Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích thực trạng và kinh nghiệm triển khai ERP tại một doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.25 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

TIỂU LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI: Phân tích thực trạng và kinh nghiệm
triển khai ERP tại một doanh nghiệp Việt
Nam
Họ và tên

:

Phạm Thị Minh Thư

MSSV

:

1512210213

Lớp

:

TMA306.2.1617.1LT

GV hướng dẫn

:


ThS. Nguyền Thị Hồng Vân


Hà Nội Tháng 3 năm 2017


MỤC LỤC
Lời mở đầu
I. Cơ sở lý luận
1.1Khái niệm ERP
1.2Lịch sử hình thành và phát triển của ERP
1.3Hệ thống kế hoạch hóa các nguồn lực ERP
1.4Các yếu tố quyết định đến việc triển khai ERP thành công
1.4.1 Nguồn nhân lực
1.4.2 Qui trình
1.4.3 Công nghệ
1.4.4 Đầu tư
II. Phân tích thực trạng, kỉnh nghiệm triển khai và nhận xét ERP c ủa
doanh nghiệp Vinamilk
2.1Giới thiệu công ty
2.1.1 Giới thiệu chung
2.1.2 Hoạt động của công ty
2.1.3 Mục tiêu
2.2Hoạt động của công ty trước khi áp dụng hệ thống ERP
2.3Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP
2.3.1 Thực trạng triển khai
2.3.1.1 Thực trạng về công nghệ
2.3.1.2 Thực trạng về quỉ trình
2.3.1.3 Thực trạng về nhân lực
2.3.1.4 Thực trạng về ngân sách

2.3.2 Nhận xét về việc triển khai ERP của Vìnamilk
2.3.2.1 Lợi ích, thành công đạt được
2.3.2.2 Mộtsổhạnchể
2.4Kinh nghiệm triển khai
2.4.1 Khó khăn gặp phải
2.4.2 Lý do thành công
Kết luận

1


Lời mở đầu
Thời đại kinh tế mở cửa, cạnh tranh trở nên vô cùng gay gắt. Nếu doanh
nghiệp không tự thân tìm tòi, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh
thì sẽ không thể tồn tại lâu dài trên thị trường. Ngày nay việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào sản xuất trở nên phổ biến và là một yếu tố cần
thiết không thể thiếu bởi vì có công nghệ thì mới tăng năng suất, gi ảm nhẹ
khối lượng công việc tay chân, tiết kiệm thời gian, chi phí và cho thấy rõ
ràng hiệu quả công việc.
ERP là viết tắt của từ tiếng Anh “Enterprise Resource Planning”, có nghĩa là
“Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”. Có thể nói một cách đơn
giản hơn, ERP chính là Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp.
Theo ông Hoàng Minh Châu - Giám đốc Công ty FPT TP.HCM, có nhi ều l ợi ích
đối với doanh nghiệp khi ứng dụng ERP. Năng suất lao động sẽ tăng do các
dữ liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho mọi giao dịch có liên quan, đồng
thời các báo cáo được thực hiện với tốc độ nhanh hơn, chính xác hơn. DN có
khả năng kiểm soát tốt hơn các hạn mức về tồn kho, công nợ, chi phí,
doanh thu, lợi nhuận... đồng thời có khả năng tối ưu hóa các nguồn l ực như
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công... vừa đủ để sản xuất, kinh
doanh.

Trong buổi tọa đàm về ứng dụng và triển khai ERP cho các doanh nghi ệp, ông
Nguyễn Văn Thảo, Phó tổng thư ký Phòng Thương mại Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), nhận định sức ép về cạnh tranh khi gia nhập WTO sẽ rất lớn và
các doanh nghiệp Việt Nam có thể thua và bị loại khỏi cuộc chơi ngay trên
sân nhà nếu không tự cải tổ. "Đã đến thời điểm chúng ta tìm đường đưa
CNTT vào doanh nghiệp và biến việc ứng dụng công nghệ trở thành thế
mạnh chứ không phải gánh nặng", ông nói.
Vì vậy việc ứng dụng ERP vào hoạt động kinh doanh sản xuất là vô cùng quan
trọng, Đặc biệt là các doanh nghiệp của Việt Nam trong nền kinh tế trên đà
tăng trưởng như hiện nay.
2


I. Cơ sở lý luận
1.1Khái niêm ERP:
-

ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ được dùng liên
quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính
hỗ trợ và thực hiện các qui trình xử lý một cách tự động hoá, đ ể giúp
cho các doanh nghiệp quản lý các hoạt động then chốt. Bao g ồm: kế
toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch
định và quản lý sản xuất, quản lý quan hệ với khách hàng, quản lý
nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng,… . Đặt điểm nổi bật
của ERP là một hệ thống phần mềm sống có thể mở rộng và phát
triển theo thời gian theo từng loại hình doanh nghiệp mà không làm
ảnh hưởng đến cấu trúc của chương trình.

1.2


Lịch sử ra đời và phát triển của ERP

Khái niệm ERP đã có từ những năm 60. Hồi đó ERP mới đóng vai trò như
một hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên yật liệu cho sản xuất kinh
doanh. Kể từ đó tới nay, hệ thống ERP luôn mở rộng chức năng của mình
trong vai trò quản lý doanh nghiệp với các giai đoạn sau:
Giai đoan 1: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP-Material
Requiements Planning).
Giai đoạn 2: Close – loop MRP
Giai đoạn 3: Hoạch định nguồn lực sản xuất ( Manufacturing
Resource Planning)
Giai đoạn 4: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ( Enterprise
Resource Planning)
Giai đoạn 5: Inter – Enterprise Co-oporation

3


Giai đoạn 6: Collaborative Bussiness
1.3
-

Hệ thống kế hoạch hóa nguồn lực (ERP)

ERP là một bố các gói phần mềm module trên máy tính tự động hóa
các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp bao trùm gần
như tất cả các quá trình kỉnh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
hoạt động và hiệu quả quản lý toàn dỉện của DN.

-


ERP không phải là phần mềm cá biệt hóa cho từng doanh nghi ệp mà là
một hệ thống phổ cập, được xây dựng từ thực tiễn kinh doanh tốt
nhất. Do vậy khi áp dụng phèn mềm, doanh nghiệp nên thay đổi các
qui trình kinh doanh của mình cho phù hợp với phần mềm và tận
dụng được các ưu việt của hệ thống.

-

Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với các áp
dụng nhiều phần mềm quản lý cho từng chức năng như kế toán, tải
chính, nhân sự... là tính tích hợp.

-

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp không nhất thiết
phải triển khai cả hệ thống module.

-

Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng hệ
4


thống ERP có khả năng tích họp chúng vào một ứng dụng duy nhất và
sử dụng cơ sở dữ liệu chung.—> dễ dàng chia sẻ thông tin, cải thi ện
truyền thông.
1.4

Các yếu tố quyết đinh đễ triển khai ERP thành công


Bao gồm 4 yếu tố cơ bản :
• Nguồn nhân lực
• Qui trình
• Công nghệ
• Đầu tư
1.4.1 : Nguồn nhân lực:
-

Lãnh đạo phải có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng.

-

Nhân viên phải là những người có năng lực.

-

Tinh thần đoàn kết, phối họp cùng thực hiện một mục tiêu chung.

-

Thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện một cách chặt chẽ.

1.4.2: Qui trình
-

Thực hiện khảo sát, mô tả qui trình hiện tại của doanh nghiệp
trước khi đưa vào triển khai ERP.

-


Áp dụng các qui trình chuẩn của ERP vào việc ứng dụng. Qui trình
này đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi nên không thể tự ý
thay đổi .

-

Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy
1.4.3: Công nghệ

-

Lựa chọn ERP phù hợp với DN (cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ)

-

Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm ERP sao cho đảm bảo việc hướng
5


dẫn triển khai, qui trình triển khai nhanh chóng, đúng tiến độ.
1.4.4: Qui trình
-

Lựa chọn ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghi ệp trong
vòng 3-5 năm mà vừa đáp ứng được năng lực về khoản ngân sách đầu
tư.

-


Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi ti ết, nghiêm
túc trước khi đầu tư vào một hệ thống ERP.

II.Phân tích thực trạng, kỉnh nghiệm triển khai và nhận xét ERP của doanh
nghiệp Vỉnamỉlk
2.1 Giới thiệu công ty;
2.1.1 Giới thiêu chung:
-

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập trên cơ sở
quyết định số 155/2003QĐ-BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp
về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp
ngày 20/11/2003. Trước ngày 01/12/2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Công nghiệp, vốn điều lệ đăng ký hiện nay của công
ty là 1.590 tỷ đồng, trong đó cổ đông Nhà nước chiếm 50,01% vốn cổ
phần, cổ đông nội bộ chiếm 13,10% và cổ đông bên ngoài chiếm 36,89%

2.1.2 Hoạt động của công ty:
Ngành, nghề kinh doanh và các sản phẩm chính:
-

Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Ngoài ra, công
ty Vinamilk còn kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật
tư, hóa chất, nguyên liệu; kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động
sản; kinh doanh kho bãi, bến bãi; kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc x ếp
6



hàng hóa; sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, cà phê rang - xay - phin hòa tan; và sản xuất, kinh doanh một s ố
ngành nghề khác theo phạm vi cho phép của pháp luật.
2.1.3 Mục tiêu
Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin sổ một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sổng con người “
Sứ mênh
“Vinamilk cam kểt mang đển cho cộng đồng ngu ồn dinh d ưỡng t ốt nh ẩt,
chẩt lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhi ệm cao
của mình với cuộc sổng con người và xã hội ”
2.2 Hoạt động của công ty trước khi triển khai ERP
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp lớn trong
ngành công nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam. Chiếm khoảng 80% thị
phần trong nước và còn hướng ra thị trường thế giới bằng việc xuất
khẩu các sản phẩm Vinamilk sang các nước khu vực Trung Đông, Ba Lan,
Đức, Đông Nam Á. Vì vậy mà quy trình sản xuất cũng như bộ máy tổ chức
của Vinamilk vô cùng phức tạp. Khi doanh nghiệp chưa ứng dụng ERP và
hoạt động của công ty thì công ty gặp phải một số khó khăn như sau:
• Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phí
chưa đồng bộ dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho,
hàng tồn kho.
• Trong hạch toán, kế toán thủ công Vinamilk vẫn thường gặp phải những
sai sót mà nhân viên thường mắc . Lượng giấy tờ phải lưu trữ lớn, trong
nhiều trường hợp không thể tránh khỏi việc mất mát hoặc hư hại.
• Hệ thống thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được thực hiện gi ữa
Công ty và các đại lý.
7



■=> Từ những lý do cụ thể này, Vinamilk đã tìm giải pháp và khắc phục một
cách có hiệu quả tình trạng trên bằng việc sử dụng hệ th ống thông tin
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP.
2.3 Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP:
2.3.1 Thực trạng về việc triển khai ERP ở Vinamilk:
-

Để đáp ứng nhu càu ngày càng cao của người tiêu dùng, trong th ời gian
qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản
phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 - là phiên bản
mới nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, Vinamilk còn tập trung đầu tư mạnh
vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm
quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS lli, phần mềm SAP CRM
(Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).
2.3.1.1

Thực trạng về Công nghệ:



Ứng dụng của ERP trong quá trình phân phối đổi với Vinơmiỉk

-

Quản lý kênh phân phối luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Hệ
thống này vận hành có hiệu quả không chỉ giúp quy trình quản lý chặt

chẽ, cung cấp dịch vụ rộng khắp, kịp thời mà còn là cách tiếp cận người
tiêu dùng nhanh nhất nhằm tạo ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.

-

Nhờ ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh phân
phối sản phẩm.
= Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của
Oracle, SAP và Microsoft. Làm thế nào để có thể làm chủ và tích hợp cả ba
giải pháp?
8


• Thay đổi quy trình phân phối
-

Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng
gỉảỉ pháp quản tộ mối quan hệ với khách hàng (Customer
Relationship Management-CRM) của SAP. Đây là dự án giai đoạn hai
ừong việc ữiển khai ERP của công ty này. Sau tám tháng, dự án ERP
giai đoạn hai đã được nghiệm thu phần lõi (SAP CRM) sau khi tri ển
khaỉ đán hơn 40 nhà phân phối và dự kiến tất cả các nhà phân phối
khác sẽ được tích hợp vào hệ thống này.
• Ứng dụng EPR trong kế toán

• Mô hình ứng dụng ERP trong ngành dịch vụ Ngân Hàng
-

Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ

liệu được quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các sấ
liệu hằng ngày từ các nhà phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di
động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ thống thông tin tập trung về
báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ... của mỗi nhà phân
phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm cổ thể phân tích tình hỉnh
tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế
hoạch phân phối hàng chính xác nhất có thể được.

9


-

Tại Vinamilk, Net Weaver đã tích họp thông tin từ hệ thống ERP sử
dụng Oracle EBS cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các nhà phân
phối và ứng dụng trên PDA cho nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng này
được NetWeaver tích họp thành hệ thống (Business Warehouse-BW)
để phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban lãnh đạo có
được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh
doanh trên toàn quốc.

2.3.1.2
-

Thực trạng về quy trình:

Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất đã trải qua 3 đợt chính.
Vì thế, trong toàn công ty Vinamilk có tình trạng nơi đã sử dụng ERP, n ơi
chưa có ERP nên đã phát sinh các vấn đề về hệ th ống báo cáo, đi ều hành
công ty. Bên cạnh 3 phân hệ ERP chính, Vinamilk còn tiếp nhận hệ thống

phần mềm trích xuất dữ liệu thông minh BI (Business Intelligence) cho
cả 3 phân hệ đó. Pythis đã phải lập trình trên 300 biểu mẫu báo cáo theo
quy trình của Vinamilk. Đây là một tài sản trí tuệ lớn thu được từ dự án.

-

Phòng CNTT của Vinamilk được thành lập với 26 nhân viên chia ra thành
nhiều nhóm: nhóm hỗ trợ máy tính, nhóm mạng, nhóm máy chủ- cơ sở
dữ liệu, nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ Solomon (Solomon là một phần
mềm của microsoft)

-

Qui trình triển khai ERP tuân theo qui trình chuẩn ERP được áp dụng
rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất-thương mại dưới sự giúp đỡ
tận tình của nhà triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung
cấp giải pháp Oracle và đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban
lãnh đạo Vinamilk.

2.3.1.3
-

Thực trạng về nhân lực :

Vinamilk đã có được sự quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo tới nhân viên
10


thừa hành về quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vô
cùng khó khăn. Nhưng nhà quản trị và nhân viên đã vượt qua được thử

thách, kiên trì thực hiện mục tiêu.
-

Công ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo nguồn nhân lực vận
hành hệ thống bằng cách cử một nhóm người có trình độ, có năng lực đi
đào tạo, huấn luyện.

-

Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân
viên, hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý
trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.

2.3.1.4
-

Thực trạng về ngăn sách:

Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp phải xác định là sẽ tốn m ột
khoản ngân sách khá lớn. Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho
ERP nằm ở phần triển khai. Xác định trước những khoản mục chi phí sẽ
giúp việc triển khai đảm bảo tiến độ và chất lượng, bằng không, sẽ dễ bị
sa lầy và thất bại. Chi phí triển khai phần mềm ERP gồm khá nhiều mục,
tùy thuộc vào mỗi nhà triển khaiễ Tuy nhiên, chi phí cơ bản thường là chi
phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư vấn, bảo trì vận hành hệ thống...
Ngoài ra là các chi phí cho hạ tầng ứng dụng CNTT nói chung như phần
cứng, hạ tầng mạng.

-


Hiện ở Việt Nam mới chỉ có các doanh nghiệp lớn, hoạt động ổn định mới
có thể bỏ ra một khoản ngân sách lớn như vậy để đầu tư xây dựng hệ
thống ERP này Còn hầu như là chưa có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào ở
Việt Nam triển khai được .

-

Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng
cộng 4 triệu USD.( Một khoản lớn trong đó là đầu tư cho hệ th ống
ERP)

2.3.2
2.3.2.1

Nhân xét về viêc triển khai ERP của Vinamilk:
Lợi ích, thành công đạt được:
11


-

Sau 8 tháng yận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có th ể s ơ b ộ
kết luận về hiệu quả ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt
chẽ, tránh được rủi ro trong công tác kế toán; với sự phân cấp, phân
quyền rõ ràng, công tác tài chính - kế toán thuận lợi hơn nhiều so với
trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối, điều hành doanh
nghiệp, quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý tốt
hơn, giảm đáng kể rủi ro; giữa bán hàng và phân phối có sự nhịp
nhàng, uyển chuyển hơn; các chức năng theo dõi đều tiến hành theo
thời gian thực.


-

Trình độ nhân viên CNTT tại Vinamilk đã được nâng cao hơn so với
trước. Hạ tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ, chuẩn hoá và củng cố.
Bà Trang (Phó giám đốc công ty) cho biết, từ năm 2002 đến nay,
Vinamilk đã đầu tư cho CNTT tổng cộng 4 triệu USD (trong đó có
phần ERP) và khẳng định, nhờ có đầu tư sâu, rộng nên Vinamilk đủ
sức tiếp thu các giải pháp lớn.

-

Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân
viên, hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản
lý trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.

-

Vinamilk đã đặc biệt thành công trong các kênh phân phối. Các nhà
phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền
Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức
offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft.

2.3.2.2
-

Một số hạn chế

Thiếu nguồn nhân sự: Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí
hàng đầu. Không riêng gì Vinamilk mà hầu hết tất cả các doanh

nghiệp khi triển khai ERP đều gặp khó khăn trong vấn đề nhân sựễ
Đặc biệt là Nguồn nhân lực thiếu kiến thức chuyên môn ERP. Vì thế
mà hầu hết các doanh nghiệp phải cử nhân viên đi đào tạo, tập huấn.

12


-

Chi phí đầu tư lớn: Tuy Vinamilk là một doanh nghiệp lớn hàng đầu
của Việt Nam, nhưng ERP vẫn là một hệ thống đắt tiền đối với doanh
nghiệp, Vinamilk đã tốn một khoản chi phí lớn cho việc đầu tư này .

2.4 Kinh nghiệm triền khai
2.4.1
-

Khó khăn
Tuy Pythis là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần
mềm tại Việt Nam nhưng khả năng đáp ứng của Pythis cho toàn bộ quá
trình ERP của Vinamilk là chưa đủ.

-

Những số liệu từ khách hàng và nhà cung cấp đưa vào vẫn thông qua hệ
thống nhập tay từ các nhân viên nghiệp vụ của mình nhận chứng từ của
nhân viên nghiệp vụ đối tác. Do vậy, có độ trễ và thiếu chính xác.

-


Chi phí để đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt động hoàn chỉnh là
tương đối lớn không chỉ về năng lực phần cứng, phần mềm mà còn cả
năng lực con người

-

Vinamilk muốn sử dụng hệ thống ERP thì không chỉ phải đầu tư cho cơ
sở hạ tầng mà còn phải chú trọng đến nguồn nhân lực có đủ trình độ để
triển khai hệ thống. Nguồn nhân lực này không những phải am hiểu về
tình hình chung của Vinamilk mà còn phải đủ khả năng vận hành hệ
thống .

-

Ngoài ra, điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng
đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. 
Do đó, làm cách nào để kết họp được 3 giải pháp một cách hiện quả
cũng là một thách thức.

2.4.2

Lý do thành công
- Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk - định hướng
đúng và đi đến cùng

13


- Đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản và qui củ.
- Ngoài ra, dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản xuất của

Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle .
Kết Luận
Bài học từ kinh nghiệm triển khai :
+ Lựa chọn đúng giải pháp
+ Lựa chọn đúng đơn vị triển khai
+ Lập kế hoạch dự án một cách cẩn thận
+ Tập trung vào những lợi ích đã xác định
+ Lựa chọn đội dự án với các thành viên phù họp
+ Đảm bảo có sự cam kết từ cấp lãnh đạo
+ Hạ tầng CNTT cần phải được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố

14



×