Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

skkn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy – học ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.71 KB, 22 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY – HỌC Ở TIỂU HỌC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

1.1 Cơ sở lý luận
Công nghệ tin học là một lĩnh vực đột phá có vai trò l ớn trong vi ệc thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục đào t ạo, công ngh ệ
thông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ ph ương pháp, ph ương th ức
dạy – học nhất là khi nền giáo dục của nước ta bước sang thế kỉ 21, th ế k ỉ
của công nghệ thông tin.
Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm gần đây việc ứng d ụng CNTT
vào dạy – học đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các
trường học, cấp học.
Qua những năm đứng lớp, tôi luôn ý thức việc s ử dụng đồ dùng d ạy h ọc
trực quan (tranh, ảnh, sơ đồ, mô hình, vật mẫu,…) vào các tiết dạy tôi cảm
thấy các em rất hứng thú học tập và tiếp thu bài nhanh h ơn, đồng th ời
giáo viên đỡ mất thời gian trong việc giải thích, thuy ết trình các hi ện
tượng hoặc đối tượng mà học sinh cần nghiên cứu. Vì vậy, tiết h ọc tr ở nên
nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với những tiết dạy không có sử dụng đồ dùng
dạy học trực quan.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã xu ất
hiện nhiều phương tiện dạy học trực quan trong đó ph ương ti ện nghe –
nhìn chiếm một vị trí rất quan trọng. Tôi đã tìm hiểu và ứng d ụng th ực tế,
cuối cùng tôi đã chọn được một số phương tiện ứng dụng CNTT vào vi ệc


giảng dạy. Cụ thể là sử dụng phần mềm đa phương tiện Microsoft Power
Point; Violet; Lecture Maker trong công tác dạy – học.


Vì vậy chúng ta cần phải thấy được những ưu điểm của việc ứng dụng
CNTT vào dạy – học để phát huy được những điểm mạnh của nó…….. Đây
cũng chính là nền tảng để kích thích sự hứng thú học tập của các em, t ừ đó
các em sẽ chủ động và sáng tạo hơn trong học tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm học qua, tôi được nhà trường phân công giảng d ạy kh ối
lớp 4, 5. Trong quá trình công tác, giảng dạy tại lớp, tại trường việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bản thân tôi có nhiều thu ận l ợi
lớn song bên cạnh đó cũng gặp một số khó khăn cụ thể là:
Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện lớn của ngành thông qua việc t ập hu ấn
sử dụng các phần mền đa phương tiện.
+ Nhà trường đã trang bị đầy đủ máy tính có n ối m ạng vào t ận phòng h ọc
cho mỗi giáo viên, có máy chiếu lớn và màn hình 32 in dùng chung cho các
khối lớp.
+ Có rất nhiều tư liệu, tài liệu phục vụ cho việc soạn giảng nh ư: hình ảnh,
phim, nhạc, thông tin,… từ Internet. Phim và các t ư liệu t ừ CD. Đặt biệt nhà
trường đã có bộ tranh ảnh cho các khối l ớp được chụp t ừ sách giáo khoa
các khối học giúp cho giáo viên tiết kiệm được th ời gian tìm kiếm hình
ảnh đưa vào bài giảng.
+ Được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của BGH nhà tr ường và các anh ch ị
đồng nghiệp.


Khó khăn:
+ Để soạn được một bài giảng có chất lượng phải tốn nhiều th ời gian và
công sức.
+ Đòi hỏi giáo viên phải sử dụng linh hoạt các phần mền có liên quan đ ể
hỗ trợ cho bài soạn.
+ Giáo viên sẽ bị động khi mất điện và sử lí chưa thuần th ục các thao tác.

2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đề tài này bản thân tôi đã tìm tòi, nghiên c ứu đ ể đ ưa ra m ột s ố
kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT trong dạy – học ở tiểu h ọc nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trên cơ sở xác định được tầm quan trọng
của hình thức dạy học mới và khơi gợi sự tích cực, yêu thích học t ập của
học sinh, sự say sưa trong giảng dạy của giáo viên. Để từ đó h ọc sinh ch ủ
động hơn trong việc chiếm lĩnh tri th ức.
+Cung cấp kiến thức ban đầu về việc ứng dụng CNTT trong việc đ ổi m ới
phương pháp dạy học
+Hình thành kĩ năng cơ bản thi thực hành trên máy tính và biết v ận dụng
phương pháp dạy học mới trong giảng dạy.
+Luôn say mê và nghiên cứu CNTT phục vụ cho công việc giảng dạy.
+Thực hiện đề tài này nhằm rút ra một số kinh nghiệm qua th ực tế giảng
dạy của bản thân.
+Đồng thời làm một số kinh nghiệm cho đồng nghiệp tham khảo và v ận
dụng trong quá trình công tác và giảng dạy.


3.

KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1.Khách thể nghiên cứu: Học sinh tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình ứng dụng CNTT trong dạy – h ọc của
giáo viên, học sinh ở trường Tiểu học.
4.


NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và th ực ti ễn về quá

trình ứng dụng CNTT trong dạy – học ở trường Tiểu học hiện nay.
4.2.Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên khi soạn giảng CNTT.
4.3.Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản để soạn được một bài giảng ứng
dụng CNTT.
4.4. Xây dựng quy trình soạn giảng một bài dạy có ứng dụng CNTT.
4.5. Khảo sát phân tích và đánh giá thực trạng về quá trình ứng d ụng
CNTT trong dạy – học ở trường Tiểu học hiện nay.
4.6. Đề xuất một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nâng cao chất l ượng
ứng dụng CNTT trong dạy – học ở trường Tiểu học hiện nay.
5.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi xin trình
bày “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học ở Tiểu Học” với
những nội dung như: thay đổi nhận thức và tiếp thu của h ọc sinh về việc
ứng dụng CNTT trong dạy – học. Sử dụng phần mềm đa ph ương ti ện


Microsoft Power Point; Violet; Lecture Maker trong công tác dạy – h ọc.
Hiệu quả của tiết dạy có ứng dụng CNTT.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
1.Thực trạng:
1.1.Những trở ngại khi sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT:
Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT vì nghĩ
rằng sẽ tốn thời gian chuẩn bị. Việc thực hiện một bài giảng một cách
công phu bằng các dẫn chứng sống động bằng các slide trong các gi ờ h ọc

là một điều mà các giáo vên không muốn nghĩ đến. Đẻ có m ột bài gi ảng
như thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị, đó là điều mà các giáo
viên thường hay tránh.
Khảo sát từ phía học sinh cho thấy, nếu sử dụng phương pháp dạy h ọc
truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu quả mang l ại ch ỉ có
50%.Trong khi đó, hiệu quả của phương pháp nghe – nhìn bằng các slide,
video clip lên đến 90%. Việc sử dụng phương pháp m ới đòi h ỏi giáo viên
phải đổi mới trong tư duy và suy nghĩ.
Thực ra, muốn kích chuột để tiết dạy th ực sự hiệu quả thì giáo viên ph ải
vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống. Vì thế đòi hỏi giáo
viên phải biết sử dụng thành thạo các phần mềm đa phương tiện nh ư:
power point, violet, lecture maker…Giáo viên cần phải có niềm đam mê
thực sự với công việc thiết kế đòi hỏi sự sang tạo, nhạy bén và kh ả năng
săn tìm tài liệu từ nhiều nguồn.
Hơn nữa, trong quá trình thiết kế, để có một bài giảng tốt, t ừng cá nhân
giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh


họa, âm thanh sôi động, cắt ghép hình ảnh, âm thanh…Đây cũng chính là
một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên th ường đ ưa ra đ ể
tránh né việc ứng dụng CNTT để dạy – học.
Qua thăm dò, đánh giá học sinh thì các em làm ph ần tr ắc nghi ệm tr ả l ời
rất tốt nhưng cho làm bài toán có tính suy luận thì gặp rất nhiều khó khăn.
Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khi th ực
sự cần thiết như: dạy dự giờ thao giảng, chuyên đề, thi giáo viên dạy gi ỏi…
Tình trạng này cũng phổ biến trong các trường tiểu h ọc hiện nay. M ục
đích sử dụng máy tính chỉ áp dụng cho những trường hợp này.
1.2.Thực trạng ứng dụng CNTT trong trường tiểu học hiện nay:
Mặc dù trường được trang bị phòng máy tính, tuy nhiên chỉ nh ằm mục
đích cho học sinh thực hành môn tin học hoặc ứng dụng trong công tác l ưu

trữ, quản lí hồ sơ nhân sự hay trợ giúp việc thi cử. Nh ư v ậy, có th ể th ấy
chúng ta đã bỏ phí rất nhiều tiềm năng của máy tính, ch ưa khai thác h ết
những ứng dụng to lớn mà CNTT mà một trong những ứng dụng đó là s ử
dụng các phần mếm hỗ trợ giảng dạy cho các phân môn nh ư Toán, Tiếng
Việt mà đặc biệt là Tự Nhiên Xã Hội lớp 1,2,3; Khoa – Sử -Địa l ớp 4,5…
Chính vì vậy nhu cầu sử dụng phần mềm trong giảng dạy hiện nay là r ất
lớn. Hầu hết các giáo viên đều nhận thấy đay là v ấn đề c ấp thi ết c ần th ực
hiện ngay. Các sinh viên sư phạm cũng đề coi khả năng thiết kế bài giảng
bằng máy tính như một tiêu chuẩn nâng cao giá trị của mình khi xin vi ệc
vào các trường tốt. Các lãnh đạo nhà trường cũng như các cơ quan giáo dục
đều khuyến khích và coi khả năng sử dụng giáo án điện t ử, bài gi ảng đi ện
tử là ưu điểm của giáo viên.


Do đó, các lớp tập huấn Tin học, s ử dụng Power Point, Violet…th ường
được các giáo viên tham gia rất đông. Trong các cuộc thi giáo viên d ạy gi ỏi,
gần như 100% là các bài giảng là dung phần mềm. Ở các tỉnh, thành phố
lớn,, đa số các trường học đều trang bị máy chiếu đẻ phục v ụ việc gi ảng
dạy bằng máy tính.
Trên thực tế thì các phần mềm giáo dục của Việt Nam đã xuất hiện r ất
nhiều, phong phú về nội dung và hình thức nh ư: các website đào t ạo tr ực
tuyến, các phần mềm multimedia dạy học…Trên thị tr ường có th ể d ễ dàng
lựa chọn và mua phần mềm dạy học cho bất kì lớp nào.Tuy nhiên, các
“sách giáo khoa điện tử” tỏ ra không nổi trội hơn sách giáo khoa truy ền
thống.Các phần mề dạy học cho học sinh dù đã có r ất nhi ều c ố g ắng v ề
mặt hình thức và nội dung, tuy nhiên sự giao tiếp giữa máy tính v ới ng ười
chắc chắn sẽ không bằng sự giao tiếp giữa thầy với trò.

2.Các giải pháp:
2.1. Hương dân một số quy trình và nguyên tắc khi thực hiện bài

giảng ứng dụng Công nghệ thông tin
Khi chuyển từ bài giảng truyền thống ( thầy giảng- đ ọc trò ghi hay th ầy
vừa giảng vừa ghi – trò chép) sang việc giảng bài bằng GAĐT (ƯDCNTT
trong dạy học), hầu hết các giáo viên ở trường.
Nghĩa là nghĩ và sẻ trình bày những gì mình nói và viết tất cả các n ội dung
vào trong Slide. Điều này hoàn toàn sai lầm vì như thế HS sẻ cho r ằng giáo
viên chỉ nói những điều trong sách, không mở rộng các kiến th ức ngoài.


Chúng ta cần nhớ một điều: Slide (một trang màn hình của m ột ph ần
mềm nào đó) là nơi là chỉ chứa tên bài học, các đề mục và các cụm t ừ ch ốt
phục vụ cho bài giảng.Tùy theo từng môn học, chúnh ta có th ể bổ sung các
công thức, hình ảnh minh họa một cách hợp lý. Đây là b ước mà GV cần v ận
dụng khả năng, kiến thức về tin học của mình để xây dựng bài giảng. Nếu
Slide nào cần hình ảnh minh họa, giáo viên nên tìm kiếm hình ảnh đ ể chèn
vào.
Hay Slide kia đang trình bày một kết quả của thí nghiệm vào đ ể tăng tính
thực tế. Công đoạn đưa nội dung vào giáo viên cũng nên luu ý v ề số l ượng
chữ, màu sắt, kích thước trên một Slide. Giáo viên nên tóm tắt vấn đề mình
muồn trình bày một cách rỏ ràng, dể hiểu. Nhìn vào Slide GV có nhiệm vụ
giải thích kĩ càng và mở rộng nó ra chứ không ph ải đ ọc các dòng ch ữ trên
Slide. Nếu chưa quen với cách giảng dạy này, GV cảm thấy khó khăn trong
việc xác định xem slide tiếp theo sẻ trình bày về v ấn đề gì. Giáo viên có
thể in ra một bảng để vừa giảng vừa nhìn vào để xác định vấn đề tiếp
theo.
Sử dụng GAĐT không có nghĩa là giáo án truyền thống bị lảng quên. Chúng
ta hãy nhìn lại xem trong giáo án truyền thống chúng ta trình bày nh ững gì,
phải chăng là tất cả nội dung bài giảng? Vậy thì đối v ới GAĐT ch ỉ g ồm m ột
số các Slide chỉ chứa văn bản, hình ảnh,….thì làm thế nào mà GV có th ể
quan sát hết các vấn đề cần được giảng? Những nội dung c ảm th ấy thích

thì tập trung nhiều thời gian vào và giảm thời gian cho các n ội dung còn
lại? Liệu nếu một GV mới có thể nhớ hết nội dung đã chuẩn bị trước buổi
dạy hay không?
Chỉ cần chúng ta xây dựng kế hoạch giảng dạy thì vấn đề trên sẻ được
giải quyết ngay. Đề cương này sẽ ghi rõ tên bài dạy, các mục kiến th ức c ần


trình bày, vấn đề nào cần trình bày trước, vấn đề nào cần trình bày sau ?
Vấn đề nào trọng tâm và nhấn mạnh? Chúng ta phải chuẩn bị kĩ l ưỡng
như vậy là vì nếu tiết dạy đó GV chưa nói hết các nội dung trong các Slide
hay đã trình bày hết nội dung nhưng thời gian còn th ừa.
Tóm lai, chúng ta phải kết hợp đề cương này cùng v ới vi ệc trình bày trên
các slide một các hợp lý thì lúc đó GV ắt hẳn không còn băn khoăn gì v ề
cách dạy mới mẻ này.

2.2.Hương dân khai thác và xử lý thông tin, tư liệu ph ục v ụ cho bài
giảng có ứng dụng Công nghệ thông tin
Từ nhiều năm nay, ở các trường tiểu học cũng đã t ương đối ph ổ bi ến mô
hình giảng dạy sử dụng bài giảng điện tử cùng với các trang thiết b ị khác
như máy tính, máy chiếu (projector),… Bài giảng điện tử và các trang thiết
bị này có thể coi là những công cụ dạy học đa năng vì nó có th ể thay th ế
cho hầu hết các công cụ dạy học khác t ừ truy ền th ống (tranh vẽ, b ản đ ồ,
mô hình,…) đến hiện đại (cassette,
ti vi,…). Hơn nữa, nếu các bài giảng điện tử được đầu tư xây dựng cẩn
thận thì sẽ đem lại hiệu quả hơn hẳn. Chẳng hạn khi mô phỏng một tr ận
đánh lịch sử, trên bản đồ giấy chỉ có thể diễn tả được bằng các mũi tên ch ỉ
hướng tấn công, còn trên phần mềm có thể diễn tả được hình ảnh của các
đoàn quân di chuyển, nên tạo được sự hấp dẫn và học sinh có th ể tiếp thu
bài giảng dễ dàng hơn.
Khác với các phần mềm giáo dục khác, bài giảng điện t ử không ph ải là

phần mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của giáo viên (đ ối
tượng sử dụng là giáo viên, không phải là h ọc sinh). Chính vì v ậy, vi ệc


truyền đạt kiến thức vẫn dựa trên giao tiếp thầy – trò, chứ không ph ải
giao tiếp máy – người. Mặt khác, vì giáo viên là người trực tiếp đi ều hành
việc sử dụng phần mềm nên có thể khai thác tối đa được nh ững kiến th ức
cần chuyển tải trong phần mềm, tuỳ thuộc vào trình đ ộ c ủa h ọc sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Rõ ràng việc sử dụng các bài giảng điện tử sẽ tăng hiệu qu ả đáng k ể đ ối
với các tiết dạy của giáo viên. Có thể nói đó là s ự kết h ợp nh ững ưu đi ểm
của phương pháp dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đ ại.
Tuy nhiên, nếu đầu tư xây dựng các bài giảng đóng gói đ ơn l ẻ nh ư sau thì
dễ thấy những mặt hạn chế như sau:
– Tính cứng nhắc trong nội dung bài giảng: Các bài giảng điện t ử xây d ựng
theo mô hình trên thường không thể ứng dụng trên quy mô rộng đ ược.
Một bài giảng do giáo viên này thiết kế khó có th ể áp d ụng cho m ột giáo
viên khác vì mỗi người sẽ có một phương pháp giảng dạy khác nhau.
Thậm chí với cùng một giáo viên nhưng với những trình đ ộ h ọc sinh khác
nhau thì cũng phải có những bài giảng khác nhau.
– Giá thành cao: Để có được những sản phẩm có chất l ượng phù h ợp v ới
yêu cầu của các giáo viên thì đòi hỏi phải có m ột đ ội ngũ kỹ thu ật viên có
đủ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc, phải đầu tư không ít th ời gian
cho các việc thiết kế, sản xuất và bảo trì phần mềm. Do vậy, nếu tính theo
giá thị trường thì giáo viên khó có thể đáp ứng được, th ậm chí đ ối v ới m ột
trường học thì giá thành cũng là một vấn đề lớn.
– Sự áp đặt máy móc: Hiện nay, nhiều cơ quan trong ngành Giáo d ục hay
các Sở Giáo dục địa phương cũng thường đầu tư xây d ựng hoặc mua ph ần
mềm hỗ trợ giảng dạy, sau đó đưa về các trường để sử d ụng. Tuy nhiên,



giáo viên phải tâm đắc với phần mềm nào thì quá trình gi ảng d ạy m ới đ ạt
hiệu quả. Mọi sự áp đặt từ cấp trên đưa xuống sẽ trở nên vô nghĩa.
Phương pháp giảng dạy tốt nhất là do giáo viên tr ực tiếp đ ứng l ớp quy ết
định, không phải một người khác sáng tác ra để áp đặt cho h ọ. Th ậm chí
việc áp đặt còn có thể gây ra hiệu quả xấu khi tạo cho ng ười giáo viên tính
lười soạn bài, không phát huy tính sáng tạo trong giảng d ạy và cũng không
nắm rõ được những ý đồ sư phạm trong một bài giảng.
Chỉ có một cách duy nhất là phải hướng dẫn, tập huấn các giáo viên đ ể có
thể tự xây dựng các bài giảng cho riêng mình. Tuy nhiên, việc t ập hu ấn
cũng chỉ dừng lại ở mức độ sử dụng thành thạo một vài công c ụ thiết k ế
bài giảng như Powerpoint hay Violet, cách tìm kiếm các tư li ệu qua m ạng
Internet, sử dụng máy quay phim, máy ảnh số, máy quét…
Ở mức độ này, giáo viên mới chỉ có thể tạo được bài giảng ở m ức c ơ b ản,
chất lượng trung bình. Chẳng hạn như họ không thể tự vẽ thêm m ột b ức
tranh, tự xây dựng một hình ảnh động hoặc lập trình tạo ra một thí
nghiệm mô phỏng, hoặc cũng không thể tự chỉnh sửa được các t ư liệu hình
ảnh sau khi quét ảnh hoặc lấy về từ Internet cho đẹp hơn, biên tập lại các
đoạn phim, dịch thuyết minh các tư liệu của nước ngoài thành tiếng Vi ệt,
v.v… đặc biệt rất khó có thể tìm kiếm thu thập được nh ững phim ảnh t ư
liệu quý hiếm. Tất cả những việc này đòi hỏi phải có một đ ội ngũ cán b ộ,
họa sĩ, kỹ thuật viên tin học chuyên nghiệp thì mới đảm nhiệm tốt đ ược.
Hiện nay, nhiều chuyên gia giáo dục đã cảnh báo tình trạng “l ạm d ụng
CNTT” khi các giáo viên tự xây dựng bài giảng. Do hạn ch ế về đ ịnh h ướng,
công nghệ nên giáo viên thường hay xây dựng những bài giảng mang n ặng
tính trình chiếu, ví dụ như sử dụng Powerpoint “bắn” rất nhiều ch ữ ra
màn hình và khi giảng bài thì gần như đọc lại n ội dung đó. Ph ương pháp


này thậm chí sẽ làm cho học sinh giảm hiệu quả tiếp thu khi ph ải đồng

thời nghe giảng, vừa đọc chữ, chưa kể là còn bị cuốn hút vào nh ững hiệu
ứng chữ chạy nhảy và âm thanh kèm theo.
Một trong những lý do của tình trạng trên là do các giáo viên ch ưa hi ểu
được rằng: cách sử dụng hiệu quả của ứng dụng phần mềm dạy học là
phải khai thác triệt để các nội dung tư liệu, đặc biệt là các t ư liệu
multimedia (âm thanh, hình ảnh, phim, Flash,…). Một lý do quan tr ọng n ữa
là kể cả khi hiểu được như vậy thì cũng khó có th ể th ực hiện, vì việc giáo
viên đưa một đoạn văn bản vào phần mềm thì dễ, chứ nếu t ự vẽ hình, t ự
tạo ảnh động hay tìm kiếm tư liệu bên ngoài thì sẽ rất khó khăn.

2.3. Những điều kiện cần nhắc khi chọn phương tiện ứng dụng CNTT
– trình chiếu Power point trong giảng dạy:
– Nghiên cứu tài liệu và xác định bài dạy nào cần thiết phải trình chiếu
Power point.
– Mục đích trình chiếu là gì?
– Kết quả đat được từ việc trình chiếu đó như thế nào?
– Chọn thời điểm phù hợp của tiết học để sử dụng ph ương ti ện trình
chiếu nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
– Xác định được thời lượng sử dụng phương tiện đó.
– Cân nhắc những biện pháp, cách thức chuẩn bị cho h ọc sinh tri giác tài
liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan sát ho ặc
nghe đày đủ.


– Xây đựng kế hoạch và tiến hành tổ chức tiết học một cách thích h ợp
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận th ức của h ọc sinh trong việc lĩnh
hội kiến thức.
– Xác định tất cả các mục tiêu có trong bài dạy và ch ọn m ục tiêu nào phù
hợp với việc trình chiếu.
– Tìm tư liệu có liên quan.

– Xác định những phim ảnh, hình ảnh có liên quan đến bài giảng.
– Tiến hành soạn giảng trên máy.

Phần minh họa việc soạn giảng một giáo án điện tử:
B.1. Những điều kiện cần nhắc khi chon phương tiện ứng dụng CNTT
– trình chiếu Power point trong giảng dạy:
Trong tất cả các môn học thì môn Địa lý là một môn học cung c ấp cho h ọc
sinh về các sự vật hiện tượng và các mối quan hệ địa lý đơn giản. Tuy
nhiên, kiến thức về môn Địa lý trong sách giáo khoa có s ự chinh l ịch r ất l ớn
giữa kênh chữ và kênh hình. Bên cạnh đó, hình ảnh hầu nh ư là ảnh ch ụp
lại hoặc sơ đồ. Vì vậy, để dạy môn Địa lý sinh động, giúp g ọc sinh tham
gia vào bài học một cách tích cực hơn cần phải có ph ương tiện dạy h ọc h ỗ
trợ như: hiện vật, mô hình, tranh ảnh, trình chiếu,…trong số ph ương ti ện
đó thì việc trình chiếu Power point thể hiện được ưu điểm nỗi trội h ơn so
với các thương tiện khác.
B.2. Xác định tất cả các mục tiêu có trong ài dạy và ch ọn mục tiêu nào
phù hợp với việc trình chiếu.


Ví dụ: Đối với bài Thành phố Đà Lạt cần đạt được nh ững mục tiêu sau:


Chỉ vị trí thành phố Đà Lạt trên bản đồ Việt Nam.



Nêu được vị trí địa lí và khí hậu của Đà Lạt: Nằm trên cao nguyên
Lâm Viên, có khí hậu quanh năm mát mẻ.




Trình bày được những điều kiện thuận lợi để Đà Lạt tr ở thành m ột
thành phố du lịch nghỉ mát.



Giải thích được vì sao Đà Lạt có nhiều rau, hoa, quả xứ lạnh.



Rèn kĩ năng xem lược đồ, bản đồ,…

B.3. Tìm tư liệu liên quan:
Để tìm tư liệu phục vụ vào bài dạy “ thành phố Đà Lạt” tôi tr ực tiếp xâm
nhập vào mạng Intenet để lấy những tranh ảnh, đoạn phim,…. có ch ất
lượng cao liên quan đến bài dạy hoặc có thể đến các c ửa hàng băng đĩa ở
đây có rât nhiều băng đĩa giới thiệu về thành phố Đà Lạt đ ể chúng ta l ựa
chọn. Vì thế việc tìm kiếm tư liệu để phục vụ vào bài d ạy đối v ới tôi r ất
dễ dàng.
4.

4. Xác định những phim ảnh, hình ảnh có liên quan đ ến bài
giảng:

Sau khi tìm được tư liệu, tôi xem sơ lược qua vài lần. Sau đó tôi nghiên c ứu
SGK và liệt kê tất cả những gì cần cung cấp cho h ọc sinh trong t ừng ho ạt
động chiếm lĩnh kiến thức.
Ví dụ: Bài Thành phố Đà Lạt



Hoạt động 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh về vẻ đẹp của r ừng thông
phủ kín sườn đồi, sườn núi và thông chạy dọc theo các con đ ường trong
thành phố. Ngoài ra giáo viên cung cấp cho h ọc sinh về nh ững thác n ước
đẹp, nổi tiếng như: Thác Cam-li; Thác Pơ-ren;…
Hoạt động 2: Giáo viên giớ thiệu về những công trình phục vụ việc nghỉ
mát và du lịch có ở Đà Lạt: Khách sạn, biệt thự, bơi thuyền, cưỡi ngựa,…
Ngoài ra giáo viên cho học sinh quan sát v ề l ược đồ khu trung tâm thành
phố Đà Lạt để từ đó học sinh biết một số điểm du lịch nổi tiếng qua l ược
đồ.
Hoạt động 3: Hoạt động này tôi sẽ cung cấp cho học sinh nh ững hình ảnh
về các loại rau xanh, hao, quả, đặc trưng có ở thành phố Đà Lạt.
+ Rau, quả: Bắp cải, súp lơ, cà chua, dâu tây, đào,…
+ Hoa: Hồng, lan, cúc, lay ơn, mimosa, cẩm tú cầu,…
Sau đó, tôi xem lại và tiến hành cắt phim. Khi cắt những đoạn phim có liên
quan đến bài xong, tôi ráp các đoạn phim lại với nhau và s ắp x ếp theo
trình tự của từng hoạt động. Việc cắt ghép phim mất khá nhi ều th ời gian
và công phu trong quá trình làm giáo án điện tử. Khi đã hoàn t ất nh ững
đoạn phim, tôi bắt đầu thực hiện thiết kế trình tự một giáo án điện t ử.
B.5. Tiến hành soạn giảng trên máy:
Tôi xác định kĩ từng Slide mình thực hiện trình chiếu và th ể hiện nhũng gì.
Và cuối cùng chọn hiệu ứng cho từng Slide, từng kênh chữ sao cho phù
hợp với nội dung và không làm phân tán sự chú ý của học sinh.


Thời gian thực hiện: Để hoàn thành sản phẩm này tôi thực hiện trong
khoảng thời gian từ 2 ngày. Tuy có lâu nhưng vận dụng vào gi ảng d ạy tôi
nhận thấy được hiệu quả nên dù mất thời gian bao lâu đó cũng không
phải là vấn đề.
2.3.Trao đổi chuyên môn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã h ội
Kết nối mạng Internet, giáo viên không chỉ có thể tìm th ấy ngay nh ững

kiến thức, nhưng tài nguyên mình cần mà còn có th ể chia sẻ, trao đ ổi
thông tin với nhau. Hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin v ới nhau đ ơn gi ản
nhất là phổ biến nhất hiện nay là thông qua các diễn đàn ( forum) trên
mạng.
Diễn đàn giáo viên: địa chỉ , là diễn đàn chuyên cho giáo
viên trao đổi với nhau về những kinh nghiệm dạy học, các kiến th ức v ề
ứng dụng CNTT trong dạy học.
Một hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin khác nữa trên Internet là tham gia
các mạng xã hội. Ở các mạng này, mỗi người có th ể xây d ựng các blog (có
thể coi là trang web riêng) cho mình. Tại các blog, giáo viên có th ể chia s ẻ
các kinh nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống. Bạn bè đồng nghiệp có
thể vào xem các blog của nhau và gửi lên ý kiến của mình.
Facebook.com hiện nay đang được giới trẻ ưa chuộng, thực tế thì cũng có
nhiều điểm chưa tốt, chưa kiểm soát được. Tuy nhiên, tùy t ừng mục đích
sử dụng, các blog có thể phát huy tính tích cực rất cao, mà đặc bi ệt n ếu các
giáo viên biết sử dụng để làm tốt hơn cho công việc giảng dạy của mình.

3.

Ưu – Khuyết điểm


Qua quá trình giảng dạy bằng phương tiện trình chiếu Power Point tôi
nhận thấy phương tiện này có những ưu – khuyết điểm sau.
Ưu điểm:


Giáo viên ít dùng lời nói.




Tiết dạy nhẹ nhàng, giáo viên tự tin vì mình đã chuẩn bị đ ầy đủ
nhũng kiến thức cần thiết trong bài học..



Học sinh hứng thú, sôi nổi và được trực quan qua hình ảnh, phim t ư
liệu,…



Học sinh được tiếp xúc với hình thức học tập mới lạ, tiếp nhận hiệu
quả của công nghệ thông tin.



Qua những hình ảnh, đoạn phim, học sinh bộc lộ cảm xúc, tư duy
của mình rõ hơn.

Khuyết điểm:


Tốn khá nhiều thời gian tìm tòi, sưu tầm tranh, phim t ư liệu.



Thiết bị và phương tiện máy chiếu còn hạn chế.




Giáo viên cần thành thạo vi tính, nắm vũng ch ương trình giáo án
điện tử.



Trường hợp mất điện – sẽ không thực hiện được.

PHẦN III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


Nhờ áp dụng những kinh nghiệm trên trong năm học vừa qua chất l ượng
dạy học ở lớp tôi nói riêng chất lượng toàn trường nói chung có hi ệu qu ả
rõ rệt. Đã có nhiều em phát huy được năng lực tích cực ch ủ động trong h ọc
tập và sáng tạo, hoạt động học tập rất tốt. Các em tiến bộ rất nhiều về kĩ
năng nói, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng bày tỏ ý kiến, sự m ạnh d ạn, t ự tin
khi thể hiện mình.
1.

a. Đối với học sinh:

– Được làm quen với hình ảnh trực quan sinh động.
– Học sinh được nhìn thấy nhiều hình ảnh và âm thanh th ực tế ngoài đ ời.
– Học sinh hứng thú, tiếp thu bài nhanh.
– Khảo sát trên 3 khối lớp 3, 4, 5 với 305 học sinh thì 100% các em r ất
thích những tiết học có ứng dụng CNTT.
– Nếu như trước đây hiệu quả tiết dạy các em tiếp thu được 50% thì t ừ
khi có ứng dụng CNTT tăng 90%.
1.

Đối với giáo viên:


– Tự tin khi lên bục giảng.
– Tiết kiệm được thời gian trình bày bằng các đồ dùng tr ực quan.
– Đẫn dắt học sinh vào vấn đề một cách nhẹ nhàng và sinh động.
– So sánh qua 2 năm học 2012 – 2013 và năm học 2015 – 2016 v ới 25 giáo
viên áp dụng CNTT trong dạy học tôi đã thu được các kết quả sau:


Giáo viên có địa chỉ
email

Năm học 2012-2013
12 giáo viên

Năm học 2015-2016
25 giáo viên

Chiếm 48%

Chiếm 100%

Giáo viên có khả năng, 11 giáo viên
khai

thác

ứng

dụng


CNTT
Số bài gi ảng có ứng
dụng CNTT
Giáo viên có trình độ Tin
học A trở lên
Giáo viên có sử dụng
mạng xã hội.

1.

23 giáo viên

Chiếm 44%

Chiếm 92%

32 bài

341 bài

12 giáo viên

25 giáo viên

Chiếm 48%

Chiếm 100%

9 giáo viên


25 giáo viên

Chiếm 36%

Chiếm 100%

Đối với nhà trường:

– Nâng cao chất lượng giảng dạy và tay nghề của giáo viên trong vi ệc úng
dụng CNTT.
– Nâng cao chất lượng học sinh.
– Được tăng cường thêm tư liệu đồ dùng dạy học.
– Giáo viên trong trường có cơ hội tham kh ảo, học hỏi lẫn nhau v ề cách
thực hiện, cách giảng dạy giáo án điện tử và có ngân hàng bài gi ảng ứng
dụng công nghệ thông tin cho trường làm tư liệu.


Sau một thời gian áp dụng chúng tôi đã nhận thức việc ứng d ụng CNTT
trong dạy học có nhiều ưu việt. Giờ học của thầy và trò chúng tôi đã sinh
động, hấp dẫn và hiệu quả hơn trước nhiều.

PHẦN IV: KẾT LUẬN
1.

Bài học kinh nghiệm

Tuy để thực hiện một giáo án điện tử mất không ít th ời gian và đôi khi g ặp
nhiều khố khăn về kĩ thuật nhưng xây dựng được giáo án điện t ử có ch ất
lượng thì tôi cảm thấy rất vui mừng. Vì qua đó, tôi đã đem đ ến cho h ọc
sinh của mình những giờ học sinh đông, lí thú, bổ ích,… .Nh ững k ết qu ả mà

học sinh đạt được đã làm cho tôi yêu thích và say mê khi giảng dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin.
Thế nên, tôi mong ước rằng càng ngày công nghệ máy móc hiện đ ại ph ục
vụ cho việc giảng dạy và mỗi một giáo viên chúng ta cần mạnh dạn v ận
dụng giảng dạy giáo án điện tử. Có như thế, hiệu quả cũng nh ư ch ất l ượng
dạy – học của giáo viên và học mỗi ngày đạt chất lượng cao.
Hy vọng rằng, với kinh nghiệm nhỏ nhoi khi soạn giảng trên máy tính mà
tôi đã đúc kết trong thời gian qua, sẽ góp phần giúp giáo viên chúng ta t ự
tin hơn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
Qua đây, tôi cũng mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý th ầy cô
đồng nghiệp để áp dụng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong d ạy h ọc
ngày một hiệu quả hơn nữa nhằm phát huy năng lực của giáo viên và quan
trọng hơn nửa là chất lượng học tập của học sinh.


2.

Kiến nghị và đề xuất
2.1. Đối với giáo

– Phải tâm huyết với nghề, phải thấy được trách nhiệm của mình trong
công cuộc đổi mới của giáo dục hiện nay.
– Với vai trò là giáo viên chủ nhiệm, phải tuyên truyền sâu rộng đến t ừng
phụ huynh để họ tuyệt đối tin tưởng vào sự đổi mới này và cộng đ ồng
trách nhiệm cùng giáo viên chủ nhiệm.
– Có tinh thần học hỏi đồng nghiệp, đặc biệt là nh ững đ ồng nghiệp ở các
trường thực hiện thí điểm mô hình VNEN.
2.2. Đối với nhà trường:
BGH phải luôn sát cánh cùng giáo viên, hết s ức h ỗ tr ợ cho giáo viên,
phải thường xuyên quan tâm, động viên, chỉ ra được nh ững việc giáo viên

đã làm được để tạo động lực cho giáo viên, đồng th ời cũng th ẳng th ắn ch ỉ
ra những việc giáo viên chưa làm được để khắc phục, tránh phê bình
chung chung hoặc giao khoán.
Nhà trường cũng nên tăng cường cho giáo viên đ ược giao l ưu các tr ường
bạn, học tập những mô hình hay, những cách làm hiệu quả để áp d ụng
một cách linh hoạt tại trường mình.
Trên đây là một số biện pháp của bản thân tôi để nâng cao hiệu quả việc
áp dụng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày m ột t ốt
hơn nữa nhằm phát huy năng lực của giáo viên và quan tr ọng h ơn n ửa là
chất lượng học sinh ngày một đi lên.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp.




×