Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TRÌNH bày KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG THƯƠNG mại điện tử của tập đoàn RAKUTEN NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.02 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA TẬP ĐOÀN RAKUTEN NHẬT BẢN

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ TRĂNG
MÃ SINH VIÊN: 1512230102
LỚP TÍN CHỈ TMA (2-1617).3_LT
GIẢNG VIÊN: ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

HÀ NỘI, NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2017



Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và internet, thương mại điện tử ngày càng
được ứng dụng một cách rộng rãi và hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau. Các trang thương mại điện tử ngày càng được ưa chuộng bởi sự nhanh chóng và
tiện lợi của nó. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều doanh nghiệp thành công khi áp dụng
hình thức kinh doanh này như Amazon, eBay, Alibaba, taobao, google, facebook,…
Tập đoàn Rakuten Nhật Bản là một trong những tập đoàn thương mại điện tử lớn ở châu
Á cũng như trên thế giới. Rakuten hoạt động dựa trên mô hình B2B2C. Dựa trên mô hình
kinh doanh này, cũng như quá trình xây dựng và phát triển thành công của Rakuten sẽ rút
ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho mỗi doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiến
bước thực hiện kinh doanh thương mại điện tử.
Dưới đây là bài phân tích mô hình kinh doanh của Rakuten và bài học kinh nghiệm rút ra
từ đó. Đây là bài phân tích cá nhân nên còn nhiều thiếu sót. Kính mong cô và các bạn
đóng góp ý kiến để bài làm được hoàn thiện hơn.


I.

Tìm hiểu chung về tập đoàn RAKUTEN
1. Giới thiệu chung
Rakuten được thành lập vào 7/2/1997 bởi Rakuten Hiroshi Mikitani cùng
một vài người bạn của ông. Trụ sở chính của công ty đặt tại Setagaya,
Tokyo, Nhật Bản.
Sứ mạng của Rakuten được xác định là mang đến cho khách hàng những
trải nghiệm mua sắm tuyệt vời nhất với hàng triệu sản phẩm và phương thức
thanh toán tiện lợi.
Sau 20 năm đi vào hoạt động, Rakuten đã trở thành một trong bốn công ty
thương mại điện tử lớn nhất thế giới cùng eBay, Amazon và Alibaba. Công
ty không chỉ hoạt động riêng trên lĩnh vực thương mại điện tử mà còn tham
gia vào tài chính và nội dung số. Thị trường không chỉ gói gọn trong nước
mà còn vươn ra nước ngoài bao gồm các quốc gia khu vực Đông Nam Á,
Mỹ, Anh, Pháp, Brazil,… Tính đến nay, công ty có gần 13000 nhân viên,


doanh thu năm 2016 là 5,89 tỷ USD, lợi nhuận là 367 triệu USD, xếp thứ
17 trong danh sách các công ty mới.
2. Các mốc phát triển quan trọng
7/2/1997, Rakuten Hiroshi Mikitani cùng một vài người bạn sáng lập tập
đoàn MDM.
5/1997, Trung tâm mua sắm trực tuyến Rakuten bắt đầu hoạt động, còn gọi
là Rakuten Ichiba
7/1998, Rakuten Super Action, tiền thân của Rakuten Audition đi vào hoạt
động
6/1999, MDM được đổi tên thành Rakuten và được giữ nguyên đến hiện
nay.
2000, thành lập trường đại học Rakuten để đào tạo cho nhân viên của

Rakuten Ichiba về thương mại điện tử. Cùng trong năm, Rakuten tiến hành
thu hút IPO trên sàn JASDAQ, mua lại Infoseek Japan K.K – website tìm
kiếm phổ biến của Nhật
2011, đạt chỉ tiêu 1 nghìn tỷ Yên cho sự tăng trưởng của kênh thương mại
điện tử Rakuten Ichiba. Tháng 3, Rakuten Travel – dịch vụ đặt nhà nghỉ
trực tuyến đi vào hoạt động. Vào tháng 4, dịch vụ mua sách trực tuyến cũng
được công ty cho hoạt động dưới tên gọi Rakuten Books
Năm 2002, dịch vụ Rakuten Super Points được giới thiệu nhằm cung cấp
các chương trình cho khách hàng thân thiết, khuyến khích mua bán trên
Rakuten Ichiba.
Trong hai năm 2003, 2004 Rakuten đã mua và sáp nhập nhiều công ty như:
Aozora Card, Minnano Shushoku, …
Năm 2005 đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của tập đoàn.
Bởi đây là năm Rakuten vươn ra thị trường nước ngoài, thị trường Mỹ bằng
việc mua lại Linkshare.
Đến năm 2008, Taiwan Rakuten Ichiba đi vào hoạt động, đánh dấu hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử ở nước ngoài đầu tiên.
Năm 2010, Rakuten Hiroshi Mikitani quyết định Tiếng Anh hóa cho các
trang thương mại điện tử của mình, tạo nên sự chuyên nghiệp và tính toàn
cầu hóa cao cho các trang web này. Cùng năm, Rakuten mở rộng hơn thị
trường ở Mỹ.


Năm 2011, công ty mở rộng thị trường tại các quốc gia Indonesia, Brazil,
Đức, Anh, Nga, Canada thông qua việc mua hoặc sáp nhập những công ty
thương mại điện tử trong các nước này.
Năm 2012, Rakuten đầu tư vào Pinterest, mở rộng thị trường ở Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Hong Kong, Úc, Thái Lan, Hàn Quốc.
Giai đoạn từ 2014-2016, Rakuten tiếp tục mua bán , sáp nhập, đầu tư tài
chính mở rộng thị trường ra toàn thế giới và đạt được nhiều thành tựu.

3. Dịch vụ cung cấp
Tập đoàn Rakuten cung cấp các dịch vụ kinh doanh trực tuyến đa dạng,
gồm 6 lĩnh vực chính:
- Thương mại điện tử
- Tín dụng, thanh toán
- Cổng thông tin và truyền thông
- Du lịch, đặt phòng khách sạn
- Chứng khoán và môi giới chứng khoán
- Thể thao chuyên nghiệp
Hiện nay, đa phần doanh thu của tập đoàn này đều đến từ hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử
4. Đối tác và quá trình giao dịch

Mô hình kinh doanh dựa trên sự liên hệ trực tiếp giữa người bán và khách
hàng. Trang web của công ty hoạt động như một sàn mua sắm trực tuyến,
một trung tâm mua sắm trực tuyến dành cho các nhà bán lẻ tiếp thị sản
phẩm tới người tiêu dùng. Liên lạc trực tiếp giữa người bán và người mua
trực tuyến nghĩa là “nó sẽ sinh động hơn những sàn mua sắm trực tuyến rất
trầm lắng của các đối thủ” (CEO Rakuten Hiroshi Mikitani)
Sàn mua sắm trực tuyến của Rakuten cho phép cả những doanh nghiệp nhỏ
lẻ ở những vùng xa xôi tiếp cận tới khách hàng tiềm năng. Nhờ đó, theo
Mikitani, nhiều doanh nghiệp đã chuyển mình từ èo uột thành những doanh
nghiệp có doanh thu hơn 100 triệu Yên mỗi tháng.
Tính đến 2016, có đến 44,528 doanh nghiệp tham gia bán hàng trên các
trang thương mại điện tử của Rakuten với hơn 11500 khách hàng, doanh thu
đạt 781,916 Yên (số liệu thông kê năm 2016 của Rakuten). Rakuten tính phí


thành viên dựa trên loại mặt hàng mà thương nhân đó bán hoặc thu 0,99cent
trên mỗi mặt hàng mà người đó bán. Doanh nghiệp bán lẻ cũng có thể biên

tập trang bán hàng của họ và phân tích thị trường dựa trên việc truy cập cơ
II.

sở dữ liệu và phần mềm của mình.
Mô hình thương mại điện tử của Rakuten
1. Mô tả mô hình
Rakuten hoạt động theo mô hình B2B2C. mô hình này là mô hình thương
mại điện tử trong đó doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay dịch vụ tới
doanh nghiệp khách hàng để họ bảo trì sản phẩm với người tiêu dùng của
họ. Ở đây, Rakuten cung cấp dịch vụ chính là loạt cửa hàng trực tuyến và
như một hình thức cho các nhà bán lẻ thuê cửa hàng và bán các hàng hóa
dịch vụ trên đó.

Mô hình kinh doanh B2B2C
(Nguồn: />2. Phương thức thực hiện
a. Mô hình các cửa hàng bán lẻ trực tuyến

Rakuten xây dựng trung tâm mua sắm trực tuyến, cung cấp tất cả các
dịch vụ cho phép các công ty bán lẻ lập cửa hàng trên website để quảng
cáo, bán hàng, xử lí thanh toán đơn hàng. Mô hình này giúp đơn giản
hóa việc mua bán giữa người bán và người mua.


Ưu điểm của những cửa hàng bán lẻ trực tuyến này là dễ tìm kiếm, dễ
xem hàng, đặt hàng, dễ thanh toán và giao hàng. Ngoài ra thông tin về
sản phẩm, danh mục sản phẩm rộng (15 danh mục lớn), giá cả thấp hơn
so với ở các cửa hàng bán hàng truyền thống. Nhờ đó, website thu hút
được nhiều doanh nghiệp và cả người tiêu dùng.
Rakuten, trên thực tế, không phải nhà bán lẻ mà bán cho các nhà bán lẻ
sử dụng máy chủ. Hiện tại, Nhật có khoảng hơn 90 triệu người sử dụng

Internet trong số 130 triệu dân, trong đó có 2/3 người dùng Internet sử
dụng Rakuten
b. Mô hình doanh thu
Doanh thu của Rakuten Ichiba 80% đến từ phí thành viên, 10% đến từ
quảng cáo và 10% còn lại đến từ các hoạt động khác.
Phí thành viên được tính dựa trên loại mặt hàng bán hoặc 0,99 cent trên
mỗi mặt hàng bán được.
Ngoài ra, doanh thu của Rakuten còn đến từ việc cung cấp dịch vụ tín
dụng tiêu dùng cá nhân bao gồm thanh toán thẻ tín dụng và cho vay.
3. Công cụ, tiện ích
Rakuten là website thương mại đứng đầu Nhật Bản và khu vực châu Á.
Những tiện ích mà Rakuten cung cấp rất đầy đủ, thuận lợi cho khách hàng.
Lấy ví dụ về trang mua sắm trực tuyến Rakuten Ichiba. Ở đây, các khách
hàng có thể dễ dàng tìm kiếm được mặt hàng ưa thích với giá cả phải chăng,
đặt hàng và thanh toán thuận tiện khi Rakuten có cả một hệ thống mua bán,
thanh toán và vận chuyển liên kết thống nhất với nhau. Ngoài ra, khách
hàng còn được gợi ý về những sản phẩm mới nhất, được mua nhiều nhất;
được giảm giá hay được chuyển sang các danh mục khác ngoài mua hàng
trực tuyến như đấu giá hay sách trực tuyến, đặt phòng,…
Với chương trình Rakuten Super Point, Rakuten đã khuyến khích người tiêu
dùng quay trở lại với họ khi chiết khấu 1% trên mỗi hóa đơn vào thẻ. Và số
điểm tích được này có thể giúp khách hàng được giảm tiền thanh toán khi
trừ đi số điểm đã tích được. Điểm linh hoạt của chương trình này là nó có
thể liên kết với bất kì trang thương mại điện tử nào của Rakuten mà không
phải chỉ dừng lại ở Rakuten Ichiba. Rakuten Super Point đã mang đến cho


Rakuten rất nhiều khách hàng thân thiết. Đây là một trong những tiện ích
thành công nhất của nó.
Ngoài ra có thể đến các công cụ tiện ích khác của Rakuten như:

- Online auction service for individuals ( Rakuten Auction) – Dịch vụ đấu
-

giá trực tuyến dành cho các cá nhân
E – commercial consulting service – Dịch vụ tư vấn thương mại điện tử
Online book, CD/DVD purchase service (Rakuten Book) – Dịch vụ mua
CD/DVD, sách trực tuyến (đây là một trong những mô hình thành công

-

đánh bật Amazon.com tại Nhật Bản)
Digital contents provision service (Rakuten Download) – Dịch vụ cung

-

cấp các nội dung công nghệ số
Online golf course reservation service (Rakuten GORA) – Dịch vụ đặt

-

chỗ các kháo học golf trực tuyến
Internet marketing service – Dịch vụ quảng cáo trực tuyến
Third-party logistics service for Internet shopping mall’s merchants –
Dịch vụ logistic với tư cách bên thứ ba cho các doanh nghiệp có hoạt

-

động bán hàng trên Rakuten
B2B business matching service (Rakuten Business) - Dịch vụ kết nối
doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B

Hệ thống tiện ích của Rakuten còn bao gồm: Information Security
Measures nâng cao mức độ bảo mật cho thông tin khách hàng; hệ thống
Rakuten blog đăng các thông tin về các chế độ bảo mật thông tin khách
hàng giúp khách hàng hiểu rõ hơn và yên tâm hơn khi sử dụng các dịch
vụ của Rakuten, ngoài ra, dịch vụ còn cập nhật thông tin về các lần đăng
nhập bất hợp pháp;… Bên cạnh chương trình Rakuten Super Points dùng
cho Internet, Rakuten còn phát triển Rakuten Card credit card và
Rakuten Edy e-money có thể dùng cả online và offline ở tất cả các địa
điểm.


Cách sử dụng Rakuten Card, Rakuten Edy, Rakuten Super Points
(Nguồn: />III.

Hiệu quả hoạt động của mô hình
1. Thành công của mô hình

Rakuten là tập đoàn rất thành công tại Nhật Bản và đang dần chiếm lĩnh thị
trường thế giới bằng doanh thu khổng lồ và các hợp đồng mua bán sáp nhập
các công ty lớn khác trên toàn thế giới. Cụ thể, Rakuten đã có chi nhánh tại
nhiều quốc gia và thuê hàng chục nghìn công nhân trên toàn thế giới. Sau 20
năm xây dựng và phát triển, từ một công ty với số vốn chỉ 250.000 USD
đến nay tổng tài sản của Rakuten đã lên đến 17 tỷ USD (theo tạp chí
Forbes).
Có thể điểm qua những mốc thời gian lịch sử của Rakuten như:
- Tháng 4/2000 Rakuten được đưa lên sàn chứng khoán JASDAQ của
Nhật Bản, đánh tiếng chuông lớn trên thị trường bán hàng trực tuyến thế
giới. Trong đợt đấu giá cổ phần đó, Mikitani đã huy động được 430 triệu
-


USD. Kể từ đó, mức vốn háo thị trường của công ty tăng lên 6 tỷ USD.
Năm 2008, Rakuten đạt kỷ lục tài chính khi doanh thu bán hàng tăng
16,8% lên 250 tỷ Yên. Sự tăng lên này dựa trên 20.2% tăng lên từ
thương mại điện tử và 24% trong dịch vụ du lịch. Doanh thu thương mại
điện tử đạt 92 tỷ Yên, đóng góp 26 tỷ Yên lợi nhuận hằng năm của công
ty. Đây là con số khổng lồ vô cùng ấn tượng. Đồng thời Rakuten Travel


đã thu hút 25 triệu khách du lịch trong nước năm 2008. Theo Mikitani,
-

doanh thu có thể sẽ còn tăng hơn nếu thị trường không bị khủng hoảng.
Quý I năm 2009, Rakuten công bố nguồn lợi nhuaanj259 triệu USD
trong tổng doanh thu 628 triệu USD. Doanh số bán hàng tăng 11% so
với 2008. Doanh số bán hàng ra thế giới thông qua thương mại điện tử

-

đạt tổng cộng 263 triệu USD, tăng 21% so với quý trước.
Năm 2010, doanh thu là 4,23 tỉ USD, dòng vốn lưu chuyển tiền tệ vào
khoảng 369,98 tỉ USD. Tính đến 2010, Rakuten đã thành công mua lại
hàng loạt thương hiệu lớn như Priceminister, Buy.com, Linkshare,
TARAD,… cũng như trở thành nhà đầu tư lớn của Ctrip – một trang web
du lịch của Trung Quốc,… Năm 2010 cũng là năm đánh dấu mức độ
toàn cầu hóa cao hơn khi thực hiện chiến dịch Tiếng Anh hóa tất cả các

-

trang web.
Theo báo cáo thường niên năm 2013, mảng dịch vụ Internet đóng góp

57,1% doanh thu với sự góp mặt nhiều nhất của Ichiba, Travel. Mảng tài
chính chiếm 36,5% đến từ Rakuten Card, Rakuten Securities,… Năm
2013 Rakuten chiếm hầu hết các vị trí đầu trong lĩnh vực dịch vụ

-

internet Nhật Bản.
Cho đến 2016, doanh thu của Rakuten tiếp tục tăng. Năm 2014 đạt
598,565 triệu Yên, năm 2015 đạt 713,555 triệu Yên, năm 2016 đạt

781,916 triệu Yên.
2. Nguyên nhân thành công
Thành công của Rakuten đến từ rất nhiều yếu tố.
Trước hết, Rakuten thành công là nhờ mô hình kinh doanh sáng tạo. Thời
điểm năm 1997, hình thức kinh doanh thương mại điện tử còn chưa thực sự
phát triển ở Nhật Bản và có thể coi là khá mới. Mô hình kinh doanh B2B2C
của Rakuten đã tạo ra cơ hội bán hàng mới và tiềm năng hơn đối với các
doanh nghiệp bán lẻ. Ngoài ra, việc không cần lưu kho, không mất nhiều chi
phí cho các hoạt động tiếp thị đã giảm được đáng kể chi phí bán hàng, do đó
mà giá rẻ hơn thu hút được nhiều khách hàng hơn.


Nguyên nhân thứ hai là chính sách giá cả của Rakuten đối với các doanh
nghiệp bán lẻ trên website. Có thể nói, giá phí khá tốt đối với các doanh
nghiệp nhỏ lẻ.
Nguyên nhân thứ ba, nguyên nhân vô cùng quan trọng, là Rakuten đã tạo
nên một hệ sinh thái linh hoạt, đa dạng. Rakuten bao gồm các hệ thống mua
bán trực tuyến sản phẩm và dịch vụ từ đồ gia dụng, mỹ phẩm, sách vở, đặt
phòng khách sạn, đặt chuyến du lịch,… cho đến vận chuyển, thanh toán,
cho vay tín dụng,… Điều này tạo nên sự tiện lợi cho người dùng khi mua

hàng và thanh toán mà không cần trải qua các bước giao dịch rắc rối, lằng
nhằng. Nhờ vậy, tỷ lệ sử dụng chéo lên tới 62,7% năm 2016 (thống kê của
Rakuten)

Môi trường kinh doanh của Rakuten
(Nguồn:
/>Nguyên nhân tiếp theo là hệ thống thu hút khách hàng trung thành tốt. Có
thể kể đến chương trình Rakuten Super Points, Rakuten Card, Rakuten Edy.
Các chương trình này đều mang đến cho người tiêu dùng lợi ích nhất định
khi sử dụng và mang lại lợi ích càng nhiều khi sử dụng càng nhiều. Đây là


chiến lược giúp Rakuten có thể cạnh tranh được với các tập đoàn thương
mại điện tử khác. Ngoài ra, Rakuten còn cố gắng làm hài lòng khách hàng
khi quan tâm đến phản ánh cảu khách hàng sau khi mua hàng và xóa những
doanh nghiệp, bài rao bán mập mờ, mang tính spam.
Thành công của tập đoàn còn dựa trên những mục tiêu, nguyên tắc cụ thể:
luôn luôn nâng cao, luôn luôn cải thiện; luôn luôn chuyên nghiệp, luôn luôn
nhiệt tình; luôn đưa ra giả thuyết, thực hành, xác nhận tức là luôn luôn sáng
tạo và hành động cụ thể. Sự dũng cảm , sáng tạo, dám nghĩ dám làm cũng
đã tạo nên những bước ngoạt lớn của Rakuten.
3. Hạn chế của mô hình
Bất kỳ một mô hình kinh doanh nào dù có thành công đến mấy thì cũng thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rakuten cũng không ngoại lệ. Hiện
nay, Rakuten còn một số hạn chế như:
- Rakuten còn chưa được biết đến nhiều trên thị trường thế giới do quy
mô toàn cầu hóa còn nhỏ, chủ yếu ở Bắc Mỹ và khu vực Đông và Nam
Á. Tuy nhiên với sự tất yếu của xu hướng toàn cầu hóa, Rakuten cần có
những chiến lược toàn cầu hóa thật tốt để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển.

- Cần cải thiện hơn khả năng giao tiếp Tiếng Anh trong nội bộ công ty.
4. Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội
Rakuten có rất nhiều cơ hội để phát triển:
- Có nguồn vốn lớn
- Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, chất lượng khá tốt (bởi chế độ đãi
-

ngộ của Nhật Bản nói chung đều rất tốt)
Có nền tảng cơ bản và kinh nghiệm trong việc phát triển thị trường nước

-

ngoài. Do đó, việc phát triển rộng hơn nữa rất khả thi
Xu hướng toàn cầu hóa đang phát triển, nhiều quốc gia có các chính
sách tốt thu hút đầu tư

b. Thách thức
- Do thương mại điện tử ngày càng phát triển nên ngày càng nhiều doanh

nghiệp tự lập trang thương mại điện tử riêng mà không bán hoặc hạn chế
sử dụng các trang thương mại như Rakuten Ichiba


IV.

-

Phải cạnh tranh với các trang thương mại điện tử lớn hơn như eBay,


-

Alibaba, Amazon, hay các trang mới mở khác.
Thách thức trong sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia khi Rakuten

muốn mở rộng thị trường
Bài học kinh nghiệm
Dựa trên quá trình xây dựng và phát triển của Rakuten, có thể rút ra được
những bài học kinh nghiệm sau:
- Hiểu tâm lí người tiêu dùng. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại điện tử nói
riêng. Muốn có được điều này, cần phải có hệ thống dịch vụ đảm bảo,
tốt, nhanh, tiện lợi, an toàn, dễ tìm kiếm, dễ thanh toán, dịch vụ vận
-

chuyển tốt. Ngoài ra, cần phải cung cấp người bán đảm bảo.
Có chính sách thu hút khách hàng trung thành. Khách hàng trung thành
là tối quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu không có khách hàng

-

trung thành, tình hình kinh doanh sẽ không ổn định.
Nghiên cứu những khác biệt về văn hóa, thị trường, thói quen trước khi
quyết định xâm nhập một thị trường nào đó. Bí quyết của Rakuten được
tóm gọn trong 3 ý: xâm nhập nhanh, tôn trọng người sử dụng, tìm một

-

đối tác địa phương.
Nắm chắc thời cơ, nắm bắt xu hướng phát triển

Nghiên cứu các mô hình thương mại điện tử khác để rút ra bài học kinh

-

nghiệm và có hướng đi riêng cụ thể phù hợp.
Sáng tạo, dám nghĩ dám làm, chấp nhận khó khăn thách thức. Tuy nhiên,
trước khi đương đầu với những thử thách ấy cần phải có sự phân tích rõ
ràng, kí lưỡng, hình thành chiến lược kinh doanh phù hợp, tỉ mỉ, cẩn
thận.


KẾT LUẬN
Có thể thấy xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển, cùng với đó là sự phát triển
mạnh mẽ của ngành thương mại điện tử. Thương mại điện tử đã mạnh mẽ khẳng định vai
trò của mình trong việc cắt giảm chi phí, tính tiện lợi, linh hoạt trong hoạt động kinh
doanh hàng hóa và dịch vụ. Qua việc phân tích mô hình kinh doanh của Rakuten, ta đã
phần nào hiểu rõ hơn lợi ích, tầm quan trọng của thương mại điện tử cũng như những bài
học kinh nghiệm rút ra từ đây.
Việt Nam hiện nay tuy đã xuất hiện nhiều doang nghiệp thương mại điện tử nhưng còn
mới, nhỏ, bỡ ngỡ trong việc xây dựng một mô hình kinh doanh cụ thể và chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Do đó, việc tìm hiểu các mô hình kinh doanh, phân
tích, học tập theo những mô hình thành công sẽ giúp ích rất nhiều trong việc định hình và
tìm ra mô hình thương mại điện tử phù hợp nhất.


1 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Thương mại điện tử, Bộ môn Thương mại điện tử - Khoa Quản trị kinh doanh
– Đại học Ngoại thương, Hà Nội
Website :
/> /> /> />



×