáo dục của cả nước, trường THCS cũng đang nỗ lực thực hiện nhiệm
vụ chính trị của mình với chủ đề năm học mà Bộ GD&ĐT đưa ra “ Năm học đổi
mới căn bản toàn diện, đào tạo nhân tài,bồi dưỡng nhân lực, nâng cao chất lượng
giáo dục, hội nghập kinh tế Quốc tế của đất nước”; Năm học tiếp tục thực hiện
các cuộc vận động lớn: cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “ Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nhưng hiện tại đội ngũ giáo viên của
trường bên cạnh những ưu điểm đáng quí vần còn tồn tại những non yếu về chất
lượng cần khắc phục kịp thời.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tôi mạnh dạn chọn đề
tài "Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ở trường
THCS
1


1.2 Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến giải pháp:
Chỉ tập trung tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở
trường THCS nơi công tác. Thời gian nghiên cứu: Chỉ tìm hiểu, nghiên cứu tình
hình phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS trong 3 năm học gần đây (20102011, 2011-2012, 2012-2013.
- Đội ngũ giáo viên trường THCS và tình hình phát triển đội ngũ.
+ Giải pháp: Quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của trường THCS.. Hiện
nay, công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS chưa thật hiệu
quả, vẫn còn những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới. Nếu nắm được đặc điểm công tác quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên, đề xuất và thực thi được các giải pháp khắc phục
tình trạng trên, sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở
trường THCS.
+ BGH nhà trường nghiêm cứu kỷ các công văn chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng, vận
dụng linh hoạt sáng tạo vào thực tế nhà trường, thực tế địa phương, hiểu rõ đặc

điểm tinhf hình hình đội ngũ, hoàn cảnh học sinh, phụ huynh, quan tâm những
trường hợp CBGVNV, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Từ đó BGH phối hợp với
tổ chuyên môn, ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức hội nghị, hoạch định, xây
dựng kế hoạch phát triển đội ngũ sư phạm thật cụ thể, mang tính khả thi thống
nhất cao, vận dụng trong công tác xây dựng phât triển đội ngũ sư phạm nhà
trường một cách khoa học, bền vững.
Trước hết phải dựa vào chính sách đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước là
cơ sỏ nhất quán, mang tầm chiến lược chỉ đạo xuyên suốt trong việc thực hiện
biện pháp nâng cao chất lượng giáo viên ở trường THCS.
- Các văn kiện của Đảng về phát triển đất nước, phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ CNH, HĐH, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010,
2010-2015; Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020.
- Luật giáo dục 2005, Điều lệ trường THCS…
- Giáo trình, tài liệu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và
Sở GD& ĐT Quảng Bình. Nhiệm vụ hướng dẫn năm học của Phòng của Trường.
- Các tạp chí, tập san giáo dục…
Công tác của người quản lý:
- BGH tăng cường xâm nhập thực tế đi sâu nghiên cứu thực tiễn: phải hiểu tường
tận hoàn cảnh đội ngũ, hoàn cảnh phụ huynh học sinh, điều kiện đị phương, xã
hội địa phương, sự quan tâm của lãnh đạo địa phương đối với công tác giáo dục.
- Quan sát, đàm thoại, trao đổi với cán bộ, giáo viên trường THCS, tổng kết kinh
nghiệm quản lý giáo dục của trường. Thống kê đội ngũ phát triển qua hàng năm.
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ: Điều tra, Khảo sát, Bảng biểu, Sơ đồ.
1.2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến giải pháp;
- Điển mới của đề tài:
+ Tập trung xây dựng đội ngũ tập thể sư phạm đoàn kết thống nhất, phát huy cao
độ ý thức nghề nghiệp, tận tụy, tâm huyết yêu nghề mến trè, gắn bó với trường ,
với lớp. Vì học sinh thân yêu.
+ Đẩy mạnh năng lực sư phạm, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm
2



vụ chính trị dạy học hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
+ Đội ngũ phát triển vững mạnh về mọi mặt, không ngừng đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường ngày càng phát triển.
+ Nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng đời sống văn hóa,
cơ quan văn hóa, xây dựng mối quan hệ hài hòa trong phong trào xã hội hóa giáo
dục. tăng cường đẩy mạnh được ý thức thái độ học tập : Tấm gương đạo đúc Hồ
Chí Minh.
2. PHẦN NỘI
DUNG CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Trong quá trình hoạt động thực hiện mục tiêu đó, tập thể sư phạm nhà trường đảm
bảo được sự thống nhất giữa nhu cầu lợi ích của từng thành viên với mục tiêu của
tập thể và mục tiêu xã hội. Sự thống nhất và hài hoà ba lợi ích đó là điều kiện
quyết định trong sự tồn tại và phát triển của tập thể. "Trong thực tiễn của tập thê
sư phạm, mỗi bước đều có sự đối chọi giữa mục tiêu cá nhân và tập thê và vấn đề
hoà hợp các mục đích đó. Nếu trong một tập thê còn cảm thấy mâu thuẫn giữa
mục đích chung và mục đích riêng thì có nghĩa là tập thê đó chưa được tổ chức
đúng đắn. Chỉ ở nơi nào mục đích chung và mục đích riêng hoà hợp, nơi nào
không có sự lạc điệu thì ở đấy tập thê là tập thê vững mạnh" (Macarencô).
Đặc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm: Các
tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể.
Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quản trị, hội đồng giáo
dục và các hội đồng khác.
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học
hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó
chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của tổ.

Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và quản lý
kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để thực hiện
các nhiệm vụ quản lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có
một sức mạnh riêng ( tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban
nữ công...). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của từng tổ chức
để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
thù:Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 11 đến
14, lứa tuổi đang phát triển về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và
tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu
rộng và lòng nhân ái sư phạm cao.
Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy cùng
các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất.
3


Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong chương
trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp
và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao động sư
phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm đồng
thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng
chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể sư phạm nhà
trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường xuyên và cơ bản

nhất.
Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá trình,
trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư phạm nhất
định.
Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp, thích
nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm xúc cho
nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện ở tâm lý
và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không khí tâm lý
- đạo đức tập thể.
Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và sức
mạnh tinh thần của tập thể.
Giá trị của tập thê sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư
phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất nước.
Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong quá
trình lao động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao cả của mình, tập
thể sư phạm đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính bản thân mỗi
giáo viên cũng có điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của mình để
không ngừng hoàn thiện nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo đảm tốt nhất
mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân - tập thể - xã hội.
Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành
trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ,
vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm
nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ.
Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là:
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương

lai.
Đào tạo: được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
4


nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát triên: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của
người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức.
Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao
động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn,
cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm nêu
trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập thể sư
phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả.
1. Đặc điểm tình hình địa phương.
- Huyện Lệ Thủy đa số nhiều xã thuộc địa hình đồng bằng, đặc biệt có 5 xã vùng
giữa thuộc trung tâm của huyện, đời sống kinh tế xã hội, trình độ dân trí khá phát
triển. Đội ngũ giáo viên, học sinh đông thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm,
nắm bắt thông tin, quản lý con người, xây dựng đội ngũ. Những xã miền núi
Ngân Thủy, Kim Thủy, Lâm Thủy, những năm gần đây đội ngũ, học sinh được
hưởng chế độ 135, phần nào giải quyết khó khăn , đời sống giáo viên được nâng
lên, lòng yêu nghề, yêu trường không ngừng được đẩy mạnh. Các trường thuộc
cụm phía trước, Mí Thủy, Dương Thủy, Tân Thủy, Thái Thủy, Phát huy tốt truyền
thống các mạng, truyền thống hiếu học, ổn định tăng trưởng CSVC, đội ngũ giáo

viên học sinh vũng vàng về tâm thế, thực hiện tốt phong trào thi đua “ Dạy tốt
học tốt”. Các trường thuộc vùng Quốc lộ, miền biển, nhiều trường được hưởng
chế độ 116, giải quyết phần nào khó khăn trong đời sống, tác động thúc đẩy đến
mạnh mẽ đến chất lượng công tác xây dựng đội ngũ.
- Lệ Thủy có cơ cấu tổ chức công tác quản lý từ Phòng đến trường chặt chẽ khoa
học, hệ thống thông tin bảo đảm, là một miền quê có truyền thống hiếu học. Tỉ lệ
học sinh đến trường ( ở các độ tuổi) đều rất cao. Hàng năm, học sinh đỗ
TNTHCS, thi vào THPT, tham gia kỳ thi học sinh giỏi các cấp, giáo viên tham
gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh đều đạt tỉ lệ cao.
2. Vài đặc điểm của trường THCS Sen Thủy Thống
kê số liệu CBGVNV và HS trong 3 năm qua:
GHI
CBGVNV
SỐ LƯỢNG HỌC SINH
CHÚ
TT
20102011- 20122010201120122011
2012
2013
2011
2012
2013
1
29
27
27
358
333
330
Xã Sen Thủy, nơi trường đóng cũng là một xã nghèo, đồi gò xen lẫn những cánh

đồng nhỏ, hẹp. Diện tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ có lũ. Học
sinh của trường gồm nhiều thôn ven đồi và một số thôn giáp xã Ngư Thủy Nam
vùng biển. Hệ thống giao thông khó khăn, việc tới trường học tập của học sinh
vùng xa như Thanh Sơn, Trầm Kỳ, Nồm Bơc gặp rất nhiều khó khăn.
Trường THCS Sen Thủy ở cuối huyện, cuối tỉnh, chất lượng đầu vào của học sinh
thấp so với các trường THCS trong huyện. Một số học sinh không xác định
5


được vai trò học tập, thường hay bỏ học vào các dịp hè, tết, cuối kỳ. Đội ngũ giáo
viên ở địa phương ít, đa số giáo ở các xã khác đến công tác. Cơ sở vật chất của
nhà trường còn rất thiếu thốn; nhà chức năng, sân chơi, bãi tập, cây xanh... đang
trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Số lượng học sinh từ năm
học 2010-2011 đến nay giảm dần, học sinh thường hay bỏ học, giáo viên phải tích
cực vận động.
Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đặc biệt là
chính quyền cấp xã nếu như đầu tư chú trọng quan tâm hơn thì đội ngũ giáo viên
yên tâm bám trường, bám lớp, tâm huyết với nghề nghiệp sâu sắc hơn.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, nhà
trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây dựng phát triển
đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng
đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao
được chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt: năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm. Một vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp tỉnh) đã có. Số giáo
viên được xếp loại chuyên môn khá giỏi ngày một nhiều. Nhà trường không có
giáo viên bị xếp loại chuyên môn yếu, kém. Thành tích đó được thể hiện ở kết
quả thanh tra chuyên môn của Phòng GD - ĐT, Kiểm tra nội bộ hàng năm của
trường.
Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2011-2012

(Nguồn nhà trường). thống kê theo bộ môn.
Môn
SL
Xếp loại
Ghi chu
G
K
TB
Y
Văn
4
1
3
0
0
Sử
2
0
2
0
0
Địa
2
1
2
0
0
Anh văn
2
2

0
0
0
GDCD
2
0
2
0
0
Toán
3
1
2
0
0

2
0
2
0
0
Hoá
1
1
0
0
0
Sinh
2
0

2
0
0
TD
3
1
2
0
0
Tin
3
1
2
0
0
Kỹ CN
3
1
3
0
0
Kỹ NN
3
0
3
0
0
Nhạc
1
1

0
0
0
Mĩ
1
0
1
0
0
- Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học. Năm
học 2011 – 2012 có một số sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học nhà
trường đánh giá cao.
6


- Động viện, phát động phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưõng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liệu, nâng cao chất lượng hiệu quả
CNTT, ứng dụng thiết thực trong giảng dạy, trong việc nắm bắt thông tin, xử lý
công việc hàng ngày.
- Động viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình độ. Trường có 12 đại
học, 12 giáo viên trình độ cao đẳng. Những giáo viên cao đẳng cần phải tiếp tục
tham gia học đại học.
- Tổ chức một số hội thảo về chuyên đề dạy tốt, học tốt. Hàng năm thực hiện bảo
đảm chất lượng 4 chuyên đề, giáo viên thực hiện vận dụng các chuyên đề vào dạy
học đúng kế hoạch, đúng thời điểm. Sau mỗi chuyên đề thực hiện sinh hoạt
chuyên môn, rút kinh nghiệm, triển khai chuyên đề kế tiếp. Cuối năm tổng kết,
xây dựng hoạt động chuyên đề cho năm sau.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài năng
trẻ. Kết hợp với chính quyền đoàn thể địa phương giáo dục học sinh.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh lên lớp và đỗ tốt

nghiệp hàng năm đều đạt cao( 98-100%). Học sinh lớp 9 vào THPT, BGH xây
dựng kế hoạch, xây dựng chỉ tiêu từ học sinh, đến giáo viên dạy, thống nhất chỉ
tiêu, thực hiện chỉ đạo nghiêm túc công tác dạy học.
Học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh hàng năm, nhà trường chú trọng xây dựng số lượng,
đội tuyển, chọn giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết, lấy ý kiến của học
sinh yêu thích môn học, yêu thích giáo viên dạy, tổ chức động viên dạy và học
tăng dần số tiết, số buổi. Nhà trường xây dựng kinh phí, động viên giáo viên dạy
ôn học sinh giỏi vào cuối đợt và sau khi thi đạt giải.
Bảng thống kê số học sinh giỏi của nhà trường ( Nguồn nhà trường).
Số họcSố học
Năm học
sinh dựsinh đạtGiải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013

thi

giải

26
30
34
32

06
12
11
6


0
02
0
0

01
02
0
1

01
06
01
2

06
02
10
3

3. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG THCS.
3.1. Những tồn tại chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Một bộ phận
giáo viên trình độ chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Một số giáo viên
sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục truyền thống, nặng về truyền thụ kiến
thức, ít coi trọng vận dụng phương pháp dạy học đổi mới hiện đại, chưa nâng cao
ý thức rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập sáng tạo và thái độ
đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống. Kết quả thi học sinh giói cấp huyện-tỉnh
đạt giải hàng năm thất thường không vững chắc.

3.2. Những tồn tại riêng của trường THCS Sen Thủy.
a. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp:
Đa số giáo viên có tư tưởng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng , đạo đức
trong sáng, yêu nghề. Nhưng chưa có sự nhạy bén, mẫn cảm và chưa có khả năng
7


thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay. Bên cạnh
đó có một vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tư tưởng
cá nhân vẫn còn lấn át tư tưởng tập thể, hay đòi hỏi quyền lợi, thường gắn nhiệm
vụ với hưởng thụ, trả công.
b. Về lòng nhân ái sư phạm.
Bên cạnh đại bộ phận giáo viên rất yêu thương học sinh, gần gũi thương yêu, hết
lòng vì học sinh, thì có một số giáo viên chưa hết lòng với học sinh. Điều đó có
thể nhận ra trong tinh thần trách nhiệm, của giáo viên đối với công việc của mình.
Có nhiều lúc giáo viên chưa thật sự tôn trọng và yêu cầu cao, giúp cho học sinh
có ý thức chấp hành thực hiện.
Có khi giáo viên thiếu sự khoan dung, lòng vị tha đối với học sinh mà còn tỏ ra
thờ ơ, vô tình.
. c. Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm.
Đây là một tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy năm vừa qua, nhà
trường đã tập trung để giải quyết. Tuy có gặt hái được một số thành công nhưng
rõ ràng nó chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện tại và
tương lai.
- Về năng lực chuyên môn.
Cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên có sự phát triển
nhanh về số lượng. Về trình độ đào tạo, 100% đạt chuẩn. Càng về sau số giáo
viên (sinh viên mới ra trường) chưa phat huy hết ngăng lực, lòng nhiệt thành của
mình đối với nghề.
Giáo viên dạy giỏi tỉnh , huyện và xếp loại chuyên môn loại khá, giỏi tỉ lệ còn

thấp .
- Về năng lực sư phạm.
Năng lực sư phạm: Có nhiều giáo viên kiến thức khoa học tương đối vững nhưng
thiếu năng lực sư phạm, như việc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu
khoa học, nghệ thuật tổ chức, khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình
huống trong giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh
nghiệm trong phương pháp giáo dục học sinh, chưa gắn việc giáo dục học sinh
vào trong nội dung môn học, bài dạy. Thậm chí có giáo viên còn thờ ơ trong việc
giáo dục đạo đức học sinh, xem đó là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của
BGH, của đoàn thanh niên.
Trong công tác chủ nhiệm, có một số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh
hoạt tập thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình huống sư phạm.
d) Năng lực làm công tác xã hội hoá giáo dục.
Đa số giáo viên chưa nắm vững nội dung công tác này, họ chỉ thực hiện công tác
này một cách thụ động. Họ xem đó là việc của Nhà nước, của các cấp lãnh đạo.
Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết trình vu
vơ, hời hợt, chiếu lệ.
e. Năng lực về tin học.
Hầu hết giáo viên có hiểu biết gì về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giảng dạy
bằng giáo án điện tử. Nhưng đa số giáo viên đi sâu đầu tư công sức thời gian, xây
dựng giáo án tinh gọn dựa trên khuôn mẫu giáo án có sẳn.Khi giảng dạy thiếu sự
linh hoạt sáng tạo.
g) Năng lực ngoại ngữ.
8


Ngoài giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy đã được học trong trường đại
học, Cao đẳng, học các lớp chứng chỉ, nhưng khi công tác đều không sử dụng do
đó khả năng về ngoại ngữ yếu. Đặc biệt số giáo viên công tác lâu năm không có
hiểu biết về tiếng Anh.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do nội dung, qui trình đào tạo. Trong lúc đó
nhà trường chưa có biện pháp, chủ trương học và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
giáo viên. Bản thân giáo viên chưa có tinh thần và điều kiện tự học.
h) Về học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội phát triển
- Những giáo viên lớn tuối, do điều kiện gia đinh, nuôi con theo học Cao đẳng,
đại học, nên ít tham gia học vượt chuẩn.
- Một số giáo viên, do điều kiện hoàn cảnh gia đình gặp phó khăn, bố mẹ già, sức
khỏe yếu, con còn nhỏ, kinh tế gặp khó khăn, nên chưa có điều kiện tham gia học
vượt chuẩn nâng cao trình độ, phục vụ giảng dạy tốt hơn.
4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS .
Ở trên là những tồn tại cơ bản trong việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên, và cũng là những tồn tại trong chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS
Sen Thủy trong giai đoạn hiện nay. Những tồn tại đó là lực cản trên con đường
của trường THCS Sen Thủy thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, thực hiện
mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời kỳ CNH và HĐH.
Trên cơ sở xác định cơ sở lý luận, pháp lý, phân tích thực trạng trong việc quản lý
nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Sen Thủy, tôi nhận thấy có
những vấn đề đặt ra là:
Cần bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hội hoá giáo
dục, năng lực ngoại ngữ, tin học, lòng nhân ái sư phạm, tạo điều kiện để giáo viên
có cơ hội học tập bồi dưỡng để phát triển cho đội ngũ giáo viên trường THCS Sen
Thủy. Những vấn đề này tôi sẽ giải quyết bằng những hệ thống biện pháp ở
chương 2.
CHƯƠNG II
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN.

Trong công tác phát triển giáo viên, hiệu trưởng cần quán triệt các nguyên tắc
sau:
1. Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương phát triển của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT;
Phòng 0GD & ĐT cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vận dụng phát
triển vào thực tiễn của trường THCS.
2. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và phát
triển. Từng giáo viên, phải tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp nhận nội
dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng.
Mỗi giáo viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng họ sẽ
có động cơ, thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao chất lượng
công tác.
3. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước mắt cần
9


đảm bảo cho giáo viên được cập nhật những kiến thức cần được điều chỉnh và đổi
mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Về lâu
dài, giáo viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình độ thạc sĩ, để đáp ứng yêu
cầu và nhiệm vụ của người giáo viên của trường THCS trong thời kỳ mới.
4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công
tác bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ bản. Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong
việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần giáo dục để giáo viên
nhận thức sâu sắc sự cần thiết phải nâng cao và tự nâng cao trình độ, năng lực.
Hiệu trưởng cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ của toàn
trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên vào các
hình thức học tập phù hợp.
Có rất nhiều giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên. Với đặc điểm tình hình
riêng của trường THCS Sen Thủy và vận dụng các nguyên tắc bồi dưỡng phát
triển, tôi đề xuất một số giải pháp sau:
II. TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

VÀ GIÁO VIÊN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ.
1. NỘI DUNG TĂNG CƯỜNG.
Những nội dung cần bồi dưỡng về nhận thức như sau:
Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm cho
mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã
hội. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được
coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng
cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và bản
sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.
Bồi dưỡng nhận thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiệm vụ giáo
dục trong thời kỳ CNH, HĐH.
+ Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện,
đổi mới nội dung phương pháp dạy và học... phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ,
sáng tạo của học sinh... thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xa
hội học tập".
Tăng cường nhận thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đặc biệt thấy rõ
những yếu kém của nền giáo dục, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn
thấp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng thấp,
phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện tại
và tương lai.
Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện mục
tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò của
chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo dục của đất
nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển
toàn diện, phải tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nước. Muốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, giáo dục phải có sự thay đổi
đồng bộ trên các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất
lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên.

10


2. HÌNH THỨC TĂNG CƯỜNG:
Có thể vận dụng nhiều hình thức, như: Đẩy mạnh công tác chính trị - tư tưởng
- Mời cán bộ tuyên huấn nói chuyện thời sự, chính trị
- Mời các những giáo viên dạy giỏi có bề dày kinh nghiệm, các giáo viên trẻ có
năng lực , trình độ, bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy
- Tổ chức học tập chính trị cho cán bộ, giáo viên Phổ biến các văn kiện của Đảng, Nhà nước
- Mua các tài liệu
- Giáo viên tăng cường đọc sách, báo, tài liệu tại thư viện, tranh thủ trong mọi
lúc, mọi nơi.
- Thực hiện khai thác mạng, các cổng thông tịn lành mạnh.
- Giáo viên viết thu hoạch
- Bồi dưỡng qua các sinh hoạt tập thể
- Các tổ có kế hoạch hoạt động, đăng ký nội dung nâng cao
Tất cả những hình thức đã nêu, BGH, tổ chuyên môn, phải xây dựng kế hoạch cụ
thể, đồng bộ hóa triển khai sát đúng thực tế của trường, tạo sự đồng thận cao
trong hội đồng sư phạm.
3. ĐA DẠNG HOÁ CÁC NỘI DUNG, HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
3.1. Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm
Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của
người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy cũng phải
xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiệu trưởng khi xây
dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mặt. Đó là thái độ đối với công
việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên,
với đồng nghiệp, với học sinh hoặc tình huống của thế thái nhân tình. Người thầy
muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công

bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và
xã hội. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm hoen ố danh dự người thầy.
Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm.
Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo thêm tự hào, gắn bó với
nghề, trường để tạo động lực phát triển nhà trường.
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong
công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương con
người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt
lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục. Tình
thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho
giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện
trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu
nghề nghiệp. ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng
nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây niềm tin đạo đức
trước học sinh và nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt yêu
cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo
11


"Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì học sinh thân yêu".
b) Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Đây là một yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Năng
lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình
giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Người
giáo viên phải có tri thức khoa học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát triển năng
lực sư phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ bản sau:
Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong nội
dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng
môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoặc

đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề thi,
chấm thi, trả bài.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo
dục.
Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập
thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt
động giáo dục trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn trong tập thể học
sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh
trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng vận dụng các tri thức
khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo dục
học sinh của mình.
c) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có
năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Bởi "Có bột mới
gột nên hồ".
Năng lực chuyên môn hay trình độ chuyên môn bao gồm nhiều yếu tố như:
- Kiến thức khoa học về bộ môn và các kiến thức liên quan
- Phương pháp giảng dạy bộ môn với từng bài, kiểu bài
- Sự sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm
- Khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn cho mình và
đồng nghiệp.
- Chất lượng thiết kế bài dạy( soạn bài)
- Chất lượng bài dạy, giờ dạy
- Chất lượng học tập của học sinh
Do đó, bồi dưỡng năng lực chuyên môn là bồi dưỡng những nội dung sau:
+ Thường xuyên cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên quan đến

nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn.
+ Phát huy, ủng hộ sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Đặc biệt là hiện đại
hoá phương pháp giảng dạy.
+ Tạo điều kiện để giáo viên đúc rút kinh nghiệm giảng dạy.
+ Bồi dưỡng khả năng nắm bắt mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; có đủ và
12


vững vàng kiến thức để dạy tất cả các khối lớp.
+ Đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học
sinh.
d) Bồi dưỡng năng lực công tác xa hội hoá giáo dục
Đây là một trong bảy nhóm giải pháp để phát triển giáo dục của Đảng và Nhà
nước trong thời kỳ CNH, HĐH, thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm". Chính nhờ chủ trương này mà nguồn lực đầu tư cho giáo dục tăng lên
và làm cho bộ mặt giáo dục nước nhà khởi sắc, tạo ra một phong trào học tập rầm
rộ và cả xã hội làm giáo dục.
Đối với trường THCS , bước đầu nhờ công tác này mà bộ mặt nhà trường có thay
đổi, nên phải tiếp tục bồi dưỡng cho giáo viên năng lực làm công tác xã hội hoá
giáo dục.
Phải làm cho giáo viên nắm được nội dung, yêu cầu của xã hội hoá giáo dục là
"khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo
dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường
xuyên học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập".
Phải lập chương trình kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo công tác này một cách nghiêm
túc, khoa học để giáo viên có cơ sở thực hiện. Giáo viên cũng phải tự mình học
tập, tự mình tạo mối liên hệ nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học
sinh. Phải huy vai trò người thầy trong việc phát triển giáo dục.
e) Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ
Trong xu thế toàn cầu hoá, các nước đang mở rộng hợp tác và hội nhập, đặc biệt

bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là khoa học công
nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão, Ngoại ngữ và tin học đang trở thành
thứ vũ khí không thể thiếu được đối với sự hợp tác và phát triển. ở nước ta phong
trào học ngoại ngữ và tin học đang dấy lên rầm rộ. Cũng như trong nhiều nhà
trường, đội ngũ giáo viên trường THCS Sen Thủy đang gặp khó khăn về trình độ
ngoại ngữ và tin học. Vốn ngoại ngữ và tin học nghèo nàn đã cản trở rất lớn trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục và nhiều hoạt động khác. Do đó
phải tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Phải tổ chức
cho giáo viên học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để giáo viên biết đọc, biết viết
tiếng Anh, biết sử dụng ở mức độ cần thiết. Phải bồi dưỡng cho giáo viên hiểu
được tin học, biết sử dụng máy vi tính thành thạo chuyên sâu, để sử dụng hỗ trợ
cho giảng dạy và các công tác khác.
Sơ đồ:
Đa dạng hoá nội duỡng bồi dưỡng
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức + lòng nhân ái sư
phạm Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Bồi dưỡng năng lực sư phạm Bồi
dưỡng năng lực xã hội hoá GD Bồi
dưỡng năng lực kiến thức bổ trợ
3.2. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên
Để thực hiện được những nội dung bồi dưỡng trên, tôi đề xuất các hình thức bồi
dưỡng như sau:
a) Bồi dưỡng tại trường
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù hợp với
13


điều kiện và hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy
giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương
mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng, vừa có trách nhiệm giúp đỡ những thành viên

trong tổ. Cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại
hiệu quả bồi dưỡng tốt.
Tổ chức hội giảng (như hội giảng chào mừng theo chủ điểm, hội thi chọn giáo
viên giỏi trường) tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên có
tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay nghề.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên gia, chuyên viên
Sở, Phòng để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn,
thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó, chương khó. Hoặc nhà trường tự
tổ chức, giao cho tổ trưởng chuyên môn, những người có năng lực cao chuẩn bị
nội dung theo chủ đề hội thảo. Khi đã thống nhất thì phải quyết tâm biến nó thành
hiện thực sâu rộng.
Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện góp phần không nhỏ
trong công tác bồi dưỡng. Thư viện phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng
dẫn, nhiều sách tham khảo, các loại báo và tạp chí đặc biệt là báo và tập san
chuyên ngành. Xây dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh. Nhân
viên thư viện phải thường xuyên được đào tạo cập nhật nang cao kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực thư viện. Tổ chức giới thiệu sách mới, thảo luận những
vấn đề mà báo chí đặt ra, thiết thực phục vụ giảng dạy và giáo dục, khuyến khích
giáo viên mượn đọc, học tập.
Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc bồi
dưỡng nâng cao tay nghề. Các công việc hành chính có thể thông báo trên bảng,
không biến buổi sinh hoạt chuyên môn thành buổi thông báo hành chính sự vụ.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích động
viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học. Cần tổ chức
nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá khách
quan và những sáng kiến kinh nghiệm cần được áp dụng phổ biến cho giáo viên
toàn trường.
Tổ chức các lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Có thể động viên giáo
viên theo học ở các trung tâm, nhưng cách làm tốt nhất là tự tổ chức tại trường
bằng cách vận động, khuyến khích giáo viên bộ môn giảng dạy, giáo viên học góp

kinh phí ở mức độ vừa phải và nhà trường dùng một ít tiền trong quỹ khuyến học
để hỗ trợ.
b) Bồi dưỡng ngắn hạn: Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ngắn hạn do Sở, phòng tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải
tổ chức phổ biến, áp dụng kịp thời, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
c) Học các lớp đào tạo bồi dưỡng.
Bố trí, tạo điều kiện để giáo viên tham gia học các khóa đại học đúng chuyên
môn để nâng cao trình độ trên chuẩn.
d) Học các lớp tập trung
Vận động và cử giáo viên tham gia dự thi các lớp đào tạo sau đại học. Nhất là
những giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực, có thành tích cao.
e) Học theo cụm trường.
Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong huyện, cụm có mời các chuyên
14


viên hoặc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các chuyên đề báo
cáo. Cũng có thể liên kết với vài trường trong vùng gần nhau tự tổ chức chuyên
đề để trao đổi kinh nghiệm. Trong hai năm học 2010-2011, 2011-2012 cùng với
các trường THCS trong cụm 4, tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường tập
trung vào chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đẩy mạnh
nâng cao chất lượng.
g) Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn.
Xây dựng nội dụng này thành một phong trào thi đua. Giáo viên đăng ký vấn đề
tự học theo định kỳ. Sau đó viết thu hoạch trình bày để giáo viên toàn trường
hoặc tổ thảo luận, đánh giá, góp ý. Đối với giáo viên phải xây dựng thành ý thức
thường xuyên.
Đa dạng hoá học tập bồi dưỡng
Bồi dưỡng tại trường
Bồi dưỡng ngắn hạn

Bồi dưỡng từ xa
Bồi dưỡng tập trung
Bồi dưỡng theo cụm
Bồi dưỡng qua tự học
4. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG.
4.1. Nội dung thi đua
Công tác thi đua, khen thưởng có một tác dụng lớn trong việc đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Phải làm cho mọi người
nhận thức được mục đích của công tác thi đua là để đánh giá công lao, cống hiến
của mỗi cá nhân, tập thể, thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến khích mọi
thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Thực hiện phương châm ai
làm tốt sẽ được khen thưởng, sẽ được cử đi học đại học, được đề nghị để bổ
nhiệm, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ. Công tác thi đua phải được
duy trì đều đặn, liên tục và phải xây dựng được tiêu chí thi đua để mọi người
phấn đấu. Đầu năm học, qua đại hội CNVC, nhà trường cho các giáo viên, tổ
đăng ký danh hiệu thi đua, như giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, tổ
tiên tiến, tổ xuất sắc, danh hiệu chiến sũy thi đua, Lao đông tiên tiến. Trong năm
học có nhiều ngày lễ lớn, tổ chức thi đua hưởng ứng chào mừng những ngày lễ
lớn đó.
4.2. Các hình thức thi đua, khen thưởng.
- Thi đua của cá nhân và tổ để đạt các danh hiệu phải dựa vào tiêu chuẩn được
nhà nước quy định và phải có tổ chức thẩm tra, khảo sát.
- Thi đua trong từng tổ, giữa các cá nhân
- Khen thưởng công bằng, có khuyến khích bằng vật chất hợp lý.
5. CÁC CHÍNH SÁCH THU HÚT GIÁO VIÊN
Tìm các nguồn vốn hợp pháp để tạo quỹ thu hút giáo viên về công tác tại trường
từ các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, phụ huynh học sinh
cho những giáo viên khá giỏi.
Tham mưu với UBND xã tập trung xây dựng quỹ khuyến học khuyến tài, ưu tiên
tặng thưởng cho giáo viên có thành tích trong công tác dạy học sinh giỏi, huấn

luyện học sinh năng khiếu, và các mặt hoạt động xã hội.
Những giáo viên dạy giỏi được tạo điều kiện cử đi học đại học, được bồi dưỡng
15


nâng cao trình độ và được xem xét bổ nhiệm, đề bạt.
6. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
Dựa vào tình hình trong và ngoài nhà trường, dựa vào tình hình đội ngũ, hiệu
trưởng phải xây dựng được kế hoạch cho từng nội dung bồi dưỡng. Phải có kế
hoạch dài hạn (5 - 10 năm), kế hoạch trung hạn ( 2-4 năm), kế hoạch ngắn hạn
(từng năm, từng tháng, tuần). Trong từng năm, từng tháng phải định hướng một
số nội dung bồi dưỡng thực hiện thiết thực cụ thể sát đúng công văn chỉ đạo của
cấp trên trong điều kiện thực tế của nhà trường. Ban giám hiệu tập trung chỉ đạo
chặt chẽ, đặt ra mục đích, yêu cầu, phương pháp thực hiện, phân công người phụ
trách, điều tiết thời gian, xây dựng kinh phí, tập thể thảo luận đi đến thống nhất.
Triển khai, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên. Luôn đôn đốc, kiểm tra, điều chỉnh.
Để tạo điều kiện cho phong trào phát triển phải có sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm kịp thời.
b) Người quản lý phải nắm được đặc điểm cơ bản của tập thể sư phạm, đội ngũ
giáo viên. Đó là các đặc điểm về mục tiêu, đặc điểm về lao động sư phạm, đặc
điểm các yếu tố tâm lý, giá trị của tập thể sư phạm.
c) Đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, xây dựng khối đại đoàn kết
thống nhất trong tập thể sư phạm, trong đội ngũ giáo viên.
d) Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể đội ngũ giáo viên. Hiệu
trưởng cần phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội thường xuyên tổ chức những
sinh hoạt tập thể, những chuyến tham quan, nghỉ mát, hội thảo, quan tâm đến
những sinh hoạt tập thể, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của từng
giáo viên. Cán bộ công nhân viên. Hiệu trưởng cần hoàn thiện phong cách quản

lý của mình vì phong cách quản lý của hiệu trưởng có ảnh hưởng tới bầu không
khí tâm lý của tập thể sư phạm qua tiếp xúc của hiệu trưởng với các giáo viên và
điều tiết các quan hệ giữa các thành viên trong tập thể.
e) Tăng cường pháp chế XHCN, cải cách hành chính trong nhà trường nhằm xây
dựng kỷ cương, nền nếp dạy và học, nhằm phát huy chức năng bộ máy nhà
trường, phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng.

3. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
Xuất phát từ việc xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, từ việc phân tích
thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS nơi tôi công tác, tôi đã lý
giải và đề xuất những biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường
THCS. Những biện pháp trên có những điều tôi đã làm và gặt hái được một số
thành công tuy nhỏ bé nhưng đáng tự hào, cũng có những biện pháp tôi đề xuất
dựa trên cơ sở khoa học.
Qua việc triển khai công tác quản lý ở trường THCS trong những năm qua,
qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn bản thân là một phó hiệu trưởng tôi ra những
16


ý nghĩa như sau;
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc nâng cao chất lượng phẩm tư tưởng
đạo đức chính trị, thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, xây dựng lòng yêu nghề mến trẻ, gắn bó
chặt chẽ với sự nghiệp giáo dục, thể hiện sự cống hiến cao nhất, nhiều nhất của
đội ngũ giáo viên THCS.
- Đa dạng hoá các nội dung và hình thức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, giáo viên được hưởng quyền lợi, không những vật chất mà còn cả
tinh thần, đẩy mạnh được công tác hoạt động giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng: Khi đội ngũ phát triển về chất lượng,

bảo đảm về số lượng; đồng bộ về cơ cấu , làm tốt công tác thi đua, nó vun đắp
cho môi trường lao động sư phạm tích cực , hăng say, lành mạnh, đạt chất lượng
hiệu quả cao.
- Có các chính sách thu hút giáo viên giáo viên có năng lực, trình độ sư phạm,
năng lực công tác, tình cảm nghề nghiệp…
- Ban lãnh đạo các cấp các ngành có biện pháp; xây dựng kế hoạch, ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, bám sát thực tế, quan tâm chất lượng đội ngũ về mọi mặt; tạo
được sự tương tác mạnh mẽ, thúc đẩy chất lượng đội ngũ giáo viên, phát triển
ngày càng mạnh và bền vững.
2. Phạm vi áp dụng của đề tài: - Thời gian áp dụng: năm học 2012-2013.
- Nơi áp dụng: Trường THCS nơi đang công tác trong thời gian hiện tại và
tiếp tục cho những năm học sau, có bổ sung và chọn lọc.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Để thực hiện được mục đích quan trọng là phát triển đội ngũ giáo viên trường
THCS tôi mạo muội có những khuyến nghị như sau:
- Với Bộ giáo dục, vụ GDTrH của Bộ sớm ban hành nội dung, chương trình
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS để các nhà trường có điều kiện
thực hiện thuận lợi.
- Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình: Đề nghị Sở GD-ĐT kịp thời
triển khai các nội dung bồi dưỡng giáo viên, thường xuyên cung cấp thông tin cập
nhật, tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề bồi dưỡng bằng nhiều hình thức để
giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ. Nhất là chuyên đề về đổi mới phương
pháp dạy học
- Đối với Phòng GD & ĐT và UBND huyện: Tạo điều kiện bố trí ổn định
công tác cho đội ngũ giáo viên theo đúng nguyện vọng, trên tinh thân phân bổ
chuyên môn hợp lý.
- Đối với nhà trường THCS Cần tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên và phải
thực hiện thường xuyên công tác này. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
kinh phí, có kế hoạch đồng bộ về việc bồi dưỡng phát triển giáo viên.


Sen Thủy, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Người làm viết sáng kiến
17


Võ Huy Chiến

18



×