Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Vận dụng mô hình bài học môn khoa học của Trường tiểu học Nhật Bản vào Trường tiểu học ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

BÙI MINH THẢO

BƯỚC ĐẦU VẬN DỤNG MÔ HÌNH BÀI HỌC
MÔN KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT BẢN
VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

BÙI MINH THẢO

BƯỚC ĐẦU VẬN DỤNG MÔ HÌNH BÀI HỌC
MÔN KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT BẢN
VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ

: 8.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thấn

HẢI PHÒNG - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được sự hỗ trợ của
Đề tài độc lập cấp quốc gia
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH GIÁO DỤC NHẬT BẢN VÀ ĐỀ XUẤT
VẬN DỤNG CHO GIÁO DỤC TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
MÃ SỐ: ĐTĐL.XH.03/17
Do TS Nguyễn Vinh Hiển làm chủ nhiệm đề tài
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Nguyễn Vinh Hiển và ban chủ nhiệm đề
tài đã tạo điều kiện cho chúng tôi được tham gia vào đề tài trên.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn
Thị Thấn, người đã luôn quan tâm, động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và Phòng sau
Đại học trường Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hải Phòng, ngày 2 tháng 11 năm 2018


Tác giả

Bùi Minh Thảo


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố ở
bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2018

Tác giả

Bùi Minh Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Hải Phòng, dưới sự
hướng dẫn của PGS – TS Nguyễn Thị Thấn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn Thị Thấn,
người đã luôn quan tâm, động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và Phòng
sau Đại học trường Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2018


Tác giả

Bùi Minh Thảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ........................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC .................... 7
VẬN DỤNG MÔ HÌNH BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC Ở NHẬT BẢN VÀO
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở VIỆT NAM ............................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm mô hình dạy học (mô hình; mô hình bài học) ..................... 7
1.1.2. Khái quát về môn Khoa học trong giáo dục tiểu học Nhật Bản ............ 9
1.1.3. Môn Khoa học trong giáo dục tiểu học Việt Nam ............................... 10
1.1.3.1. Nội dung, chương trình dạy học môn Khoa học ở Tiểu học ............ 10
1.1.3.2. Đặc điểm nội dung dạy học môn Khoa học ở Tiểu học ................... 11
1.1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học ............. 16
1.1.4. Học sinh tiểu học và việc học tập môn Khoa học ................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 20
1.2.1. Mô hình bài học ở trường tiểu học ở Việt Nam .................................. 20
1.2.2. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học Việt Nam ........ 24
1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên Tiểu học về vị trí môn học ........................ 24
1.2.2.2. Về các phương pháp dạy học môn Khoa học của giáo viên ............. 25

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC NHẬT BẢN VÀ VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC Ở NƯỚC TA ......... 35
2.1. Mô hình bài học môn Khoa học ở Nhật Bản ......................................... 35
2.1.1. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Khoa học ..................................... 35
2.1.2. Sách giáo khoa môn Khoa học ............................................................ 38


iv
2.1.3. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học ......... 40
2.2. Sự khác biệt của mô hình bài học môn Khoa học của trường Tiểu học
Nhật Bản. ........................................................................................................ 42
2.3. Vận dụng mô hình bài học môn Khoa học ở Nhật Bản vào dạy học môn
Khoa học ở trường tiểu học Việt Nam ........................................................... 51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. ................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 61
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm. ...................................................... 61
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. ....................................................................... 61
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm. ........................................................................ 61
3.1.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm. ...................................................... 61
3.1.4. Thời gian thực nghiệm. ........................................................................ 62
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm. .................................................................. 63
3.1.6. Tổ chức thực nghiệm. ........................................................................... 63
3.2. Kết quả thực nghiệm. .............................................................................. 63
3.2.1. Kết quả định lượng. ............................................................................. 63
3.2.2. Kết quả định tính. ................................................................................. 64
3.2.3. Đánh giá của giáo viên. ........................................................................ 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................. Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải tích

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa



vi
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 ở

12

Việt Nam
1.2

Các phương pháp dạy học khi dạy môn Khoa học

25

1.3

Các phương tiện dạy học khi dạy môn Khoa học

27

1.4


Các nguồn thông tin GV sử dụng khi dạy học môn

29

Khoa học
1.5

Kết quả GV sử dụng các hình thức tổ chức dạy học

30

môn Khoa học
1.6

Việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Khoa học

31

2.1

Nội dung môn Khoa học ở Nhật Bản

35

2.2

Nội dung môn Khoa học ở cấp tiểu học ở Nhật Bản

43


2.3

Các bước hoạt động và các lô gô tương ứng

45

2.4

Các kí hiệu

45

2.5

Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ, kĩ năng thực hành

49

3.1

Đánh giá kết quả học tập trước thực nghiệm của lớp

62

thực nghiệm và lớp đối chứng
3.2

Đánh giá kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp

63


thực nghiệm và lớp đối chứng
3.3

Tổng hợp xếp loại tiết dạy (6 GV/ 1 khối)

65


vii
DANH MỤC BIỂU
Số hiệu
biểu đồ
3.1

Tên biểu đồ
Đánh giá kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp

Trang

62

thực nghiệm và lớp đối chứng
3.2

Đánh giá kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng

64



viii
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Logo

44

2.2

Các bước học tập tìm tòi khám phá

47

2.3

Các bước học tập

47


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2017 thể
hiện ở định hướng: Tiếp tục mục tiêu giáo dục phát triển con người toàn diện
“đức, trí, thể, mỹ”, hài hòa về thể chất và tinh thần… Mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý
phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú ý phát triển cả con người xã hội
và con người cá nhân. Đó chính là mục tiêu đổi mới căn bản trong chương
trình giáo dục phổ thông.
Cấp tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành
nhân cách và phát triển toàn diện con người, đặt nền móng vững chắc cho
giáo dục phổ thông. Do đó các phương pháp giáo dục tiểu học cần đổi mới
sâu sắc. Dạy học tích cực trở thành xu thế chung của các nước trong khu vực
và trên thế giới. Dạy học tích cực nhằm mục đích phát triển những đặc tính tự
nhiên, tốt đẹp của trẻ, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đặc
tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo nên hứng thú học tập. Trẻ em chỉ phát
triển nhận thức khi có nhu cầu và hứng thú thực sự. Chỉ khi đó trẻ mới tập
trung mọi sức lực, trí lực để khám phá. Dạy học phải dựa trên những cơ sở tự
nhiên, vốn có của đứa trẻ để xây dựng và phát triển nhận thức, tạo cơ hội giúp
học sinh sớm phát triển năng khiếu cá nhân. Nội dung dạy học phải xuất phát
từ trẻ em, bắt nguồn từ hứng thú, sở thích, nguyện vọng của trẻ vì hứng thú là
nguồn gốc của tính tích cực nhận thức và sự phát triển.
Để nhận thức được về một đối tượng, một sự việc hay một đối tượng
nào đó, người học phải dựa trên vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm đã có từ
trước, hoặc không có những trải nghiệm nhất định thì không thể hình thành
được kiến thức mới. Hơn nữa, trong dạy học Khoa học, kiến thức hình thành
trước thường là cơ sở để hình thành, phát triển những kiến thức tiếp theo.
Việc dạy học môn Khoa học thông qua hoạt động tìm hiểu, quan sát xung
quanh sẽ giúp học sinh nhận thức được việc các em đang và sẽ thực hiện. Từ



2
đó các em sẽ thực hành và hình thành thái độ đúng đắn trong việc học môn
khoa học. Đặc biệt việc học khoa học thông qua hoạt động trải nghiệm, quan
sát trực tiếp, làm thí nghiệm sẽ giúp giáo viên đánh giá học sinh và học sinh
tự đánh giá mình một cách liên tục trong suốt quá trình học tập chứ không
phải chỉ thông qua kết quả học tập. Tất cả những điều này được thể hiện ở mô
hình bài học môn Khoa học.
Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với tỷ lệ
người mù chữ thực tế gần như bằng không và 74.1% (năm 2010) số học sinh
theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp, một con số ngang hàng
với Mỹ và vượt trội một số nước châu Âu. Điều này đã tạo cơ sở cho sự phát
triển kinh tế và công nghiệp của đất nước Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại.
Các em nhỏ khi vừa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non sẽ tiếp bước
bằng chương trình 6 năm ở bậc Tiểu học và 3 năm ở bậc Trung học cơ sở. Tại
đây, các em được tập trung phát triển tất cả những kiến thức chung như Toán,
Nhật ngữ, Xã hội, Tự nhiên, Đạo đức …. và đặc biệt là các môn học liên quan
đến lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc và hội họa.
Đặc biệt, người Nhật rất chú trọng đến việc giáo dục lối sống và đạo
đức cho học sinh, chính vì vậy mà trẻ em nước Nhật nổi tiếng bởi khả năng tự
lập và vô cùng lễ độ trong giao tiếp. Khả năng giao tiếp tốt giúp chúng có
những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội, khả năng tự lập cao khiến
chúng trở nên cứng cáp và trưởng thành hơn sơ với các trẻ em nước khác, biết
cách hoạch định và đưa ra các quyết định cho tương lai của mình.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Bước đầu vận dụng
mô hình bài học môn Khoa học của trường Tiểu học Nhật Bản vào dạy học
môn Khoa học ở trường Tiểu học Việt Nam”.
2. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
Hiện nay, ngành giáo dục đang triển khai đổi mới giáo dục phổ thông,
trong đó quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa cần được triển khai

đồng bộ với việc xây dựng các mô hình giáo dục, xác định các thành tố và


3
cách thức tổ chức thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong quá trình phát triển chương trình giáo dục phổ thông mới, cần
tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt cần lựa chọn được những quốc gia tiêu
biểu, có những điều kiện khá tương đồng với Việt Nam, đã đạt được những
kết quả cao trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để tiến hành
nghiên cứu, phân tích, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nhật Bản là một nước thuộc châu Á, có nhiều quan hệ và đặc điểm về
văn hoá, xã hội gần gũi với Việt Nam. Nhiều học giả nước ngoài đã tìm thấy
những phẩm chất rất giống nhau giữa con người thuộc hai dân tộc Nhật Bản
và Việt Nam. Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, trở thành một siêu cường
kinh tế, hiện đại hoá mà vẫn giữ được bản sắc truyền thống dân tộc. Hiện đại
hoá đất nước ở Nhật Bản không phải là quá trình tự phát mà là một công cuộc
được nhà nước chủ động tiến hành, lấy việc giáo dục nâng cao ý thức con
người làm cơ sở cho sự phát triển đất nước.
Việc nghiên cứu mô hình giáo dục Nhật Bản sẽ giúp chúng ta có được
những kinh nghiệm tốt để áp dụng hiệu quả vào thực tiễn Việt Nam.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam bắt đầu xuất hiện các mô hình
giáo dục mang phong cách, triết lí Nhật Bản, đặc biệt là mô hình giáo dục tiểu
học. Có thể kể đến các trường: Trường Quốc tế Nhật Bản (Japanese
International School - JIS), Trường Nhật Bản Hà Nội (The Japanese School in
Hanoi - JPS). Các trường này đã hoạt động trong một số năm qua và đang
giúp nhiều trẻ em được tiếp nhận tinh hoa văn hóa Nhật Bản, đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục không chỉ của từng học sinh mà còn đáp ứng nhu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục của một bộ phận xã hội là các phụ huynh học sinh.
Đồng thời, việc tổ chức, triển khai mô hình giáo dục Nhật Bản tại Việt Nam ở
các trường này cũng gợi mở nhiều bài học trong việc triển khai mô hình giáo

dục tiểu học Nhật Bản tại Việt Nam. Tuy nhiên, những thành tựu này còn
mang tính kinh nghiệm, đơn lẻ, cần được nghiên cứu một cách hệ thống, bài
bản, nhằm tìm ra cách thức vận dụng mô hình, lan tỏa các giá trị giáo dục cao


4
đẹp một cách rộng rãi trong các trường tiểu học Việt Nam.
Ngày 7/5/2016, phương pháp giáo dục Nhật Bản lần đầu tiên được áp
dụng tại trường quốc tế Nhật Bản ở Hà Nội, nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của
nhiều phụ huynh trong nước. Với hệ thống giáo dục liên cấp từ bậc Mầm non
đến hết Trung học Phổ thông theo mô hình của Nhật Bản, trường quốc tế
Nhật Bản tại Hà Nội hướng tới sự giáo dục toàn diện cho trẻ về lòng yêu
thương, nhân ái và ý thức cộng đồng.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về mô hình giáo dục Nhật Bản như: Sự
hấp dẫn của giáo dục Nhật Bản – Thân Ngọc Hùng (2013) tìm hiểu tại sao
nền giáo dục Nhật Bản lại thu hút học sinh, sinh viên và tìm hiểu những yếu
tố có sức hút đối với học sinh, sinh viên quốc tế đến với Nhật Bản; Giáo dục
đào tạo Nhật Bản bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – Phạm Thị Thanh Bình
(2017) đưa ra các bài học kinh nghiệm về giáo dục từ Nhật Bản; Nghiên cứu
và giảng dạy đạo đức tại Nhật Bản – Nguyễn Thu Hương (2015) trình bày đến
một trong rất nhiều những mô hình nghiên cứu và giảng dạy đạo đức tại Nhật
Bản… Bên cạnh đó, khi triển khai đề tài chúng tôi đã tham khảo thêm các tạp
chí chuyên ngành có đề cập đến mô hình giáo dục ở Nhật Bản. Các đề tài này
đều đã đề cập tới mô hình giáo dục ở Nhật Bản nhưng trên những ngữ liệu
khác nhau. Tuy nhiên, việc vận dụng mô hình giáo dục ở Nhật Bản của một
môn cụ thể vào mô hình giáo dục ở Việt Nam thì còn khá ít.
Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu mô hình giáo dục tiểu
học ở Nhật Bản, so sánh với mô hình giáo dục tiểu học ở Việt Nam, từ đó đề
xuất vận dụng mô hình giáo dục tiểu học ở Nhật Bản cho trường tiểu học ở
Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục và là

một nhiệm vụ rất cấp thiết, có ý nghĩa lớn cả về mặt lí luận và thực tiễn hiện
nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt
động dạy học theo mô hình Nhật Bản.


5
- Xác định mô hình bài học môn Khoa học ở trường tiểu học Nhật Bản.
- Xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động theo mô hình tài liệu môn
Khoa học Nhật Bản cho học sinh Tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cách thức vận dụng mô hình bài học môn khoa học
của trường Tiểu học Nhật Bản vào dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học
Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: vận dụng mô hình bài học môn Khoa học ở lớp
4,5 trường tiểu học.
Phạm vi điều tra: 120 giáo viên Tiểu học ở một số trường Tiểu học
Nguyễn Tri Phương, Đinh Tiên Hoàng, Ngô Gia Tự, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng.
Phạm vi thực nghiệm: Trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, Hồng
Bàng, Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh tiểu
học; cơ sở lý luận trong việc dạy học môn khoa học theo mô hình của Nhật

Bản cho học sinh Tiểu học. Nghiên cứu các chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt
đối với mảng kiến thức khoa học cho học sinh Tiểu học.
- Phương pháp điều tra thực tế, quan sát:
Lấy thông tin từ phiếu điều tra; phỏng vấn, trao đổi, thảo luận với giáo
viên trực tiếp giảng dạy.
Lấy thông tin trực tiếp về hoạt động trải nghiệm học môn khoa học qua
việc quan sát, phiếu kiểm tra,…


6
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đối với
học sinh của trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, Hồng Bàng, Hải Phòng để
xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê số liệu điều tra được từ các
giáo viên và học sinh tiểu học và tổng hợp kết quả thực nghiệm, từ đó phân
tích vấn đề thấy được thực trạng và hiệu quả của việc dạy học môn khoa học
theo mô hình của Nhật Bản cho học sinh Tiểu học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng mô hình bài
học môn Khoa học của trường Tiểu học Nhật Bản vào dạy học môn khoa học
ở trường Tiểu học ở Việt Nam.
Chương 2. Mô hình môn Khoa học của trường Tiểu học Nhật Bản và
vận dụng vào dạy học ở nước ta.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG MÔ HÌNH BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC Ở NHẬT BẢN

VÀO DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm mô hình dạy học (mô hình; mô hình bài học)
Có nhiều cách quan niệm và diễn đạt khác nhau về mô hình. Theo Từ
điển Giáo dục học, mô hình là “Sự thể hiện một ý tưởng cần đạt được bằng
cách mô phỏng, bắt chước một đối tượng có thật hoặc bằng cách dựa vào một
tập hợp những đặc trưng cần chiếm lĩnh nhằm tiếp cận một trạng thái hoàn
hảo; Sự đơn giản hóa hoặc sự thu nhỏ một đối tượng thực tiễn về không gian
và thời gian để hiểu tốt hơn”. [8]
Theo Đặng Thành Hưng, mô hình là đồ vật thay thế hay ý niệm (tư duy
có chủ định) phản ánh một sự vật hay quá trình có thật đang tồn tại hoặc có
thể sẽ xuất hiện trong thế giới, cho biết những thuộc tính bản chất nhất, những
nguyên lý cơ bản nhất, những đặc điểm nổi bật nhất hiện có hoặc sẽ có của nó
một cách tinh giản, khái quát và minh bạch. [11]
Theo N.V.Savin, cơ sở của việc xác định mô hình là khả năng xác định
tương quan giữa hiểu biết về các đối tượng trong tư duy với chính các đối
tượng thực đó. Sự hiểu biết về cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp
hoạt động của đối tượng được mô tả, phản ánh dưới hình thức mô tả.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Bài học là bài học sinh phải học, bài học là
điều có tác dụng giáo dục, đưa ra những kinh nghiệm bổ ích thường được rút
ra từ những sai lầm, thất bại”.
Như vậy, có thể xác định “Mô hình bài học là hình thức diễn đạt hết
sức ngắn gọn các tri thức chủ yếu và hệ thống các thiết bị, các hoạt động học
tập mà học sinh cần phải thao tác, trải nghiệm để lĩnh hội các tri thức đó cũng
như hình thành các kĩ năng và hành vi liên quan”.
Trong mô hình bài học, người ta phân chia khái niệm mô hình thực tiễn
và mô hình lý thuyết.


8

- Mô hình thực tiễn thường được hiểu là khuôn mẫu, là chuẩn mực của
sự hoàn thiện về vật thực nhằm hỗ trợ cho quá trình nhận thức. Mô hình thực
tiễn là mô hình mà chúng ta có thể nhìn thấy và sử dụng. Tuy nhiên mô hình
thực tiễn đôi khi không hoàn toàn giống như đối tượng nghiên cứu và cũng để
dễ dàng cho việc tìm hiểu, nhận thức về đối tượng.
- Mô hình lý thuyết là quan niệm về cấu trúc của một sự vật, hiện tượng
hoặc quá trình nào đó. Loại mô hình này có mấy tính chất cơ bản sau: tính
đẳng cấu, tính cơ bản và tính lý tưởng của mô hình. Tính đẳng cấu của mô
hình lý thuyết thể hiện qua việc mô hình phản ánh những yếu tố, mối quan hệ
cơ bản của các hiện tượng và quá trình mà nó mô tả. Tính cơ bản yêu cầu mô
hình hóa một hiện tượng hay quá trình nào đó, cần loại bỏ những cái thứ yếu,
phụ thuộc, chỉ giữ lại những yếu tố, những mối liên hệ, những thuộc tính cơ
bản. Tính lý tưởng của mô hình thể hiện qua cái đích cần phấn đấu để đạt
được trong quá trình phát triển, vì vậy mô hình có tính chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động thực tiễn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, mô hình được quan niệm là mô
hình lý thuyết, đó là sự mô tả bằng lời hoặc bằng sơ đồ, có vai trò thay thế vật
thật, phản ánh cấu trúc, nội dung tổ chức và chức năng cũng như thuộc tính cơ
bản khác của đối tượng được mô hình hóa. Cụ thể mô hình bài học môn Khoa
học có thể được hiểu là cấu trúc, nội dung, các phương pháp tổ chức bài học
môn Khoa học. Như vậy mô hình bài học môn Khoa học bao gồm trên hết là
kế hoạch bài học môn học và việc thực hiện bài học đó trong thực tiễn. Kế
hoạch bài học bao gồm: Mục tiêu, các thiết bị chủ yếu về các hoạt động học
tập… là bản phác họa trên lý thuyết, còn việc hiện thực hóa kế hoạch bài học
đó thể hiện trên các tiết học thông qua các hoạt động của HS và GV. Trên cơ
sở mô hình lý thuyết, đề tài tiến hành thử nghiệm một số yếu tố của mô hình
để từ đó có được những kết luận về tính khả thi, về các điều kiện cần thiết cho
việc triển khai mô hình trong thực tiễn.



9
1.1.2. Khái quát về môn Khoa học trong giáo dục tiểu học Nhật Bản
Cấp tiểu học ở Nhật Bản gồm 6 năm và chia thành các giai đoạn học
tập khác với nước ta. Đó là các giai đoạn: đầu tiểu học (lớp 1 và lớp 2), giữa
tiểu học (lớp 3 và lớp 4), và cuối tiểu học (lớp 5 và lớp 6). Trong khi đó cấp
tiểu học ở nước ta gồm 5 năm và chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn đầu (các
lớp 1,2,3) và giai đoạn sau (các lớp 4, 5).
Khoa học là môn học bao gồm các kiến thức khoa học tự nhiên và khoa
học về cơ thể và sức khỏe con người. Ở nước ta môn học này được dạy học ở
các lớp 4,5 thuộc giai đoạn sau của cấp tiểu học. Còn ở cấp tiểu học Nhật
Bản, môn học này được dạy học ở các giai đoạn giữa và cuối cấp tiểu học (từ
lớp 3 đến lớp 6).
Chương trình các môn Khoa học của Việt Nam và Nhật Bản không có
những sai khác lớn, nhưng nội dung trong sách của Nhật Bản đều sâu hơn về
bản chất và quan trọng nhất là luôn hướng cho học sinh tự tìm tòi, rút ra kết
luận của riêng mình thông qua việc hướng dẫn học sinh làm quen với việc tự
nghiên cứu từ lớp 3.
Về cách tiếp cận, học sinh được trực tiếp tham gia vào các thí nghiệm,
tự mình rút ra được các kết luận và giải thích được các hiện tượng trong cuộc
sống. Chương trình các môn học đều quan tâm nâng cao năng lực suy nghĩ,
sáng tạo của các em hơn là hướng dẫn các em tìm ra những kết quả cụ thể một
cách máy móc.
Cũng giống như toán học, các nội dung được đưa vào sớm, được nhắc
lại qua nhiều lớp, nhiều cấp, càng lên lớp trên, kiến thức càng sâu hơn. Từ đó,
giúp học sinh nắm kiến thức một cách có hệ thống, kiến thức không ngừng
được củng cố và khó quên (VD: Nội dung về hóa học được đưa vào lớp 5, lớp
6, ở Việt Nam bắt đầu dạy từ lớp 8). Không chỉ truyền thụ kiến thức mới,
chương trình và sách giáo khoa rất chú trọng việc củng cố và hệ thống hóa. Ở
mỗi phần kiến thức cũng đều ghi rõ những điều đã học ở lớp trước và sẽ được
học ở lớp sau. Cuối mỗi cuốn sách đều ghi lại những kiến thức quan trọng



10
nhất trong năm học. Bên cạnh phần kiến thức phổ cập, ở từng phần, sách giáo
khoa đều có nội dung nâng cao dành cho học sinh khá giỏi và có lòng ham
thích với môn học.
Ở Nhật Bản rất coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức đã học vào
đời sống: từ lớp 2, 3, HS đã được học cách khám phá tìm hiểu cuộc sống xung
quanh mình như: tìm hiểu về địa phương nơi cư trú và xác định những địa
điểm quan trọng trên bản đồ; phân biệt các cửa hàng tiện lợi với các siêu thị;
cách tổ chức phục vụ của siêu thị nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Khi
học về cây cối, HS đều được thực hành trồng và tìm hiểu trong thực tế cuộc
sống. Nói chung, các kiến thức đều không bị áp đặt từ chủ quan GV mà HS
được từng bước nhận ra vấn đề trước khi rút ra kết luận cuối cùng.
1.1.3. Môn Khoa học trong giáo dục tiểu học Việt Nam
1.1.3.1. Nội dung, chương trình dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới,... về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết
mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như
vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ
thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ
sở thực tiễn xã hội.
Chương trình môn Khoa học:
- Tích hợp các nội dung của các khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Cơ sở địa lí tự nhiên) và tích hợp các nội dung của các khoa học tự
nhiên với khoa học về sức khỏe.
- Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS, giúp
các em có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày.
- Chú trọng tới việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập

môn Khoa học như quan sát, dự đoán, giải thích các sự vật hiện tượng tự
nhiên đơn giản và kĩ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống.


11
- Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho HS
phát huy tính tích cực, tự lực tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới và thể hiện
bằng hành vi phục vụ bản thân, gia đình và cộng đồng.
SGK môn Khoa học được cấu trúc bởi hai kênh: kênh chữ và kênh
hình:
Về kênh chữ: Nếu trong SGK cũ kênh chữ chủ yếu bao gồm những
đoạn văn dài được viết một cách hàn lâm, đơn điệu để cung cấp hay diễn giải
thông tin cho HS, thì trong SGK mới phần thông tin đó được đặt trong các
khung màu là cơ sở để HS tìm tòi, khám phá ra tri thức. Bởi vì bên cạnh
những khung màu chữ này luôn có những câu hỏi, “lệnh” yêu cầu HS phải
đọc kĩ thông tin đó, động não suy nghĩ để trả lời câu hỏi, thực hiện theo các
“lệnh” đã đề ra. Trong SGK mới, phần thông tin ghi nhớ đã bị lược bỏ, thay
bằng thông tin “Bạn cần biết” với kí hiệu “Bóng đèn tỏa sáng”. Phần thông tin
này chỉ yêu cầu HS đọc để hiểu chứ không yêu cầu HS phải học thuộc lòng.
Về kênh hình: Phần kênh hình trong SGK rất phong phú và đa dạng.
Chúng không đơn thuần chỉ có vai trò minh họa cho kênh chữ mà còn cung
cấp thông tin, là phương tiện để các em HS quan sát, sử dụng các thao tác tư
duy như phân tích, so sánh… để khám phá ra kiến thức của bài học và là
phương tiện để HS liên hệ, giúp vận dụng vào thực tiễn hay gợi ý cách giải
quyết tình huống. Hệ thống kí hiệu trong SGK có vai trò hướng dẫn các hoạt
động dạy học và luyện cho HS khả năng tự học.
1.1.3.2. Đặc điểm nội dung dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
Với bốn chủ đề lớn, môn Khoa học ở Tiểu học được xây dựng theo
quan điểm tích hợp các nội dung của các khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học,
Sinh học, Cơ sở địa lý tự nhiên) và tích hợp các nội dung của các khoa học tự

nhiên với khoa học về sức khỏe. Chương trình xem xét Tự nhiên – Con người
– Xã hội trong một thể thống nhất, có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS, giúp các em
có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hằng ngày. Ngoài


12
ra, môn Khoa học còn chú trọng tới việc hình thành và phát triển các kĩ năng
học tập môn Khoa học nói chung như quan sát, dự đoán, thí nghiệm, giải
thích các sự vật hiện tượng tự nhiên đơn giản và kĩ năng vận dụng những kiến
thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Chương trình có cấu trúc đồng tâm, cụ
thể như các kiến thức trong mỗi chủ đề được nâng cao dần, từ cụ thể đến trừu
tượng, từ xa đến gần, từ dễ đến khó. Tăng mức độ phức tạp khái quát, tạo điều
kiện cho học sinh dễ thu nhận kiến thức.
Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 (chương trình hiện
hành) cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 ở Việt Nam
Chủ đề

Lớp 4

Lớp 5

(2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)

(2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết)

Con người

19 bài

và sức khỏe 1. Trao đổi chất ở người

21 bài
1. Sự sinh sản và phát triển ở

- Một số biểu hiện về sự trao cơ thể người
đổi chất giữa cơ thể người và - Sự sinh sản.
môi trường.

- Sự lớn lên và phát triển của cơ

- Vai trò của các cơ quan trong thể người.
sự trao đổi chất giữa cơ thể 2. Vệ sinh phòng bệnh
người với môi trường.

- Vệ sinh ở tuổi dậy thì.

2. Nhu cầu dinh dưỡng

- Phòng tránh một số bệnh

- Một số chất dinh dưỡng có truyền nhiễm.
trong thức ăn và vai trò của 3. An toàn trong cuộc sống
chúng đối với cơ thể.

- Sử dụng thuốc an toàn.

- Dinh dưỡng hợp lí.

- Không sử dụng các chất gây


- An toàn thực phẩm.

nghiện.

3. Vệ sinh phòng bệnh

- Phòng tránh bị xâm hại.

- Phòng một số bệnh do ăn thiếu - Phòng tránh tai nạn giao
hoặc thừa chất dinh dưỡng.

thông.


13
- Phòng một số bệnh lây qua
đường tiêu hóa.
4. An toàn trong cuộc sống
- Phòng tránh tai nạn đuối nước.
38 bài

Vật chất và
năng lượng 1. Nước

29 bài
1. Đặc điểm và ứng dụng của

- Tính chất.


một số vật liệu thường dùng

- Vai trò.

- Tre, mây, song.

- Sử dụng và bảo vệ nguồn - Sắt, gang, thép, đồng, nhôm.
nước.

- Đá vôi, gạch, ngói, xi măng,

2. Không khí

thủy tinh.

- Tính chất, thành phần.

- Cao su, chất dẻo, tơ sợi.

- Vai trò.

2. Sự biến đổi của chất

- Bảo vệ bầu không khí.

- Ba thể của chất.

3. Ánh sáng

- Hỗn hợp và dung dịch.


- Vật tự phát sáng và vật được - Sự biến đổi hóa học.
chiếu sáng.

3. Sử dụng năng lượng

- Vật cho ánh sáng đi qua và vật - Năng lượng than đá, dầu mỏ,
cản sáng.

khí đốt.

- Vai trò của ánh sáng. Sử dụng - Năng lượng mặt trời, gió,
ánh sáng trong đời sống.

nước.

4. Nhiệt

- Năng lượng điện.

- Nhiệt độ, nhiệt kế.
- Nguồn nhiệt, vật dẫn nhiệt và
vật cách nhiệt.
- Vai trò của nhiệt. Sử dụng an
toàn và tiết kiệm một số nguồn
nhiệt trong sinh hoạt.


14
5. Âm thanh

-Nguồn âm.
- Vai trò của âm thanh trong
cuộc sống.
- Một số biện pháp chống ô
nhiễm tiếng ồn.
14 bài

Thực vật và
động vật

1. Trao đổi chất ở thực vật

11 bài
1. Sự sinh sản của thực vật

- Nhu cầu không khí, nước, chất - Cơ quan sinh sản.
khoáng, ánh sáng, nhiệt.

- Trồng cây bằng hạt, thân, lá,

- Sự trao đổi chất giữa thực vật rễ.
với môi trường.

2. Sự sinh sản của động vật

2. Trao đổi chất ở động vật

- Một số động vật đẻ trứng.

- Nhu cầu không khí, nước, chất - Một số động vật đẻ con.

khoáng, ánh sáng, nhiệt.
- Sự trao đổi chất giữa động vật
với môi trường.
3. Chuỗi thức ăn trong tự
nhiên
- Một số ví dụ về chuỗi thức ăn
trong tự nhiên.
- Vai trò của thực vật đối cới sự
sống trên Trái Đất.
Môi trường
và tài
nguyên
thiên nhiên

8 bài
1. Môi trường và tài nguyên
- Môi trường.
- Tài nguyên thiên nhiên.
2. Mối quan hệ giữa môi


×