Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.91 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

QUANG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

QUANG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN
KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Ngọc Hải



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

QUANG THỊ BÍCH NGỌC


LỜI CẢM ƠN
Sau khi thực hiện xong bản luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
giáo viên hướng dẫn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến PGS.TS Hoàng Ngọc Hải đã tận tâm hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
của Viện Đào tạo sau Đại học, Khoa Khoa học quản lý - Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong thời gian học tập tại Trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

QUANG THỊ BÍCH NGỌC


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA CHI CỤC THUẾ............................................7
1.1. Cá nhân kinh doanh và thuế đối với cá nhân kinh doanh....................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cá nhân kinh doanh....................................7
1.1.2. Thuế đối với cá nhân kinh doanh....................................................8
1.2. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanhcủa chi cục thuế...................9
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.......................9
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.......................10
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh...................10
1.2.4. Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.......................11

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối cá nhân kinh doanh của
chi cục thuế....................................................................................................19
1.3.1. Nhân tố thuộc chi cục thuế............................................................19
1.3.2. Nhân tố thuộc cá nhân kinh doanh................................................20
1.3.3. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài chi cục thuế........................21
1.4. Kinh nghiệm Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại một số chi
cục thuế và bài học đối với Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.......................21
1.4.1. Kinh nghiệm của một số chi cục thuế...........................................21
1.4.2. Bài học đối với Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.............................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................25
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm............................25
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm............25


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm..........26
2.2. Thực trạng thu thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế
quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2015-2018.........................................................31
2.2.1 Cá nhân kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm........................31
2.2.2. Số thu thuế từ cá nhân kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm
giai đoạn 2015-2018................................................................................34
2.3. Thực trạng quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế
quận Hoàn Kiếm............................................................................................36
2.3.1. Thực trạng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế...........................36
2.3.2. Quản lý khai thuế..........................................................................38
2.3.3. Khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh.................................40
2.3.4. Duyệt sổ bộ thuế............................................................................44
2.3.5. Quản lý nộp thuế, nợ thuế.............................................................46
2.3.6. Quản lý miễn, giảm thuế...............................................................48

2.3.7. Kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế................................................51
2.4. Đánh giá quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế
quận Hoàn Kiếm............................................................................................53
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý thuế đối với cá nhân kinh
doanh tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm...............................................53
2.4.2. Điểm mạnh quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh...................56
2.4.3. Điểm yếu quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh......................57
2.4.3. Nguyên nhân của điểm yếu...........................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
HOÀN KIẾM.................................................................................................62
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại
Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm đến năm 2025............................................62
3.1.1. Mục tiêu quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế
quận Hoàn Kiếm đến năm 2025..............................................................62
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm đến 2025..........................................63


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
tại tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm đến 2025........................................63
3.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ thuế.............................................................63
3.3.2. Quản lý khai thuế..........................................................................64
3.3.3. Khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh.................................65
3.3.4. Duyệt sổ bộ thuế............................................................................67
3.3.5. Quản lý nộp thuế, nợ thuế.............................................................68
3.3.6. Quản lý miễn, giảm thuế...............................................................69
2.3.7. Kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính thuế..................................70
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm...............................71

3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế thành phố Hà Nội...................................72
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế........................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1: Tổ chức khảo sát doanh thu của CNKD.................................................14
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm............................30
Bảng 2.2: Hiện trạng CNKD theo ngành nghề trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.........32
Bảng 2.3: Thực trạng CNKD thuộc diện nộp và không thuộc diện nộp thuế trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm...............................................................................................33
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế từ CNKD trên địa bàn quận Hoàn Kiếm......................34
Bảng 2.5: Kết quả thu thuế từ CNKD theo loại thuế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm 35
Bảng 2.6: Kết quả tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế............................................37
Bảng 2.7: Kết quả quản lý khai thuế CNKD tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm......40
Bảng 2.8: Kế hoạch và thực hiện khảo sát doanh thu theo quý giai đoạn 2015-2018.......42
Bảng 2.9: Doanh thu được khảo sát theo quý của các CNKD giai đoạn 2015-2018....43
Bảng 2.10: Kết quả điều chỉnh mức doanh thu và mức thuế khoán với CNKD.......45
Bảng 2.11: Chi tiết số thuế CNKD nộp theo ngành nghề hoạt động.......................46
Bảng 2.12: Chi tiết nợ thuế của CNKD...................................................................47
Bảng 2.13: Kết quả miễn thuế, giảm thuế đối với CNKD......................................49
Bảng 2.14: Tình hình xử lý vi phạm CNKD............................................................52
Bảng 2.15: Kết quả thu thuế so với dự toán thu đối với CNKD trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm..............................................................................................................54

Hình:
Hình 1.1: Quy trình duyệt sổ bộ thuế.......................................................................16

Hình 1.2: Các bước quản lý nộp và nợ thuế với CNKD..........................................17
Hình 1.3: Các bước quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với CNKD..........................18
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm........................28
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá của CNKD đối với công tác quản lý thuế của Chi cục
thuế quận Hoàn Kiếm..............................................................................................55


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ
CNKD
LP
TTHTNNT
KK-KTT
QLN
HCNSTVAC

Nguyên nghĩa
Cá nhân kinh doanh
Liên Phường
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Kê khai kế toán thuế
Quản lý nợ
Hành chính – Nhân sự - Quản trị- Tài

NQD
DN

vụ- Ấn chỉ
Ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước được hình thành chủ yếu từ thuế. Nền kinh tế ngày càng
phát triển, càng nhiều cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò không thể
thiếu đối với việc đóng góp vào ngân sách, trong đó cá nhân kinh doanh là một chủ
thể quan trọng. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay có sự phát triển mạnh mẽ, khu vực
ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, cá nhân kinh doanh ở Việt Nam cũng đóng góp
đáng kể vào nguồn thu NSNN, đóng góp từ 25-28% tổng thu của khu vực ngoài
quốc doanh Từ đó, quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh là vấn đề được quan
tâm nhằm tăng nguồn thu ngân sách.
Hiện nay, Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện đang quản
lý số lượng hơn 9500 cá nhân kinh doanh trong đó gần 8.300 cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán và hơn 1200 cá nhân kinh doanh được miễn thuế. Công tác quản lý
thuế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu trong những năm
qua. Năm 2016 số thu từ cá nhân kinh doanh đạt gần 290 tỷ đồng, năm 2017 là gần
310 tỷ đồng và năm 2018 đạt 350 tỷ đồng. Tiềm năng thu từ các cá nhân kinh
doanh trên địa bàn Hoàn Kiếm được đánh giá là còn rất lớn nếu như có những giải
pháp quản lý tốt của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm để quản lý tốt nguồn thu này.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh đã
được Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm quan tâm. Nhìn chung công tác quản lý thu
thuế khu vực cá nhân kinh doanh có nhiều cố gắng, các biện pháp quản lý thu thuế
đối với cá nhân kinh doanh ngày càng được tăng cường và đạt được kết quả khả
quan. Công tác quản lý thuế cá kinh doanh cá thể, đặc biệt đối với các cá nhân nộp
thuế theo phương pháp khoán đã được triển khai, thực hiện theo Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi và Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trong giai đoạn 201162018, Chi cục Thuế phối hợp với HĐTV thuế tập trung quyết liệt trong công tác
rà soát các nguồn thu, xác định doanh thu, mức thuế sát thực tế kinh doanh; Thực

hiện lập bộ thuế và công khai thuế theo quy định, đôn đốc thu ngân sách luôn được
quan tâm, chú trọng; tập trung rà soát địa bàn quản lý đối với các hộ hoặc cá nhân
mới ra kinh doanh, kinh doanh ngoài giờ hành chính, cho thuê nhà, cho thuê địa


2
điểm, trông giữ xe,... đã kịp thời đưa vào quản lý thu thuế hộ mới ra kinh doanh
với số thuế thu được bình quân hơn 900 triệu đồng /01 tháng; đã rà soát, xác định
lại doanh thu cho phù hợp mức thuế cho hơn 20000 lượt cá nhân kinh doanh trong
3 năm 2016-2108; các đội thuế đã tăng cường công tác kiểm tra hoá đơn đối với cá
nhân kinh doanh khoán có sử dụng hoá đơn qua đó đã khai thác tăng thu và khoán
lại doanh thu đối với các hộ khoán có thay đổi qui mô kinh doanh, giám sát chặt
chẽ ghi thu thuế hàng tháng.
Bên cạnh đó, Chi cục tiếp tục tổ chức quản lý thu thuế trên các tuyến phố đi bộ
và Chợ đêm; việc mở rộng không gian đi bộ là điểm đến hấp dẫn khách du lịch,
UBND thành phố cho phép các nhà hàng, quán bar, dịch vụ ăn uống kéo dài thời gian
kinh doanh đến 02 h sáng, Chi cục thuế phối hợp với UBND phường thường xuyên
rà soát đưa vào quản lý thu kịp thời và nắm bắt diễn biến tăng trưởng các cá nhân
kinh doanh có thời gian hoạt động kinh doanh kéo dài để phục vụ nhân dân và du
khách đến tham quan không gian đi bộ khu vực hồ Hoàn Kiếm và phụ cận; hối hợp
chặt chẽ với Phòng Kinh tế quận đối với hộ được cấp mới đăng ký cá nhân kinh
doanh để đưa vào quản lý thuế kịp thời, rà soát những trường hợp được cấp chứng
nhận đăng ký cá nhân kinh doanh quá 6 tháng nhưng không kinh doanh đề nghị
quận thu hồi đăng ký cá nhân kinh doanh.
Tuy đạt được những thành tựu nói trên những quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm còn có những hạn chế, vì vậy với vị trí
công tác của mình là làm việc tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm và là học viên cao
học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối
với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ quản lý kinh tế.

2. Tổng quan nghiên cứu
Nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng của Ngành Thuế. Một số tác giả nghiên cứu dưới cấp độ luận văn, luận án
khoa học, sách chuyên khảo,... chẳng hạn:
Luận văn của tác giả Nguyễn Minh Thu (2015) viết về “Quản lý thu thuế hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của trường ĐH Thương mại đã phân tích
và đề xuất giải pháp cho các chi cục thuế trên địa bàn Hải Dương các giải pháp


3
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể. Luận văn sử dụng số liệu năm 2013-2015.
Luận văn của Nguyễn Thị Tâm (2015) về Quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Bắc Ninh của Trường Đại học Thái Nguyên.
Luận văn đã phân tích quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: Vẫn còn
tồn tại tình trạng người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế, khả năng khai thác
nguồn thu chưa sát với tiềm năng, công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh
vực, chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý
thức về trách nhiệm đối với thuế của người nộp thuế nói riêng và người dân nói
chung chưa tốt. Từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng
đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Luận văn của tác giả Đặng Thị Thùy Trang (2015) về hoàn thiện quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh luận văn thạc
sĩ quản lý kinh tế chương trình định hướng thực hành của Đại học kinh tế, Đại học
quốc gia Hà Nội. Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế,
quản lý thuế; hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và vai
trò của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, từ đó nhằm xác định rõ cách thức
quản lý thuế thích hợp đối với hộ kinh doanh cá thể. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 – 2014, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý

thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong thời gian tới.
Luận văn của Nguyễn Hữu Vũ (2016) về Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội
của Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đh Hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế hộ kinh danh cá thể ở
nƣớc ta hiện nay; Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế Ứng Hòa, chỉ ra những ưu nhược điểm trong công tác quản lý
thu thuế hộ kinh doanh cá thể trước đây, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Ứng Hòa.
Luận văn của Nguyễn Thị Hồng Thảo (2017) về Hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum. Luận văn đã


4
nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho Chi cục thuế trong phối hợp Phòng Thống kê
của thị trấn, xã, phường tiến hành thống kê và lập sơ đồ tên các hộ cá thể chi tiết
ngõ, thôn, xóm, đường phố, hẻm; nâng cao trách nhiệm và vai trò của HKD trong
việc cung cấp thông tin, lấy thông tin qua các buổi Họp Hội đồng tư vấn thuế, buổi
họp Hiệp thương, qua các điểm công khai thông tin; Tăng cường đẩy mạnh các
biện pháp quản lý, thu nợ thuế - Phân loại chính xác cho từng hộ cá thể, từng tính
chất nộp thuế; Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế đối với hộ cá thể có mức nợ
thuế nhiều, cố tình không chấp hành; Giao chỉ tiêu thu nợ ít nhất là 80% trên tổng
số nợ có khả năng thu đến từng Đội, từng cán bộ thuế quản lý địa bàn và gắn kết
quả thu nợ thuế làm căn cứ bình xét thi đua cuối năm; Thực hiện biện pháp cưỡng
chế hóa đơn đối với các HKD sử dụng hóa đơn quyển có các khoản nợ phát sinh
trên 120 ngày trở lên; Giám sát, chỉ đạo lộ trình thu thuế tại Đội thuế. Đối chiếu
nhật ký thu nợ của từng cán bộ Đội thuế hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng với sổ
thu nộp trên Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS); Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT và thực hiện điện tử hóa trong khâu ban hành thông báo nợ và quyết định
cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ, thu gọn lại các nhóm nợ thuế

Qua nghiên cứu, chưa có nghiên cứu nào viết về Quản lý thuế đối với cá
nhân kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về Quản lý thuế đối với cá nhân kinh
doanh của chi cục thuế.
- Phân tích được thực trạng Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh của
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất được giải pháp hoàn thiện Quản lý thuế đối với cá nhân kinh
doanh của Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh của Chi
cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu theo quy trình Quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội, phạm vi đối với các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán (loại trừ các cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, các cá nhân làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp khai thuế theo năm).
- Phạm vi thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn năm 2016 đến
năm 2018, số liệu sơ cấp được thu thập 5/2019, đề xuất giải pháp đến 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý
thu thuế đối với

CNKD của chi cục
thuế
Nhân tố thuộc chi
cục thuế;
Nhân tố thuộc cá
nhân kinh doanh;

Quản lý thu thuế đối với cá
nhân kinh doanh của chi
cục thuế
Tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế;
Quản lý khai thuế;
Khảo sát doanh thu;
Duyệt sổ bộ thuế;

Mục tiêu quản
lý thu thuế đối
với CNKD của
chi cục thuế

Đảm bảo số thu
ngân sách từ cá
nhân
kinh
doanh;

HìnhQuản
1: Khung
nghiên

Tăng
cường
lý nộp
thuếcứu
và nợ thuế;
Nhân tố thuộc môi
Nguồn: Tổng hợp của từ các luận văn tham khảo
tuân thủ pháp
trường
5.2.
Quy bên
trìnhngoài
nghiên cứu Quản lý miễn, giảm thuế ;
chi cục
Bước
1: thuế;
Khảo sát tài liệu và xây dựng khung lý thuyết về Quản lý luật
thuế về
đốithuế
với của
cá nhân kinh
Kiểm
tra vàpháp
xử nghiên
lý vi phạm
cá nhân kinh doanh tại chi cục thuế.
Phương
cứu sử dụng là phân tích
doanh;
hành chính về thuế

hệ thống, tổng hợp, mô hình hóa
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết, sổ bộ thuế của Chi

cục thuế quận Hoàn Kiếm, từ các văn bản pháp luật về Quản lý thuế đối với cá nhân
kinh doanh.
Bước 3: Luận văn cũng đã sử dụng số liệu điều tra 114 trên địa bàn (số phiếu


6
điều tra phát ra là 180 phiếu và thu về được 114 phiếu đủ thông tin). Phiếu điều tra
là những câu hỏi về mức độ đánh giá của CNKD trên địa bàn quận Hoàn Kiếm về
công tác quản lý thuế đối với CNKD của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm. Phiếu điều
tra gồm 10 câu hỏi để các CNKD đánh giá mức độ từ 1 đến 5 (1: rất không hài lòng,
2: không hài lòng; 3:hài lòng mức trung bình; 4: khá hài lòng).
Bước 4: Thiết kế các bảng biểu, xử lý các thông tin về thực trạng Quản lý thuế
đối với các cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, từ đó phân tích
thực trạng Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm. Đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp phân tích định tính và định lượng.
phương pháp phân tích hệ thống, so sánh và đánh giá.
Bước 5: Từ những hạn chế và nguyên nhân, luận văn đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về Quản lý thuế đối với
cá nhân kinh doanh của chi cục thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện Quản lý thuế đối với cá nhân kinh

doanh tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA CHI CỤC THUẾ
1.1. Cá nhân kinh doanh và thuế đối với cá nhân kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cá nhân kinh doanh
1.1.1.1. Cá nhân kinh doanh
Cá nhân kinh doanh (CNKD) “là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật” (TCT, 2015, Quyết định 2371)


7
CNKD trong quy định này có phạm vi khá rộng, bao gồm các cá nhân, cả nhóm cá
nhân cũng như các hộ gia đình. Các CNKD tham gia nhiều ngành nghề khác nhau
trong phạm vi pháp luật không cấm.
Hiện nay, các CNKD đang chủ yếu nộp thuế khoán. “Cá nhân kinh doanh
nộp thuế khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định,
không bao gồm: cá nhân cho thuê tài sản; cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh; cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp”.
(TCT, 2015, Quyết định 2371).
Các CNKD có những đặc điểm sau:
- Tiến hành các hoạt động SXKD quy mô nhỏ, tạo doanh thu, lợi nhuận thấp
hơn so với các doanh nghiệp. Các hoạt động của CNKD chủ yếu là tự thực hiện,
hoặc thuê một số lao động hợp đồng ngắn hạn trong thời gian nhất định.
- CNKD có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động SXKD của họ, quyết
định việc tham gia các giáo dịch quyết định cách thức phân chia giá trị gia tăng tạo
được của họ, chịu trách nhiệm hoàn toàn những khoản lỗ, khoản nợ của CNKD.

- CNKD không có tư cách như DN, “không có con dấu, không được mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang
có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật Phá sản khi kinh doanh thua lỗ”
(Nguyễn Minh Thu, 2015).
- Ý thức tuân thủ luật pháp của CNKD yếu, nhận thức của họ về nghĩa vụ
thuế, hiểu biết về các luật thuế thường kém và hệ thống kế toán thô sơ, thiếu thông
tin để có thể thực hiện tự khai tự nộp thuế.
1.1.2. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
CNKD tham gia vào hoạt động thị trường, sản xuất và tiêu dùng vì vậy các
CNKD phải nộp thuế thuế Môn bài; Thuế giá trị gia tăng (GTGT); Thuế thu nhập
cá nhân (TNCN); Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế bảo vệ môi trường
Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (nếu có). Số thuế


8
khoán mà CNKD phải nộp hàng năm bằng số thuế GTGT, số thuế TNCN và số thuế
khác (nếu có). Ngoài ra, CNKD còn phải nộp thuế môn bài hàng năm và nộp 1 lần.
Do nộp theo phương thức thuế khoán nên cách tính thuế đối với CNKD khá
đơn giản về công thức. Thuế khoán đối với CNKD được tính bằng tỷ lệ % của
doanh thu tính thuế. Tỷ lệ này cũng phân biệt cho thuế GTGT và thuế TNCN.
Doanh thu tính thuế cũng tính cho doanh thu để tính thuế TNCN và doanh thu tính
thuế GTGT.
“Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp CNKD khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì
doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.”
(TCT, 2015). Trường hợp CNKD không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc
xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính
thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ % thuế đưuọc tính theo loại hình kinh doanh: “Phân phối, cung cấp

hàng hoá: Tỷ lệ % thuế GTGT là 1%, tỷ lệ % thuế TNCN là 0,5%; Dịch vụ, xây
dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ % thuế GTGT là 5%, tỷ lệ % thuế
TNCN là 2%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: Tỷ lệ % thuế GTGT là 3%, tỷ lệ % thuế TNCN là 1,5%; Hoạt động
kinh doanh khác: Tỷ lệ % thuế GTGT là 2%, tỷ lệ % thuế TNCN là 1%” (Bộ TC,
2015, thông tư 92).
1.2. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanhcủa chi cục thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan thuế lên các đối tượng có
nghĩa vụ nộp thuế nhằm hoàn thành mục tiêu thu NSNN. Cơ quan thuế tác động lên
đối tượng nộp thuế theo những cách thức khác nhau miễn sao thu được NSNN trên
cơ sở nuôi dưỡng nguồn thu cho giai đoạn sau.
Đối với CNKD, họ chịu sự tác động của cơ quan thuế các cấp nhưng cơ quan


9
quản lý trực tiếp là các chi cục thuế. Quản lý thuế đối với CNKD của chi cục thuế là
quá trình chi cục thuế tác động lên CNKD bằng nhiều cách thức, giải pháp khác
nhau nhằm đảm bảo CNKD tuân thủ các quy định của pháp luật thuế.
Theo quy định quản lý thuế đối với CNK thì chi cục thuế thực hiện các nội
dung “Hướng dẫn cơ quan thuế thực hiện các công việc về quản lý thu thuế đối với
cá nhân kinh doanh như: tổ chức quản lý thường xuyên tại địa bàn; tổ chức công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian lập Sổ Bộ Thuế khoán đầu năm;
tổ chức khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh trên địa bàn; tổ chức phát tờ
khai thuế và tiếp nhận tờ khai thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và cơ sở dữ
liệu riêng về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh; xác định doanh thu và mức
thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh; tổ chức công khai thông tin, tham vấn ý
kiến Hội đồng tư vấn thuế và tiếp nhận ý kiến phản hồi; tổ chức việc chỉ đạo, kiểm
soát của Cục Thuế đối với việc xác định doanh thu và mức thuế khoán tại Chi cục
Thuế; xử lý miễn, giảm thuế theo quy định đối với cá nhân kinh doanh.”

Trong phạm vi luận văn này, quản lý thuế đối với CNKD là chi cục thuế thực
hiện các chức năng quản lý thuế gồm: Hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý khai thuế;
Khảo sát doanh thu thực tế; Lập bộ, tính thuế và duyệt sổ bộ thuế; Quản lý nộp thuế
và nợ thuế; Miễn, giảm thuế; Xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với CNKD.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
Đối với các chi cục thuế thì thu từ CNKD là nguồn thu khá quan trọng, góp
phần thực hiện mục tiêu hoàn thành dự toán thu của mỗi chi cục thuế.
Vì vậy, các mục tiêu đặt ra đối với quản lý thuế với CNKD là:
-

Hoàn thành dự toán thu thuế từ CNKD trên địa bàn quản lý của chi cục thuế.

Mục tiêu hoàn thành dự toán thu này được phản ánh qua số thu thuế từ CNKD so
với dự toán đề ra, tốc độ tăng số thu thuế từ CNKD.
-

Tăng cường tuân thủ pháp luật thuế của các CNKD: mục tiêu này của chi cục

thuế được phản ánh qua số CNKD nợ thuế và số nợ thuế khó thu, chờ xử lý; qua số
CNKD trốn thuế và quy mô trốn thuế, CNKD chây ì nộp chậm thuế, số CNKD vi


10
phạm pháp luật về thuế, mức độ vi phạm hành chính thuế của CNKD.
-

Phát triển số CNKD và hoạt động sản xuất kinh doanh của các CNKD: đay là

mục tiêu nhằm nuôi dưỡng nguồn thu cho cơ quan thuế.
-


Nâng cao nhận thức của CNKD về luật thuế và pháp luật khác.

1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tuân thủ nguyên tắc chung của quản
lý thuế được quy định trong Luật quản lý thuế. Các nguyên tắc cơ bản là:
-

Thứ nhất, CNKD có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.

-

Thứ hai, chi cục thuế được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý

thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo
đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
CNKD.
-

Thứ ba, chi cục thuế có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của

pháp luật.
-

Thứ tư, chi cục thuế tuân thủ việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và

ứng dụng CNTT hiện đại trong quản lý thuế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt
động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý
thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
1.2.4. Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh

1.2.4.1. Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Ngày nay, vai trò của công tác tuyên truyền và hỗ trợ thuế ngày càng được
nâng cao và chú trọng cho nhiều đối tượng nộp thuế. Công tác tuyền truyền và hỗ
trợ CNKD vì thế mà càng được tăng cường. Nhiều văn bản chính sách về CNKD ở
các ác quốc gia đưa nội dung tuyên truyền hỗ trợ thuế là nội dung cần được hiện
nay đầu tiên trước bất cứ công việc nào của cơ quan thuế.
Tuyên truyền và hỗ trợ CNKD gồm tuyên truyền ý thức tuân thủ pháp luật
thuế, các quy định về tuân thủ đối với CNKD, quy định về thuế đối với CNKD và


11
đặc biệt là tuyên truyền và hỗ trợ về quy trình CNKD lám các thủ tục về thuế như
hướng dấn CNKD đăng ký thuế, khai thuế, nộp hồ sơ thuế và nộp thuế. Ngoài ra,
cần tuyên truyền về quy trình cơ quan thuế quản lý thuế đối với CNKD để mỗi cá
nhân nắm được trình tự quản lý của cơ quan thuế.
Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ là thông qua “Tuyên truyền qua hệ thống
tuyên giáo; Tuyên truyền qua các trang thông tin điện tử Tổng cục thuế và Cục
Thuế; Tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm, băng rôn, áp phích; Tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin đại chúng; Tuyên truyền qua hội nghị tập huấn, đối
thoại với người nộp thuế và giải đáp vướng mắc về thuế cho người nộp thuế” (TCT,
2015, Quyết định 745).
Hàng năm, chi cục thuế lập kế hoạch TTHTT, triển khai TTTHT qua các kênh
khác nhau và báo cáo công tác TTHT lên các cục thuế. Các hoạt động TTHT người nộp
thuế là CNKD do các đội thuế liên phường xã tuyên tuyên truyền trực tiếp, hoặc có thể là
đội TTHT thực hiện. Các đội này có nhiệm tư vấn cho lãnh đạo chi cục lập kế hoạch
TTHT và chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch TTHT đối với người nộp thuế.
Theo quy định,“chậm nhất là trước ngày 10/11 hằng năm, Cục Thuế căn cứ số
lượng CNKD nộp thuế khoán trên địa bàn và mẫu Tờ rơi do Tổng cục Thuế ban hành,
tổ chức in Tờ rơi chuyển đến Chi cục Thuế để phát cho CNKD.Chậm nhất là trước
ngày 15/11 hằng năm, Cục Thuế tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách thuế đối

với CNKD thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo địa phương,...; Chi cục Thuế
phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền các quy định về chính
sách thuế đối với CNKD thông qua các phương tiện truyền thông trên địa bàn. Trong
thời gian từ 20/11 đến 5/12 hằng năm, Đội TTHT NNT tại Chi cục Thuế phối hợp với
các bộ phận chức năng để tổ chức phát Tờ rơi đến từng CNKD theo các hình thức phù
hợp hoặc thực hiện phát Tờ rơi cùng với việc phát Tờ khai thuế đầu năm.”
1.2.4.3. Quản lý khai thuế
Quản lý khai thuế đối với CNKD được thực hiện theo các bước sau:
Thành lập các tổ công tác: Trong thời gian quy định, Đội KK-KTT phối hợp


12
với Đội thuế LPX lập danh sách CNKD phải phát tờ khai thuế và danh sách CNKD
phải nộp tờ khai thuế. đồng thời gửi đến 2 đơn vị là tổ công tác phát tờ khai thuế và
tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế. Hai đơn vị này phải được thành lập trước khi tiến
hành tiếp nhận danh sách và mẫu tờ khai thuế. Tổ công tác phát tờ khai thuế gồm
cán bộ Đội thuế LXP và một 1 cán bộ thuộc bộ phận phối hợp của Chi cục Thuế. Tổ
công tác tiếp nhận tờ khai thuế gồm 01 cán bộ Đội TTHT NNT và một 1 cán
bộ thuộc đơn vị phối hợp Chi cục Thuế (UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý
chợ; Trung tâm thương mại). Chi cục thuế cũng có thể bố trí thêm cán bộ bộ phận
khác khi thiếu nhân lực hoặc thành lập các tổ công tác làm ngoài giờ để xử lý các
hoạt động kinh doanh đặc thù ở địa phương.
Phát tờ khai thuế: được tiến hành vào cuối năm để cho CNKD sẽ kê khai vào
năm sau theo đúng mẫu quy định và theo đúng danh sách đã lập và lấy xác nhận của
CNKD về việc nhận tờ khai. Tổ công tác chuyển danh sách đến Đội KK-KTT để
Đội KK-KTT cập nhật vào Hệ thống TMS.
Đôn đốc nộp tờ khai thuế và tiếp nhận tờ khai: Đội thuế LPX đôn đốc CNKD
để đảm bảo CNKD nộp tờ khai thuế cho Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế trong
thời gian quy định, chuyển thông tin nộp tờ khai cho Đội KK-KTT thực hiện cập
nhật thông tin cá nhân nộp tờ khai vào Hệ thống TMS.

Xử lý tờ khai thuế: Đội thuế LPX có trách nhiệm tiếp nhận các tờ khai thuế
của CNKD, bao gồm: tờ khai thuế của CNKD ổn định khai thuế đầu năm do các Tổ
công tác tiếp nhận tờ khai chuyển đến; tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh
tại địa bàn; tờ khai thuế của cá nhân có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm
khai điều chỉnh, bổ sung. Đồng thời tiến hành xử lý tờ khai theo các trường hợp như
tờ khai thuế của CNKD chưa được cấp MST, tờ khai thuế của CNKD chưa được
cấp MST(CNKD ổn định đầu năm, cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá
nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm). Việc xử lý bao gồm kiểm tra khai
thuế của CNKD theo mức thuế khoán ấn định hàng năm và các mục kê khai khác
của CNKD, câp nhật trạng thái hoạt động của CNKD vào hệ thống TMS. Sau cập


13
nhật, Đội KK-KTT thực hiện chuyển lại toàn bộ tờ khai thuế cho Đội thuế LPX để
Đội thuế LPX thực hiện việc lưu trữ tờ khai thuế của CNKD theo quy định (TCT,
2015, Quyết định 745).
1.2.4.3. Khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh
Khảo sát doanh thu chỉ được thực hiện khi nộp thuế khoán. Đây là hoạt
động thường xuyên của chi cục thuế hàng năm để xác định xem có cần điều
chỉnh lại mức khoán thuế đối với CNKD trong năm sau khi có sự sai lệch đáng
kể giữa mức doanh thu đang làm căn cứ khoán với mức doancá nhân kinh
doanhh thu thực tế của CNKD.


14
Hàng năm, chi cục thuế triển khai các bước khảo sát doanh thu thực tế sau:
Bảng 1.1: Tổ chức khảo sát doanh thu của CNKD
Các bước

Nội dung


Bước 1: Lập kế hoạch

Đội tổng hợp, nghiệp vụ dự toán (THNVDT)căn cứ vào

khảo sát

nguồn lực quản lý thực tế, lập kế hoạch khảo sát doanh thu
CNKD theo các ngành nghề trọng điểm tại địa bàn. Kế
hoạch khảo sát doanh thu CNKD được lập chi tiết cho từng
quý I, quý II, quý III và trình lãnh đạo chi cục phê duyệt.

Bước 2: Lập danh

Căn cứ Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD đã được phê

sách khảo sát

duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp với Đội KK-KTT lập
danh sách CNKD thực hiện khảo sát trình lãnh đạo Chi
cục Thuế phê duyệt. Nguyên tắc chọn CNKD theo nguyên
tắc ngẫu nhiên.

Bước 3: Khảo sát thực Đội THNVDT chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát doanh thu
tế tại địa điểm

CNKD trong thời gian quy định với sự tham gia của các
Đội THNVDT, Đội KK-KTT và Đội thuế LPX. Các hoạt
động khảo sát gồm ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế
phát sinh của CNKD, số lượng khách hàng, số lượng hàng

hóa dịch vụ mua vào, bán ra; hoặc có thể thực hiện gián
tiếp thông qua việc trao đổi với CNKD, trao đổi với người
làm công hoặc khách hàng; hoặc qua đánh giá các chi phí
cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh, đồng thời uớc
tính doanh thu thực tế

Bước 4: Lập biên bản

Kết quả khảo sát doanh thu CNKD được lập thành biên bản
có chữ ký của các thành viên tổ công tác và xác nhận của
đại diện CNKD
Nguồn: tổng hợp từ quy định về quản lý thuế đối với CNKD

1.2.4.4. Duyệt sổ bộ thuế


15
Sổ bộ thuế là hệ thống Sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu về căn cứ
tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán. Việc duyệt sổ bộ thuế
được thực hiện với sổ bộ thuế ổn định và số bộ thuế phát sinh. Duyệt sổ bộ thuế là tính
toán mức doanh thu và mức thuế khoán để CNKD phải nộp cho năm tiếp theo
Duyệt sổ bộ thuế ổn định theo các bước: dự kiến doanh thu và mức thuế
khoán theo các căn cứ mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; mức
doanh thu do cá nhân tự khai của năm tính thuế; thông tin tại CSDL riêng của từng
địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá,... và các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nộp NSNN năm sau. Mức dự kiến được xác định cho CNKD ổn định
cả năm và CNKD thường xuyên theo thời vụ. Đối với CNKD thường xuyên theo
thời vụ thì mức dự kiến được xác định cho những tháng cố định mà cá nhân có phát
sinh hoạt động kinh doanh trong năm; cập nhật doanh thu và mức thuế khoán dự
kiến đối với CNKD vào TMS; công khai thông tin bằng Gửi trực tiếp, dán niêm yết;

Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn đối với Sổ Bộ Thuế ổn
định đầu năm; Duyệt Bộ Thuế ổn định; Gửi thông báo về việc nộp thuế.
Duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh theo các nội dung sau: Dự kiến doanh thu và
mức thuế khoán của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt
động kinh doanh trong tháng trước trên cơ sở thông tin tại HSKT và thông tin tại
CSDL riêng của từng địa bàn; cập nhật doanh thu, mức thuế khoán dự kiến vào Hệ
thống TMS; Đội thuế LPX thực hiện lấy ý kiến tham vấn của HĐTVT; Duyệt Sổ Bộ
Thuế phát sinh; cập nhật kết quả duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh vào Hệ thống TMS;
Công khai trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
Trong quá trình duyệt sổ bộ thuế, đội thuế LPX tuân thủ các quy định về thực
hiện lấy ý kiến tham vấn của HĐTVT và công khai thông tin trên các phương tiện
quy định.
“Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày được quy
định. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại Đội KK-KTT, 01 bản chuyển
Đội THNVDT để chỉ đạo nghiệp vụ và điều hành dự toán thu thuế, 01 bản chuyển
Đội thuế LPX để tổ chức công tác thu thuế. Sau khi Sổ bộ thuế ổn định hàng năm của


16
cá nhân kinh doanh đã được duyệt, chi cục thuế thực hiện việc gửi danh sách cá nhân
kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế gtgt, thuế tncn; danh sách cá nhân kinh
doanh và mức thuế phải nộp cho cục thuế để công khai thông tin trên trang thông tin
điện tử của tổng cục thuế, cục thuế theo đúng quy định” (TCT, 2015).
Dự kiến doanh thu và mức thuế khoán

Cập nhật doanh thu và mức thuế khoán dự
kiến đối với CNKD vào TMS
Công khai thông tin bằng Gửi trực tiếp, dán
niêm yết
Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã,

phường, thị trấn đối với Sổ Bộ Thuế
Duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định và phát sinh

Cập nhật vào TMS và công khai thông tin
Hình 1.1: Quy trình duyệt sổ bộ thuế
Nguồn: TCT, 2015

1.2.4.5. Quản lý nộp thuế, nợ thuế
Đội thuế LPX ra thông báo nộp thuế gửi CNKD, đồng thời có nhiệm vụ theo
dõi việc nộp thuế của CNKD dựa trên Sổ Bộ Thuế, có trách nhiệm đôn đốc CNKD
nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên thông báo nộp thuế.
Nộp thuế của CNKD có thể qua NHTM, KBNN nếu CNKD đóng tại khu
vực trung tâm, hoặc nộp thuế trực tiếp cho Đội thuế LPX. Cán bộ trực tiếp thu thuế
của Đội thuế LPX có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu
khác đã thu của CNKD vào NSNN tại KBNN. Khi nộp tiền vào KBNN và làm các
thủ tục nộp thuế theo đúng quy định pháp luật. Trong trường hợp ủy nhiệm thu, chi


×