ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------
TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
Đề tài:
“Các nhân tố ảnh hưởng đến điểm thi cuối kỳ kinh tế lượng của sinh viên đại học
Ngoại Thương ”
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguyễn Hà Hoàng Anh
Southida SISOMBATH
Ngô Tuấn Hưng
Phạm Xuân Quỳnh
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm 18 - Lớp KTE218.2
MSV: 1614410131
MSV: 1614410009
MSV: 1619410343
MSV: 1614420041
MSV: 1614420074
Nguyễn Thu Giang
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
PHỤ LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................................................................ 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................................................................. 5
II. MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG............................................................................................................................. 6
1) Phương trình kinh tế lượng................................................................................................................................... 6
a. Mô hình hồi quy tổng thể...................................................................................................................................... 6
b. Mô hình hồi quy mẫu........................................................................................................................................... 6
2) Mô tả dữ liệu........................................................................................................................................................ 6
a. Nguồn thu thập số liệu.......................................................................................................................................... 6
b. Giải thích các biến................................................................................................................................................ 6
c. Sử dụng phần mềm R để phân tích các biến.......................................................................................................... 8
d. Kỳ vọng về các biến........................................................................................................................................... 19
III. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ.................................................................................... 20
1) Bảng kết quả và diễn giải bảng kết quả............................................................................................................... 20
a. Kiểm định hệ số hồi quy..................................................................................................................................... 20
b. Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy.............................................................................................................. 22
2) Cơ chế................................................................................................................................................................ 23
BẢNG PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................... 28
Lời mở đầu
Kinh tế lượng (Econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, theo nghĩa rộng, bộ môn
này được hiểu là sự giao thoa giữa khoa học kinh tế với toán thống kê và thống kê học.
Theo nghĩa hẹp, Kinh tế lượng lại được hiểu là ứng dụng của toàn, đặc biệt là các phương
pháp thống kê vào kinh tế. Kinh tế lượng có hai mục đích chính: xây dựng các mô hình
kinh tế (có khả năng kiểm định được) để kiểm nghiệm lý thuyết kinh tế, chạy và kiểm tra
các mô hình đó xem chúng đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế.
Kinh tế lượng khác với các nhánh khác của thống kê học ở chỗ nó đặc biệt liên quan tới
các nghiên cứu quan sát và hệ thống các phương trình (equations). Nghiên cứu quan sát
khác với nghiên cứu sử dụng thí nghiệm có kiểm soát (vốn hay dùng trong vật lý và y
học).
Kinh tế lượng có những ứng dụng rất quan trọng trong thực tiễn: ước lượng và đo lường
tác động của các tác nhân kinh tế, dự báo kinh tế, kiểm định giả thiết,... Việc học tốt môn
học này sẽ cung cấp nền tảng kiến thức vững chắc và mở ra những lựa chọn công việc đa
dạng cho sinh viên sau khi ra trường. Bởi vậy, nhóm chúng em, dưới sự hướng dẫn của
ThS. Nguyễn Thu Giang, đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: ”Các nhân tố ảnh hưởng đến
điểm tổng kết môn Kinh tế lượng của sinh viên Đại học Ngoại thương”. Việc trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu là rất quan trọng, giúp sinh viên xác định được rõ nhưng yếu tố
tác động và mức độ tác động của chúng tới điểm tổng kết môn học, từ đó có được sự tập
trung và phương pháp học tập hiệu quả nhất để đạt được kết quả tốt trong môn học này.
Trước đây, đã có những báo cáo tương tự về chủ đề này, tuy nhiên chúng mới chỉ dừng lại
ở mức phát hiện ra các yếu tố tác động đến điểm môn học, chứ chưa lượng hóa cũng như
đưa ra được những con số cụ thể về mức độ tác động đó. Bởi vậy nhóm tin rằng những
kết quả từ báo cáo này sẽ rất thiết thực, cần thiết để sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn
về các yếu tố này.
Để có được bộ dữ liệu nghiên cứu, nhóm đã tiến hành khảo sát đối với các sinh viên đã
học qua môn Kinh tế lượng tại Đại học Ngoại thương và xử lý dữ liệu bằng phần mềm R.
Sau đó, nhóm sử dụng mô hình hồi quy và ước lượng OLS (Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất) để phân tích định lượng. Kết quả thu được là những
lượng hóa về tác động của điểm chuyên cần, thời gian ôn thi, mức độ hiểu môn học, khả
năng truyền đạt của giảng viên và tâm trạng của sinh viên trước khi thi đến điểm tổng kết
môn Kinh tế lượng.
Nội dung bài tiểu luận bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Mô hình kinh tế lượng
Chương 3: KQ ước lượng và suy diễn thống kê
Kết luận
Bảng phụ lục
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình làm báo cáo, dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của chúng em còn có
hạn, kỹ năng xử lý còn thiếu sót nhiều nên không thể tránh những sai sót trong làm bài,
kính mong được cô góp ý để có thể hoàn thiện bài làm tốt hơn.
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1)
Điểm cuối kì Kinh tế lượng và những nhân tố liên quan
Đại học ngoại thương ( Foreign Trade University ) là một trường đại học chuyên ngành
về khối kinh tế tại Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường có tới 3
cơ sở ở cả miền Bắc và miền Nam. Sinh viên trong trường được trang bị đầy đủ và
chuyên
sâu
về
những
kiến
thức
kinh
tế.
Kinh tế lượng ( Econometrics ) là một bộ môn trong đào tạo của trường Đại học Ngoại
Thương, cụ thể hơn là môn chuyên ngành rất quan trọng của khoa Kinh tế quốc tế trong
trường . Bộ môn sẽ cung cấp những kiến thức rất hữu ích cho sinh viên khi bước ra môi
trường làm việc thực tế.Thực tế cho thấy, những sinh viên hiểu và vận dụng được môn
học này thì đạt được điểm tổng kết rất cao. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới điểm tổng
kết Kinh tế lượng là mục tiêu của bài tiểu luận này. Qua khảo sát của chúng em từ các
bạn sinh viên trong trường Đại học Ngoại Thương, các yếu tố phổ biến ảnh hưởng lớn tới
kết quả điểm cuối kì là: điểm chuyên cần, thời gian ôn thi, mức độ hiểu bài, mức độ
truyền đạt của giảng viên và tâm lí trước khi thi.
Chúng em đã thực hiện khảo sát trên 72 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Ngoại
Thương. Bảng khảo sát của nhóm chúng em bao gồm một số câu hỏi, mỗi câu hỏi đều
nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng khác nhau của những nhân tố liên quan.
Những câu hỏi trải đều tới từng khía cạnh, có cả câu hỏi định tính và câu hỏi định lượng.
2)
Tổng quan trong quá trình nghiên cứu
Quá trình khảo sát của nhóm chúng em diễn ra tương đối thuận lợi. Đối tượng khảo sát là
các bạn sinh viên trong trường trải đều các khóa từ khóa nhỏ nhất tới khóa cao nhất hiện
đang học tập tại trường, cũng như tất cả các bạn trong những khoa khác nhau. Do đó, kết
quả thu được rất khách quan. Kết quả cho thấy rằng, những nhân tố ảnh hưởng nêu trên
gần như có tác động cùng chiều với kết quả của điểm thi cuối kì.
Chủ đề của chúng em đã có rất nhiều bạn hoặc nhóm học về môn Kinh tế lượng thực
hiện. Nhưng mỗi phương án thực hiện sẽ khác nhau. Có người đi khảo sát trực tiếp, có
nhóm thì thực hiện khảo sát trực tuyến, hoặc là sử dụng số liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy, kết quả cho ra cũng khác nhau. Nhóm chúng em xác định được những nhân tố
ảnh hưởng, tác động tới điểm tổng kết nêu trên do cách thức nghiên cứu có đặc điểm
riêng. Điều này đến từ bảng câu hỏi nhóm chúng em nêu ra như về điểm chuyên cần, về
những vấn đề trong quá trình của môn học, hoặc những câu hỏi định tính về tâm lý hay
cảm nhận về môn học của sinh viên.
3)
Lỗ hổng trong quá trình nghiên cứu
Trong quá trình khảo sát sẽ xuất hiện những bạn sinh viên thực hiện khảo sát một cách
miễn cưỡng hoặc là qua loa, điều này có thể dẫn tới sự sai lệch kết quả mong đợi của
cuộc khảo sát. Hơn nữa, bảng câu hỏi sẽ có giới hạn về câu hỏi nên không thể bao quát
hết toàn bộ vấn đề, cũng như còn thiếu sót nhiều nhân tố tác động tới kết quả của điểm
tổng kết môn học. Chắc chắn rằng trong quá trình nghiên cứu của nhóm chúng em sẽ còn
nhiều lỗi sai hoặc thiếu sót, chúng em rất mong cô có thể nhận xét góp ý sửa chữa để
nhóm có thể rút ra được nhiều kiến thức và kinh nghiệm hơn.
II.
MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
1)
Phương trình kinh tế lượng
Mô hình hồi quy tổng thể
a.
PRF:
result = β1 + β 2 * diligence + β3 * practice + β 4 * unders tan ding + β5 * teaching + β 6 * mood
Mô hình hồi quy mẫu
b.
SRF:
^
^
^
^
^
^
result i = β1 + β 2 * diligence + β3 * practice + β 4 * unders tan ding + β5 * teaching + β 6 * mood
2)
Mô tả dữ liệu
a.
Nguồn thu thập số liệu
Đầu tiên chúng ta phải trả lời bốn câu hỏi: Số liệu nào cần thu nhập? Cách thu
thập số liệu? Đối tượng thu thập số liệu? Thời gian thu thập số liệu?
Tiếp theo, nhóm liệt kê ra các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến điểm tổng kết
của sinh viên, từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi cụ thể, đúng trọng tâm và không
gây khó hiểu cho sinh viên.
Nhóm đã tạo một biểu mẫu Google và chú trọng tính súc tích và thuận tiện của
biểu mẫu. Đa số câu hỏi đều có nhiều lựa chọn đáp án hoặc câu trả lời ngắn để thu
hút sinh viên làm khảo sát vì công việc này không tốn nhiều thời gian.
Tất cả các thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm chia sẻ biểu mẫu đến nhiều sinh
viên nhất có thể. Cuối cùng, sau 3 ngày, nhóm thu được kết quả là: có 80 người tham gia
điền vào biểu mẫu; có nghĩa là có 72 quan sát, trong đó có16,7% là K54, 59,7% là K55,
23,6% là K56 (Riêng K57 chưa được học Kinh tế lượng nên bất cứ câu trả lời nào thuộc
về K57 sẽ bị hủy bỏ)
b.
Giải thích các biến
Tên
Đơn vị
Ý nghĩa
Chú thích và dự đoán
Biến phụ Result
thuộc (Y)
Điểm
Điểm tổng kết Điểm của sinh viên phải
môn Kinh tế lớn hơn 0
lượng
Biến độc Diligence
lập (X)
Điểm
Điểm chuyên cần Điểm chuyên cần của
của sinh viên
học sinh phải trên 4
Dự đoán: Điểm chuyên
cần càng cao thì điểm
càng cao
Practice
Ngày
Số ngày ôn thi Dự đoán: Sinh viên ôn
cuối kì môn Kinh càng lâu thì điểm càng
Tế Lượng của cao
sinh viên
Trước 1 ngày =1
Trước 1 tuần = 2
Ôn trong cả kỳ = 60
Understanding
Điểm
Mức độ hiểu môn Mức độ hiểu của sinh
học của sinh viên viên tính trên thang từ 110, từ mức độ hiểu ít
nhất đến cao nhất
Dư đoán: Sinh viên càng
hiểu môn thì điểm càng
cao
Teaching
Điểm
Mức độ truyền đạt
của giáo viên theo
suy nghĩ của sinh
viên
Mức độ truyền đạt của
giáo viên tính trên thang
từ 1-5, từ khó hiểu nhất
đến dễ hiểu nhất
Dự đoán: Giáo viên dạy
càng dễ hiểu thì điểm
của sinh viên càng cao
Mood
Tâm trạng của Dự đoán: Sinh viên càng
sinh viên trước tự tin trước khi thi thì
khi thi
điểm càng cao
Lo sợ = 1
Bình thường = 2
Tự tin = 3
Bảng 1: Giải thích các biến
c.
Sử dụng phần mềm R để phân tích các biến
i.
Tóm tắt về các biến
Hình 1: Tóm tắt các biến
ii.
Mô tả về các biến
Mô tả về biến phụ thuộc Result (điểm tổng kết môn Kinh tế Lượng)
Hình 2: Mô tả biến số lượng - kết quả
•
Biến phụ thuộc Result (Điểm tổng kết môn kinh tế lượng) có:
- Điểm thấp nhất (min) =2
- Điểm cao nhất (max)= 10
- Điểm trung bình (mean) =7.659
- Có 25 % học sinh, sinh viên có số điểm từ 7 trở xuống (1st quartile)
- Có 75 % học sinh, sinh viên có số điểm từ 9 trở xuống (3rd quartile)
- Có 50% học sinh, sinh viên có số điểm từ 8 trở xuống hoặc trở lên
(Median)
+ Mô tả về biến độc lập diligence (điểm chuyên cần của sinh viên)
Hình 3: Mô tả biến số lượng - điểm chuyên cần
Biến độc lập diligence (Điểm chuyên cần của sinh viên) có:
- Điểm thấp nhất (min) =5
- Điểm cao nhất (max)= 10
- Điểm trung bình (mean) =9.542
- Có 25 % học sinh, sinh viên có số điểm từ 9 trở xuống (1st quartile)
- Có 75 % học sinh, sinh viên có số điểm từ 10 trở xuống (3rd quartile)
+ Mô tả về biến độc lập practice (thời gian ôn thi của sinh viên)
•
Hình 4: Mô tả biến số lượng - thời gian ôn thi
•
Biến độc lập Practice (thời gian ôn thi của sinh viên) có:
- Điểm thấp nhất (min) =1
- Điểm cao nhất (max)= 60
- Điểm trung bình (mean) =5.833
- Có 75 % học sinh, sinh viên ôn thi trước 1 tuần trở xuống (3rd quartile)
+ Mô tả biến độc lập understanding (mức độ hiểu môn học của sinh viên)
Hình 5: Mô tả biến số lượng - mức độ hiểu
•
Biến độc lập understanding (mức độ hiểu môn học của sinh viên có:
- Điểm thấp nhất (min) =1
- Điểm cao nhất (max)= 9
- Điểm trung bình (mean) =6.542
- Có 25 % học sinh, sinh viên hiểu môn học với mức độ từ 6 trở xuống
(1st quartile)
- Có 75 % học sinh, sinh viên hiểu môn học với mức độ từ 8 trở xuống
(3rd quartile)
- Có 50% học sinh, sinh viên hiểu môn học với mức độ từ 7 trở xuống
hoặc trở lên (Median)
+Mô tả biến độc lập teaching (mức độ truyền đạt của giáo viên theo ý kiến
của sinh viên)
Hình 6: Mô tả biến số lượng - mức độ giảng dạy
•
Biến độc lập teaching (mức độ truyền đạt của giáo viên theo ý kiến của
sinh viên) có:
- Điểm thấp nhất (min) =1
- Điểm cao nhất (max)= 5
- Điểm trung bình (mean) =3.611
- Có 25 % học sinh, sinh viên đánh giá mức độ truyền đạt của giáo viên
từ 3 trở xuống (1st quartile)
- Có 75 % học sinh, sinh viên đánh giá mức độ truyền đạt của giáo viên
từ 4 trở xuống (3rd quartile)
- Có 50% học sinh, sinh viên đánh giá mức độ truyền đạt của giáo viên
từ 4 trở xuống hoặc trở lên (Median)
+Mô tả biến độc lập mood (tâm trạng của sinh viên trước khi thi)
Hình 7: Mô tả biến số lượng - tâm trạng
•
Biến độc lập mood (tâm trạng của sinh viên trước khi thi) có:
- Điểm thấp nhất (min) =1
- Điểm cao nhất (max)= 3
- Điểm trung bình (mean) =1.694
- Có 25 % học sinh, sinh viên cảm thấy lo sợ trước khi thi (1st quartile)
- Có 75 % học sinh, sinh viên cảm thấy lo sợ hoặc bình thường trước khi
thi (3rd quartile)
iii. Mối tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc result và biến độc lập diligence
Hình 8: Tương quan result - diligence
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc result và biến độc lập practice
Hình 9: Tương quan result - practice
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc result và biến độc lập
understanding
Hình 10: Tương quan result - understanding
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc result và biến độc lập teaching
Hình 11: Tương quan result - teaching
+ Mối tương quan giữa biến phụ thuộc result và biến độc lập mood
Hình 12: Tương quan result - mood
d.
Kỳ vọng về các biến
Tên
Ý nghĩa
Dấu
Kỳ vọng
Biến phụ Result
thuộc
(Y)
Điểm tổng kết môn +
Kinh tế lượng
Điểm tổng kết
phải lớn hơn 0
Biến độc Diligence
lập (X)
Điểm chuyên cần của +
sinh viên
Điểm chuyên cần
càng cao thì điểm
tổng kết càng cao
Practice
Thời gian ôn thi cuối kì +
môn Kinh tế Lượng
của sinh viên
Thời gian ôn thi
càng dài thì điểm
tổng kết càng cao
Understanding
Mức độ hiểu môn học +
của sinh viên
Mức độ hiểu
càng tốt thì điểm
tổng kết càng cao
Teaching
Mức độ truyền đạt của +
giáo viên theo suy nghĩ
của sinh viên
Mức độ truyền
đạt của giáo viên
càng cao thì điểm
tổng kết càng cao
Mood
Tâm trạng của sinh +
viên trước khi thi
Tâm trạng càng
tốt thì điểm tổng
kết càng cao
Bảng 2: Kỳ vọng về các biến
III.
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
1)
Bảng kết quả và diễn giải bảng kết quả
Kiểm định hệ số hồi quy
a.
i.
Tên
β1
Bằng phương pháp giá trị tới hạn
Kiểm định
Kết quả
Không đủ cơ sở bác bỏ H0
t 07.12 = 1.296
t = 0.437
β2
Bác bỏ H0
t
72
0.1
= 1.296
t = 2.332
= > t > t07.12
β3
Không đủ cơ sở bác bỏ H0
t 07.12 = 1.296
t = 0.591
= > t < t07.12
β4
Bác bỏ H0
t
72
0.1
= 1.296
t = 4.56
= > t > t07.12
β5
Bác bỏ H0
t 07.12 = 1.296
t = 2.411
= > t > t07.12
β6
/>ki/Kinh_t%E1%BA%BF_l
%C6%B0%E1%BB%A3ng
Bác bỏ H0
t 07.12 = 1.296
t = -2.45
= > t > t07.12
β7
Ho : β 7 = 0
Ho : β 7 ≠ 0
t 07.12 = 1.296
t = 0.697
= > t < t07.21
ii.
Bằng phương pháp p-value
Không đủ cơ sở bác bỏ H0
Từ kết quả ta có bảng sau:
Tên biến
P-value
Hệ số chặn
0.638
dilignence
0.022
practice
0.345
understanding
2.29e-05
teaching
0.0187
scare
0.017
conf
0.489