Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG và KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI ERP tại CÔNG TY cổ PHẦN sữa VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.83 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----



 

-----

TIỂU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI
ERP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Họ và tên
Mã sinh viên

: Lê Như Hiểu
: 1512230031

Lớp

: TMA306(2-1617).1_LT

Giảng viên hướng dẫn : ThS Nguyễn Thị Hồng Vân


LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1.


CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 3

1.1 Khái niệm ERP........................................................................................... 3
1.2 Thành phần của ERP................................................................................. 5
1.3 Chức năng của ERP................................................................................... 7
1.4 Lịch sử ra đời và phát triển của ERP....................................................... 8
1.5 Hệ thống kế hoạch hóa nguồn lực ERP.................................................. 10
1.6 Các yếu tố quyết định để triển khai ERP thành công............................11
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI
VÀ NHẬN XÉT ERP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK........................................................................................................... 13
2.1 Giới thiệu công ty..................................................................................... 13
2.2 Hoạt động của công ty trước khi triển khai ERP..................................13
2.3 Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP......................................... 14
2.3.1

Thực trạng về việc triển khai ERP ở vinamilk................................... 14

2.3.1.1

Thực trạng về công nghệ............................................................... 14

2.3.1.2

Thực trạng về quy trình................................................................. 18

2.3.1.3

Thực trạng về nhân lực................................................................. 19


2.3.1.4

Thực trạng về ngân sách............................................................... 20

CHƯƠNG 3.

NHẬN XÉT VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ERP CỦA VINAMILK21

3.1 Thành công đạt được............................................................................... 21
3.2 Một vài hạn chế........................................................................................ 21
3.3 Kinh nghiệm triển khai............................................................................ 22
3.3.1

Khó khăn............................................................................................ 22

3.3.2

Lý do thành công................................................................................ 23

KÊT LUẬN............................................................................................................ 24

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 1


LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng
buộc doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách
hàng nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt hơn đối thủ. Để vươn tới mục tiêu này, doanh nghiệp

nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý để sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, doanh nghiệp đã có công cụ hữu
hiệu là các hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng các phần mềm
này ngày càng trở nên phổ biến và thiết yếu với doanh nghiệp.
Chúng tôi xin giới thiệu một ứng dụng của công nghệ thông tin rất được
nhiều nhà quản lý quan tâm trong việc điều hành công ty mà cho đến nay không ít
doanh nghiệp vận dụng. Nhưng chính vì chưa hiểu đúng và hiểu đủ nên chưa phát
huy được tác dụng vốn có của nó, thậm chí còn gặp rất nhiều khó khăn. Đó chính là
ERP (Enterprise Resource Planning) – Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Đây là
phương tiện hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin để quản lý tất cả các nguồn lực
của doanh nghiệp (nhân lực, tài chính, phương tiện và tư liệu sản xuất...).
Ngoài chức năng quản lý, ERP còn đảm nhận luôn nhiệm vụ phân tích, kiểm tra
thực trạng sử dụng nguồn lực với mọi mức độ cập nhật phù hợp theo yêu cầu của
nhà quản lý. Vậy với những tính năng ưu việt của nó đã đem lại kết quả gì cho
doanh nghiệp? Vận dụng thế nào mới gọi là hợp lý? Và doanh nghiệp Việt Nam đã
vận dụng thành công hay chưa? Nếu chưa thì doanh nghiệp cần phải làm gì để có
thể vận dụng thành công hệ thống này? Chúng ta hãy tìm hiểu ứng dụng của ERP
tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk để hiểu thêm vai trò của nó.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 2


CHƯƠNG 1.
1.1




CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm ERP

Ý nghĩa của E, R và P trong thuật ngữ ERP
E: Interprise (Doanh nghiệp).
R: Resource (Tài nguyên). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ PM, phần

cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng
dụng ERP vào quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực thành tài nguyên.
 P: Planning (Hoạch định), là kế hoạch là một khái niệm quen thuộc
trong quản trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ DN lên
kế hoạch như thế nào?
ERP là một thuật ngữ được dùng liên quan đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực hiện các qui trình xử lý một cách tự
động hoá, để giúp cho các doanh nghiệp quản lý các hoạt động then chốt.
Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của
doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi
cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm
ERP là một phần mềm máy tính cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của
nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên.
Đặt điểm nổi bật của ERP là một hệ thống phần mềm sống có thể mở rộng
và phát triển theo thời gian theo từng loại hình doanh nghiệp mà không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc của chương trình.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 3



Một hệ thống ERP có thể được mô tả qua sơ đồ sau

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 4


1.2

Thành phần của ERP

Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức
năng chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như
tài chính kế toán, sản xuất và phân phối. Những phân hệ khác có thể được thêm vào
hệ thống lõi.
Ví dụ: Một doanh nghiệp cần một phân hệ bán hàng mạnh để giúp họ duy trì
cơ hội bán hàng, dữ liệu nhân viên bán hàng, dữ liệu thống kê bán hàng,... Đáp ứng
yêu cầu này thường SFA (Sales Force Automation) - là một phân hệ mà tất cả thông
tin bán hàng và tiếp thị được lưu giữ, cập nhật một cách nhanh chóng và phân tích.

Financials – Kế toán tài chính
Oracle cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính
của minh và cho phép kiểm soát tòan bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ
khai thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ độ tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng sổ cuối kì nhanh hơn,
ra quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần
làm giảm chi phí vận hành doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials
là General Legder, Account Receipables, Account Payables, Assets…

Procurement – Quản lí mua hàng

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 5


Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lí hiệu quả
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ quản lí mua sắm
cho phép doanh nghiệp quản lí các yêu cầu mau sắm tòan doanh nghiệp, công tác
mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp. Các phân hệ của quản lí mau sắm
gồm: Purchasing Intelligence, iProcurementm, Sourcing, iSupplier Portal.

Logistics- Cung ứng
Oracle Logistics hỗ trợ quản lí tòan bộ quy trình cung ứng, từ quản lý kho đến
vận chuyển và trả lại hàng cho các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply
Chain, Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,…


Oracle Fulfillment – Quản lí bán hàng

Oracle Order Fulfillment cho phép quản lí các quy trình bán hàng rất mềm
dỏe, cung cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn
hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm
giảm các chi phí bán hàng gồm Oracle Management, configurator, Advanced
Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence…

Manufacturing – Quản lí sản xuất
Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất, từ khâu nguyên liệu
đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả mội trường sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete
Manufacturing) và cả mội trường sản xuất chế biến phức tạp (Process
Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm soát quy trình sản xuất

tốt hơn. Các phân hệ chính của Quản lí sản xuất là MDS, MPS, MRP,
BOM/Formula, WIP,…

Human Resources – Quản Trị nhân sự
Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu
quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ để gắn người lao động
với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân viên, tuyển
dụng, đào tạo, lương…Các phân hệ gồm Human Resources, Payroll, Trianning
Administration, Self-service HR, HR Intelligence, Time & Labor, Advance
Benefits, iLearning, iRecruitment.

Project – Quản lý dự án
Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lí dự án, cung cấp thông tin phù hợp cho
những người lien quan, từ đó doanh nghiệp có thể điều phối dự án nhịp nhàng, tối
ưu hóa việc sự dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời. Các phân hệ gồm Projects
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 6


Billing, Projects Costing, Project Intelligence, Project Resource Mgmt,
Project Contracts, Project Collaboration…

Planning & Schedule – Lập kế hoạch
Oracle Planning & Scheduling gồm các phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch
cung ứng cũng như kế hoạch sản xuất. Các phân hệ chính gồm Supply Chain
Planning, Adv. Supply Chain Planning, Demand Planning, Global Order Promising,
Mfg.Scheduling, Inventory Optimization, Collaborative Planning, Supply Chain
Intelligence.


Intelligence – Báo Cáo Phân Tích
Oracle E-Business Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân
tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các
cán bộ quản lý vá tác nghiệp. Oracle E-Business Intelligence đựơv tích hợp sẵn
trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể công sức triển khai.

Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng
Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và OracleMaintenance,
Repair, and Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch và thực
hiện duy tu, bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộ…Công tác duy tu, bảo
dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đãm bảo tính an toàn
và độ tin cậy cảu máy móc, thiết bị.
Ngoài các phân hệ ERP ở trên, các doanh nghiệp triển khai mở rộng ERP với
việc triển khai CRM (Customer Relationship Management - Quản lí quan hệ khách
hàng) và SCM (Supply Chain Planning - Quản lí dây chuyền cung ứng)
1.3

Chức năng của ERP

Chức năng của một hệ thống ERP thường được hiểu là những quy trình kinh
doanh thông thường. Một vài chức năng chính của hệ thống ERP là tính lương, mua
sắm, phải thu và phải trả, sổ cái, kiểm soát hàng tồn kho, quản trị nhân sự, thiết kế
sản phẩm, quản lý đơn hàng, hoạch định nguyên vật liệu, hoạch định sản xuất, kế
hoạch sản xuất, quản lý chất lượng, bảo trì và kho hàng.

ERP tính toán và dự báo các khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành
sản xuất kinh doanh của DN. Chẳng hạn, ERP giúp nhà máy tính chính xác kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu (NVL) cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu
NVL, tiến độ, năng suất, khả năng cung ứng... Cách này cho phép DN có đủ vật tư
sản xuất nhưng vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 7




ERP hỗ trợ lên kế hoạch trước các nội dung công việc, nghiệp vụ cần trong

sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các kiểu
mua hàng giúp tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản
xuất tối ưu... Cách này giảm thiểu sai sót trong xử lý nghiệp vụ.

ERP tạo ra liên kết văn phòng công ty-đơn vị thành viên, phòng ban-phòng
ban và trong nội bộ các phòng ban, hình thành quy trình, trình tự xử lý nghiệp vụ
để thành viên trong công ty tuân theo.
Bên cạnh đó, do tính dây chuyền và phức tạp của hệ thống ERP, các doanh
nghiệp cung cấp giải pháp ERP còn hỗ trợ khách hàng thông qua dịch vụ tư vấn,
thiết kế theo đặc thù của doanh nghiệp.
ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ được dùng liên quan
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực hiện
các qui trình xử lý một cách tự động hoá, để giúp cho các doanh nghiệp quản lý các
hoạt động then chốt, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản
lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý quan hệ với khách hàng, quản lý
nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng, v.v.... Mục tiêu tổng quát của hệ
thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực,
vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng
các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một phần mềm
máy tính cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng
rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên. Đặt điểm nổi bật của ERP là một hệ thống

phần mềm sống có thể mở rộng và phát triển theo thời gian theo từng loại hình
doanh nghiệp mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc của chương trình.
1.4

Lịch sử ra đời và phát triển của ERP

Khái niệm ERP đã có từ những năm 60. Hồi đó ERP mới đóng vai trò như
một hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Kể từ đó
tới nay, hệ thống ERP luôn mở rộng chức năng của mình trong vai trò quản lý
doanh nghiệp với các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP-Material Requiements
Planning). Ra đời từ những năm 60 với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả trong
công việc quản lý nguyên vật liệu mà cụ thể là tìm ra phương thức xử lý đơn đặt
hàng nguyên vật liệu và các thành phần một cách tốt hơn với các câu hỏi như:
- Sản xuất cái gì?
- Để sản xuất những cái đó thì cần những gì?
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 8


- Hiện nay đã có trong tay những gì?
- Những gì cần phải có nữa để sản xuất?
Giai đoạn 2: Closed-loop MRP
Ở giai đoạn này không chỉ đơn thuần là hoạch định về nguyên vật liệu, hệ thống
còn có một loạt các chức năng nhiệm vụ khác. Hệ thống cung cấp các công cụ nhằm
chỉ ra độ ưu tiên và khả năng cung ứng về nguyên vật liệu. đồng thời hỗ trợ việc lập
kế hoạch nguyên vật liệu cũng như việc thực hiện kế hoạch đó.
Sau khi thực hiện kế hoạch, hệ thống có khả năng nhận dữ liệu, dự trù và phản hồi
ngược trở lại với kế hoạch. Sau đó nếu cần thiết thì các kế hoạch có thể được sửa

đổi nếu có điều kiện thay đổi theo hiệu lực của độ ưu tiên.
Giai đoạn 3: Hoạch định nguồn lực sản xuất – Manufacturing Resource
Planning (MRPII)
Hoạch định cho sản xuất là kết quả trực tiếp theo và là sự mở rộng của giai đoạn
Closed-Loop MRP. Đây là một phương thức hoạch định tài nguyên của các công ty,
nhà máy sản xuất có hiệu quả. Ở giai đoạn này hệ thống đã chỉ ra việc hoạch định
tới từng đơn vị,lập kế hoạch về tài chính và có khả năng mô phỏng khả năng cung
ứng nhằm trả lời các câu hỏi như : cái gì sẽ… nếu”
Hệ thống có rất nhiều chức năng và được liên kết với nhau chặt chẽ: lập kế
hoạch kinh doanh, lập kế hoạch hoạt động và bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tổng thể, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, hoạch định khả năng cung ứng và hỗ
trợ thực hiện khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
Kết quả của các chức năng tích hợp trên được thể hiện qua các bài báo cáo tài chính
như kế hoạch kinh doanh, các báo cáo về cam kết mua hàng, ngân quỹ, dự báo kho
hàng,…
Giai đoạn 4a: Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp - Enterprise
Resource Planning (ERP).
Đây là giai đoạn cuối trong quá trình phát triển ERP. Về cơ bản thì ERP cũng giống
như các quy trình kinh doanh ở phạm vi ngày càng rộng lớn hơn, quản lí hiệu quả
hơn đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị, phòng ban. Hệ thống tài chính được tích
hợp chặt chẽ hơn. Các công cụ dây chuyền cung ứng cho phép hỗ trợ các công ty
kinh doanh đa quốc gia, …. Mục tiêu của ERP: Giảm chi phí và đạt hiệu quả kinh
doanh thông qua sự tích hợp các quy trình nghiệp vụ.
Với sự phát triển của Internet, ERP tiếp tục phát triển:
Giai đoạn 4b: Inter-Enterprise Co-operation
Mục tiêu: tăng hiệu quả thông qua sự hợp tác dựa trên dây chuyền cung ứng (SCM).
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 9



Khái niệm về Dây chuyền cung cấp (Supply Chain) được định nghĩa là quá
trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản
phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng. Nói chung hệ thống phần mềm
SCM sẽ phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn nhà
cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc
cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất,
quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý
hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
SCM là họ PM khó chuẩn hoá và định nghĩa nhất trong các hệ PM quản lý;
một phần mềm SCM có thể chỉ nhắm vào một khâu trong cả dây chuyền cung cấp,
như hệ thống quản lý bưu kiện của UPS hoặc Federal Express tập trung theo dõi
bưu kiện khi chúng đi từ điểm trung chuyển này qua điểm trung chuyển khác; trong
khi phần mềm mua hàng của General Electric tập trung vào việc đưa các yêu cầu về
phụ kiện của GE lên mạng và tổ chức cho các nhà cung cấp trên khắp thế giới đấu
thầu cung cấp. Hệ thống ERP thông thường cũng cung cấp nhiều tính năng của
SCM
Các nhà sản xuất phần mềm SCM cũng phân tán và thường tập trung xây dựng
sản phẩm chuyên sâu cho một khâu nào đó trong dây chuyền cung cấp.
Giai đoạn 4c: Collaborative Business
Mục tiêu: Giá trị được tạo ra thông qua sự cộng tác trong cộng đồng kinh doanh.
1.5

Hệ thống kế hoạch hóa nguồn lực ERP

Khi cố gắng máy tính hóa các qui trình kinh doanh, nhiều doanh nghiệp triển
khai các hệ thống thông tin dựa trên những nhu cầu cá biệt của các quá trình kinh
doanh đặc thù. Trong nhiều trường hợp, điều này sẽ dẫn đến hình thành các hệ
thống tách biệt, gây khó khăn cho việc chia sẻ thông tin, truyền tin xuyên suốt quá
trình kinh doanh. Cần thiết lập một hệ thống kế hoạch hóa các nguồn lực. Vì thế mà

ERP ra đời.
ERP là một bố các gói phần mềm module trên máy tính tự động hóa các tác
nghiệp của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp bao trùm gần như tất cả các quá
trình kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý
toàn diện của DN.
ERP không phải là phần mềm cá biệt hóa cho từng doanh nghiệp mà là một hệ
thống phổ cập, được xây dựng từ thực tiễn kinh doanh tốt nhất. Do vậy khi áp dụng

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 10


phần mềm, doanh nghiệp nên thay đổi các qui trình kinh doanh của mình cho phù
hợp với phần mềm và tận dụng được các ưu việt của hệ thống.
Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với các áp dụng nhiều
phần mềm quản lý cho từng chức năng như kế toán, tài chính, nhân sự… là tính tích
hợp. ERP chỉ là một phần mềm duy nhất và các module của nó thực hiện các chức
năng tương tự như các phần mềm quản lý rời rạc, nhưng các module có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau như các bộ phận trong cơ thể chúng ta. ERP là phần mềm mô
phỏng và quản lý các hoạt động của DN theo qui trình.

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp không nhất thiết phải triển khai cả
hệ thống module.
Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng hệ thống ERP có
khả năng tích hợp chúng vào một ứng dụng duy nhất và sử dụng cơ sở dữ liệu
chung.--> dễ dàng chia sẻ thông tin, cải thiện truyền thông.
1.6

Các yếu tố quyết định để triển khai ERP thành công


Bao gồm 4 yếu tố cơ bản :


Nguồn nhân lực

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 11




Qui trình



Công nghệ



Đầu tư

1.6.1 Nguồn nhân lực:
+ Quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo đến nhân viên thừa hành.
+ Lãnh đạo phải có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng. Nhân viên phải là những người có
năng lực.
+ Tinh thần đoàn kết, phối hợp cùng thực hiện một mục tiêu chung.
+ Thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện một cách chặt chẽ.
1.6.2 Qui trình:

+ Thực hiện khảo sát, mô tả qui trình hiện tại của doanh nghiệp trước khi đưa
vào triển khai ERP.
+ Áp dụng các qui trình chuẩn của ERP vào việc ứng dụng. Qui trình này đã được
nghiên cứu và áp dụng rộng rãi nên không thể tự ý thay đổi.
+ Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy.
1.6.3 Công nghệ:
+ Lựa chọn ERP phù hợp với DN. (cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ….)
+ Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm ERP sao cho đảm bảo việc hướng dẫn triển
khai, qui trình triển khai nhanh chóng, đúng tiến độ.
+ Giảm thiểu các chi phí bảo trì bảo dưỡng.
1.6.4 Ngân sách:
+ Lựa chọn ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong vòng 3-5
năm mà vừa đáp ứng được năng lực về khoản ngân sách đầu tư.
+ Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi tiết, nghiêm túc
trước khi đầu tư vào một hệ thống ERP.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 12


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI
VÀ NHẬN XÉT ERP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
2.1

Giới thiệu công ty

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company) là một công ty sản xuất kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa

cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ
15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94000 điểm bán hàng phủ đều 64
tỉnh thành, sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á,... Sau hơn 30 năm ra
mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và
đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có
trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
Qua hơn 38 năm xây dựng và phát triển thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và
phát triển. Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến,
sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh. Luôn luôn sáng tạo, đẩy
mạnh ứng dụng công nghiệm mới hiện đại vào quá trình sản xuất, luôn đem đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng và tin cậy nhất. Với tầm nhìn “Trở
thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”. Vinamilk luôn cố gắng nỗ lực làm tốt vai trò
và trách nhiệm của mình đối với xã hội.
2.2

Hoạt động của công ty trước khi triển khai ERP

Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp lớn trong
ngành công nghiệp sản xuất sữa tại Việt Nam. Chiếm khoảng 80% thị phần trong
nước và còn hướng ra thị trường thế giới bằng việc xuất khẩu các sản phẩm
Vinamilk sang các nước khu vực Trung Đông, Ba Lan, Đức, Đông Nam Á. Với
mạng lưới nhà phân phối rộng khắp. Vì vậy mà quy trình sản xuất cũng như bộ máy
tổ chức của Vinamilk vô cùng phức tạp. Khi doanh nghiệp chưa ứng dụng ERP và

hoạt động của công ty thì công ty gặp phải một số khó khăn như sau:
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 13



Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào và đầu ra cũng hoàn toàn thủ
công, điều này đã dẫn đến một số hậu quả như lượng hàng tồn kho quá
nhiều trong khi sản phẩm đầu ra lại tiêu thụ quá chậm hay việc sử dụng máy
móc và công nhân đều chưa đạt hết công suất… tất cả những điều này đều
đã gây ra tốn kém trong cả quá trình sản xuất của Vinamilk, trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.

Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi
phí chưa đồng bộ dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho,
hàng tồn kho.

Trong hạch toán, kế toán thủ công Vinamilk vẫn thường gặp phải
những sai sót mà nhân viên thường mắc phải. Với hạch toán theo kiểu thủ
công, các cán bộ quản lý của Vinamilk cũng không dễ dàng gì khi kiểm tra
các bước toán và các quy trình. Lượng giấy tờ phải lưu trữ lớn, trong nhiều
trường hợp không thể tránh khỏi việc mất mát hoặc hư hại.

Hệ thống thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được thực hiện
giữa Công ty và các đại lý.


Từ những lý do cụ thể này, Vinamilk đã tìm giải pháp và khắc phục
một cách có hiệu quả tình trạng trên bằng việc sử dụng hệ thống thông tin

hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP.
2.3

Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP

2.3.1 Thực trạng về việc triển khai ERP ở vinamilk
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, trong thời gian qua,
Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị
hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk
đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
9001:2000 - là phiên bản mới nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, Vinamilk còn tập
trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần
mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM
(Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).
2.3.1.1


Thực trạng về công nghệ

Ứng dụng của ERP trong quá trình phân phối đối với Vinamilk

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 14


Quản lý kênh phân phối luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Hệ
thống này vận hành có hiệu quả không chỉ giúp quy trình quản lý chặt chẽ, cung cấp
dịch vụ rộng khắp, kịp thời mà còn là cách tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất

nhằm tạo ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhờ ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh phân phối
sản phẩm.
Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle,
SAP và Microsoft. Làm thế nào để có thể làm chủ và tích hợp cả ba giải pháp
này?



Thay đổi quy trình phân phối

Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng giải pháp
quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management-CRM)
của SAP. Đây là dự án giai đoạn hai trong việc triển khai ERP của công ty này. Sau
tám tháng, dự án ERP giai đoạn hai đã được nghiệm thu phần lõi (SAP CRM) sau
khi triển khai đến hơn 40 nhà phân phối và dự kiến tất cả các nhà phân phối khác sẽ
được tích hợp vào hệ thống này.
Theo bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, với nỗ lực đầu tư trang bị hệ
thống SAP CRM, Vinamilk mong muốn có một công cụ hỗ trợ nhân viên trong
công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin
với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ
giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 15


hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp
ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
- Trước khi có hệ thống SAP CRM :

Thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được tập hợp theo dạng thủ công giữa
công ty và các đại lý.


Hiện nay:

Hệ thống thông tin báo cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business
Intelligence-BI) được thiết lập ở trung tâm chính để quản lý kênh phân phối bán
hàng và các chương trình khuyến mại. Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp
vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối
theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý
sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các
nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật
thông tin.

Chương trình đã giúp CRM hóa hệ thống kênh phân phối của công ty qua các
phần mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính
chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các
thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống.Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các
chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan
trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng
dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Theo ông Trần Nguyên Sơn, Giám đốc Công nghệ thông tin (CNTT) của
Vinamilk, cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi
xây dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamilk sẽ
mở rộng hệ thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối vào cuối tháng 7-2008.


Ứng dụng EPR trong kế toán


Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 16


Trong hạch toán, kế toán thủ công Vinamilk vẫn thường gặp phải những sai
sót mà nhân viên thường mắc phải. Với hạch toán theo kiểu thủ công, các cán bộ
quản lý của Vinamilk cũng không dễ dàng gì khi kiểm tra các bước toán và các quy
trình.
Từ những lý do cụ thể này, Vinamilk đã tìm giải pháp và khắc phục một cách
có hiệu quả tình trạng trên bằng việc sử dụng hệ thống thông tin hoạch địnhnguồn
lực doanh nghiệp ERP.

(Mô hình ứng dụng ERP trong ngành dịch vụ Ngân Hàng)
Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu
được quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ
các nhà phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán
hàng. Một hệ thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu,
công nợ... của mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể
phân tích tình hình tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên
kế hoạch phân phối hàng chính xác nhất có thể được.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 17


Hệ thống SAP được xây dựng trên nền tảng công nghệ SAP NetWeaver. Tại
Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng Oracle EBS
cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và ứng dụng trên PDA

cho nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng này được NetWeaver tích hợp thành hệ thống
(Business Warehouse-BW) để phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban
lãnh đạo có được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh
doanh trên toàn quốc.
2.3.1.2

Thực trạng về quy trình

Hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do
Pythis cung cấp bắt đầu triển khai từ 15/3/2005 gồm các phân hệ chính là tài chính kế toán, quản lý mua sắm - quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả
hoạt động (Business Intelligence - BI). Công việc chuyển giao công nghệ diễn ra
trên toàn công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở
chính tại TP.HCM, xí nghiệp kho vận và các chi nhánh, nhà máy trên toàn quốc.
Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất đã trải qua 3 đợt chính. Vì
thế, trong toàn công ty Vinamilk có tình trạng nơi đã sử dụng ERP, nơi chưa có
ERP nên đã phát sinh các vấn đề về hệ thống báo cáo, điều hành công ty. Bên cạnh
3 phân hệ ERP chính, Vinamilk còn tiếp nhận hệ thống phần mềm trích xuất dữ liệu
thông minh BI (Business Intelligence) cho cả 3 phân hệ đó. Pythis đã phải lập trình
trên 300 biểu mẫu báo cáo theo quy trình của Vinamilk. Đây cũng là một tài sản trí
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 18


tuệ lớn thu được từ dự án.
Việc chia nhỏ quá trình giúp công ty tiếp cận hệ thống được dễ dàng hơn,
cùng các bên liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh, giúp cho các đợt tiếp
theo mở rộng thêm qui mô, áp dụng thêm các công nghệ kĩ thuật mới sẽ giảm
thiểu rủi ro, suôn sẻ và thành công hơn.
Thực hiện việc khảo sát mô tả qui trình hiện tại : Phòng CNTT của Vinamilk

được thành lập với 26 nhân viên chia ra thành nhiều nhóm: nhóm hỗ trợ máy tính,
nhóm mạng, nhóm máy chủ- cơ sở dữ liệu, nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ Solomon
(Solomon là một phần mềm của microsoft).
Qui trình triển khai ERP tuân theo qui trình chuẩn ERP được áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp sản xuất-thương mại dưới sự giúp đỡ tận tình của nhà
triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung cấp giải pháp Oracle và
đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban lãnh đạo Vinamilk.
Ông Nguyễn An Nhân, tổng giám đốc Pythis tâm sự: “Hệ thống phần mềm
triển khai tại 13 địa điểm cách xa nhau. Giao diện phần mềm toàn bằng tiếng Anh,
điều quan trọng là làm sao cho mọi nhân viên công ty sử dụng hiểu được để vận
hành? Rồi thì, mọi thứ phải được huấn luyện, đào tạo và không ít thì nhiều, sẽ có
những xáo trộn trong đội ngũ nhân viên của Vinamilk…”. Trước bối cảnh đó, phía
Pythis đã thành lập đội dự án hơn 20 tư vấn nghiệp vụ và tư vấn kỹ thuật “làm
việc với cường độ cao suốt 2 năm trời với dự án”
2.3.1.3

Thực trạng về nhân lực

Vinamilk đã có được sự quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo tới nhân viên
thừa hành về quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vô cùng khó
khăn. Nhưng nhà quản trị và nhân viên đã vượt qua được thử thách, kiên trì thực
hiện mục tiêu.
Công ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo nguồn nhân lực vận hành
hệ thống bằng cách cử một nhóm người có trình độ, có năng lực đi đào tạo, huấn
luyện.
Cấp lãnh đạo tạo nguồn động lực ,niềm tin tưởng cho nhân viên, cùng vì một
mục tiêu chung. Cùng với các qui định, tinh thần kỉ luật trong việc tuân thủ các qui
trình hoạt động.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử


Page 19


Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên,
hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung,
xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Tuy nhiên, vinamilk cũng như những doanh nghiệp đã áp dụng ERP ở Việt
Nam không thể không tránh khỏi những giây phút nản lòng, tâm lý ngại thay đổi, ỳ
ạch, thiếu niềm tin của một số bộ phận nhân viên.
2.3.1.4

Thực trạng về ngân sách

Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp phải xác định là sẽ tốn một
khoản ngân sách khá lớn.Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho ERP nằm ở
phần triển khai. Xác định trước những khoản mục chi phí sẽ giúp việc triển khai
đảm bảo tiến độ và chất lượng, bằng không, sẽ dễ bị sa lầy và thất bại.Chi phí triển
khai phần mềm ERP gồm khá nhiều mục, tùy thuộc vào mỗi nhà triển khai. Tuy
nhiên, chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư vấn, bảo trì
vận hành hệ thống… Ngoài ra là các chi phí cho hạ tầng ứng dụng CNTT nói chung
như phần cứng, hạ tầng mạng.
Hiện ở Việt Nam mới chỉ có các doanh nghiệp lớn, hoạt động ổn định mới có
thể bỏ ra một khoản ngân sách lớn như vậy để đầu tư xây dựng hệ thống ERP này.
Còn hầu như là chưa có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào ở Việt Nam triển khai được.
Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng cộng 4 triệu
đô-la Mỹ.( Một khoản lớn trong đó là đầu tư cho hệ thống ERP)

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử


Page 20


CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ERP CỦA
VINAMILK
3.1

Thành công đạt được

Sau 8 tháng vận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có thể sơ bộ kết luận
về hiệu quả ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro
trong công tác kế toán; với sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, công tác tài chính – kế
toán thuận lợi hơn nhiều so với trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối,
điều hành doanh nghiệp, quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý
tốt hơn, giảm đáng kể rủi ro; giữa bán hàng và phân phối có sự nhịp nhàng, uyển
chuyển hơn; các chức năng theo dõi đều tiến hành theo thời gian thực.
Trình độ nhân viên CNTT tại Vinamilk đã được nâng cao hơn so với trước. Hạ
tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ, chuẩn hoá và củng cố. Bà Trang (Phó giám
đốc công ty) cho biết, từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho CNTT tổng
cộng 4 triệu USD (trong đó có phần ERP) và khẳng định, nhờ có đầu tư sâu, rộng
nên Vinamilk đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn.
Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên,
hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung,
xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Vinamilk đã đặc biệt thành công trong các kênh phân phối. Các nhà phân phối
có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương
trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của
Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi
nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại
nhà phân phối để cập nhật thông tin.

Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối
theo các yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch
phân phối, cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA.
3.2

Một vài hạn chế

Thiếu nguồn nhân sự: Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí hàng đầu.
Không riêng gì Vinamilk mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp khi triển khai ERP đều
gặp khó khăn trong vấn đề nhân sự. Đặc biệt là Nguồn nhân lực thiếu kiến thức
chuyên môn ERP. Vì thế mà hầu hết các doanh nghiệp phải cử nhân viên đi đào tạo,
tập huấn.
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 21


Chi phí đầu tư lớn: Tuy Vinamilk là một doanh nghiệp lớn hàng đầu của Việt Nam,
nhưng ERP vẫn là một hệ thống đắt tiền đối với doanh nghiệp, Vinamilk đã tốn một
khoản chi phí lớn cho việc đầu tư này.
3.3

Kinh nghiệm triển khai

3.3.1 Khó khăn
Tuy Pythis là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm
tại Việt Nam nhưng khả năng đáp ứng của Pythis cho toàn bộ quá trình ERP của
Vinamilk là chưa đủ. Có thể thấy, là nhà cung cấp hàng đầu nhưng nguồn nhân lực,
công nghệ và năng lực của Pythis cũng chỉ có hạn. Tầm của Pythis có thể là đối tác
chiến lược của Oracle tại Việt Nam nhưng để hoàn toàn phát huy hết khả năng của

Oracle tại một doanh nghiệp lớn như Vinamilk là chưa thể được.
Do đó, Vinamilk mua cả giải pháp phần mềm của Oracle và SAP để hoàn
thiện hơn khả năng quản lý công nghệ ở mức cao. Có thể Vinamilk muốn mua giải
pháp của Oracle cho các năng lực quản lý lõi và riêng CRM ( Customer
Relationship Management ) của SAP để củng cố khả năng quản lý khách hàng ở
mức cao nhất. Ở một mức nào đó, các chức năng ERP của Oracle ở mảng CRM
chưa được phát huy, một phần là do năng lực, nhân lực không đủ (mà nguyên nhân
chính là do Pythis) điều này khiến cho chi phí dành cho ERP tại Vinamilk lại bị đội
lên một lần nữa. Đồng thời, khả năng đồng bộ hóa cho qua trình quản lý của các
giải pháp cũng bị giảm đáng kể.
Những số liệu từ khách hàng và nhà cung cấp đưa vào vẫn thông qua hệ
thống nhập tay từ các nhân viên nghiệp vụ của mình nhận chứng từ của nhân viên
nghiệp vụ đối tác. Do vậy, có độ trễ và thiếu chính xác.
Chi phí để đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt độn g hoàn chỉnh là
tương đối lớn không chỉ về năng lực phần cứng, phần mềm mà còn cả năng lực con
người. Hệ thống phần cứng cần được đầu tư lớn để có khả năng chạy được tất cả
các module. Hệ thống phần mềm thì cũng cần thường xuyên phải cập nhật các
phiên bản mới nhất dùng cho việc quản lý một cách hiệu quả nhất. Khi hệ thống
phần cứng và phần mềm có thể mua được thì một vấn đề khác cần được nhắc đến
như là một vấn đề quan trọng, then chốt. Đó là năng lực, nhân lực cần có để sử
dụng được hệ thống đó. Việc đầu tư cho nhân lực không phải ngày một ngày hai
mà còn là một quá trình dài. Vinamilk muốn sử dụng hệ thống ERP thì không
chỉ phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng mà còn phải chú trọng đến nguồn nhân lực có
đủ trình độ để triển khai hệ thống. Nguồn nhân lực này không những phải am
Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 22


hiểu về tình hình chung của Vinamilk mà còn phải đủ khả năng vận hành hệ thống.

Muốn vậy thì Vinamilk phải đào tạo nhân lực đủ trình độ để sử dụng hệ thống và
thêm vào đó là đưa nhân viên của mình thực hành trên hệ thống thật sự để tích lũy
thêm kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng hệ thống.
Phần triển khai CRM và distribution cho các vendor là những module khác
hẳn các module trong core central mà Vinamilk đã mua. Nghiệp vụ đã vươn ra để
kiểm soát thị trường, kiểm soát năng lực nhân viên kinh doanh, kiểm soát cạnh
tranh của đối thủ... Điều ấy quá xa lạ với các nhân viên và các nhà tư vấn triển khai
ERP thông thường.
Ngoài ra, điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng
thời ba giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Do đó, làm cách nào
để kết hợp được 3 giải pháp một cách hiện quả cũng là một thách thức.
3.3.2 Lý do thành công
Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk - định
hướng đúng và đi đến cùng
án

Vinamilk đã phân công đội ngũ có chuyên môn tham gia tích cực vào dự

-

Đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản và qui củ.

Ngoài ra, dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản xuất của
Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư vấn độc lập là công
ty TNHH KPMG.
-

Kinh nghiệm chính mà Pythis chia sẻ là các bên tham gia

(Pythis, Vinamilk, Oracle và cả KPMG) cùng xác định rõ mục tiêu nhưng

không đi quá chi tiết vào những vấn đề không quan trọng, đồng thời luôn
luôn có người đứng ra giải quyết các vấn đề phát sinh.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 23


KÊT LUẬN
Các doanh nghiệp thường gặp phải những khó khăn chính liên quan đến việc
học để tiếp thu công nghệ; thay đổi quy trình trong doanh nghiệp cho phù hợp với
quy trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty. Bài học từ kinh nghiệm
triển khai ERP cũng là bài học cho các doanh nghiệp khác muốn triển khai:
+ Lựa chọn đúng giải pháp
+ Lựa chọn đúng đơn vị triển khai
+ Lập kế hoạch dự án một cách cẩn thận
+ Tập trung vào những lợi ích đã xác định
+ Lựa chọn đội dự án với các thành viên phù hợp
+ Đảm bảo có sự cam kết từ cấp lãnh đạo
+ Hạ tầng CNTT cần phải được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
+ Cần có sự hợp tác hỗ trợ từ các đối tác và nhà tư vấn.

Tiểu luận môn Thương mại Điện tử

Page 24


×