Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn thạc sĩ: Phân lập và tuyển chọn các chủng Lactobacillus spp. có hoạt tính probiotic để sản xuất thực phẩm chức năng nhằm nâng cao sức khỏe sinh sản của phụ nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.89 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thanh Hiền

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG Lactobacillus spp. CÓ HOẠT TÍNH
PROBIOTIC ĐỂ SẢN XUẤT THỰC PHẨM CHỨC NĂNG NHẰM NÂNG CAO
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thanh Hiền

PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG Lactobacillus spp. CÓ HOẠT TÍNH
PROBIOTIC ĐỂ SẢN XUẤT THỰC PHẨM CHỨC NĂNG NHẰM NÂNG CAO
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ

Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 8420101.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thị Việt Hà



Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học thạc sĩ chuyên ngành Vi sinh vật học của mình,
trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Thị Việt Hà – Bộ môn Vi
sinh vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN) đã
tin tưởng, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trong thời gian học tập tại trường em cũng xin chân thành cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật học, Phòng Sinh học Nano và ứng dụng –
KLEPT, Khoa Sinh học và Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
(ĐHQGHN) đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ của các anh chị,
các em sinh viên và bạn bè trong phòng thí nghiệm Hóa sinh và Vi sinh môi trường
trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, quan tâm, động viên và góp ý cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thanh Hiền

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i

i


MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................vi
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Probiotic.......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm probiotic.............................................................................3
1.1.2. Probiotic phổ biến – Lactobacillus spp................................................3
1.2. Vai trò của vi khuẩn probiotic......................................................................4
1.2.1. Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa.....................................5
1.2.2. Khả năng chống ung thư và các yếu tố đột biến...................................6
1.2.3. Tác động trên biểu mô ruột..................................................................7
1.2.4. Kích thích hệ thống miễn dịch.............................................................8
1.2.5. Cải thiện việc sử dụng lactose ở những người không dung nạp được
lactose............................................................................................................8
1.2.6. Làm giảm cholesterol trong huyết thanh và hạn chế các bệnh liên quan
đến tim mạch.................................................................................................8
1.2.7. Khả năng chống dị ứng........................................................................8
1.2.8. Phòng ngừa và điều trị viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ.......................9
1.3. Cơ chế kháng khuẩn âm đạo và cân bằng hệ vi sinh đường sinh dục ở phụ
nữ khi sử dụng thực phẩm chức năng probiotics...............................................11
1.3.1. Sinh ra H2O2.......................................................................................11
1.3.2. Sinh ra axit lactic...............................................................................11
1.3.3. Sinh tổng hợp ra các chất kháng khuẩn..............................................12
1.4. Tổng quan chung về sức khỏe sinh sản của phụ nữ....................................13
1.5. Một số loại thực phẩm chức năng probiotics thương mại dùng cho con
người................................................................................................................. 14

1.5.1. Một số loại thực phẩm chức năng probiotics dành riêng cho phụ nữ
được thương mại trên Thế giới....................................................................14

ii


1.5.2. Một số thực phẩm chức năng probiotics thương mại trong nước hỗ trợ
sức khỏe cho con người...............................................................................15
1.6. Vi khuẩn probiotic trong sữa mẹ................................................................16
1.7. Bảo quản chế phẩm probiotics chứa Lactobacillus spp. bằng phương pháp
đông khô...........................................................................................................17
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................18
2.1. Nguyên liệu, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm..............................................18
2.1.1. Nguyên liệu........................................................................................18
2.1.2. Phương pháp lấy mẫu sữa mẹ............................................................18
2.1.3. Thiết bị...............................................................................................18
2.1.4. Dụng cụ.............................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................19
2.2.1. Phân lập, tuyển chọn và định danh các chủng Lactobacillus spp. trong
mẫu sữa mẹ..................................................................................................20
2.2.2. Đánh giá một số tính chất & hoạt tính probiotic của các chủng vi
khuẩn được tuyển chọn ở điều kiện in-vitro.................................................23
2.2.3. Nghiên cứu một số điều kiện nhân giống in-vitro của chủng vi khuẩn
được tuyển chọn..........................................................................................25
2.2.4. Nghiên cứu các công thức phối trộn làm tăng mật độ sống sót sau quá
trình đông khô của các chủng được tuyển chọn...........................................26
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................29
3.1. Tỉ lệ Lactobacillus spp. và L. reuteri ở khu vực nông thôn và khu vực thành
thị tại một số tỉnh thành miền Bắc Việt Nam và kết quả tuyển chọn chủng
Lactobacillus spp. có hoạt tính probiotic định hướng vào sản xuất chế phẩm

probiotics giành riêng cho phụ nữ.....................................................................29
3.1.1. Tỉ lệ Lactobacillus spp. và L. reuteri ở khu vực nông thôn và khu vực
thành thị tại một số tỉnh thành miền Bắc Việt Nam.....................................29
3.1.2. Kết quả phân lập và tuyển chọn các chủng Lactobacillus spp. từ sữa
mẹ................................................................................................................ 30
3.1.3. Kết quả định danh chủng vi khuẩn được tuyển chọn từ mẫu sữa mẹ. 32

iii


3.2. Kết quả đánh giá một số tính chất, hoạt tính và điều kiện nhân giống của
chủng vi khuẩn được tuyển chọn ở điều kiện in-vitro.......................................34
3.2.1. Kết quả đánh giá một số tính chất và hoạt tính probiotic của chủng vi
khuẩn được tuyển chọn ở điều kiện in-vitro.................................................34
3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số điều kiện nhân giống in-vitro của chủng vi
khuẩn được tuyển chọn................................................................................43
3.3. Nghiên cứu các công thức phối trộn để nâng cao tỉ lệ sống của các chủng
tuyển chọn sau khi đông khô............................................................................45
3.3.1. Mật độ tế bào của chủng vi khuẩn tuyển chọn trước khi đông khô....45
3.3.2. Mật độ sống của chủng vi khuẩn tuyển chọn sau khi đông khô.........46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................51

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Thử nghiệm các công thức phối trộn sinh khối chủng probiotic................27
với các chất bảo vệ..................................................................................................27

Bảng 2. Tỉ lệ Lactobacillus spp. và L. reuteri trong sữa mẹ ở khu vực thành thị và
khu vực nông thôn tại một số tỉnh thành miền Bắc Việt Nam..................................29
Bảng 3. Lượng axit lactic sinh ra của các chủng L. reuteri và Lactobacillus spp....30
Bảng 4. Đặc điểm của các chủng vi khuẩn lactic được tuyển chọn.........................33
Bảng 5. Số đo vòng kháng khuẩn của chủng tuyển chọn với các loại kháng sinh...40
Bảng 6. Khả năng ức chế đối với các vi khuẩn và nấm có hại................................42
Bảng 7. Mật độ sống sót sau đông khô của chủng L. rhamnosus SMH1.................46
Bảng 8. Mật độ sống sót sau đông khô của chủng L. reuteri SMH2.......................47

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Hình thái các sinh vật Lactobacillus và tế bào biểu mô âm đạo...................4
(ảnh nhuộm Gram) [64].............................................................................................4
Hình 2. Tương tác của các vi sinh vật trong đường ruột [35]....................................5
Hình 3. Các chủng vi khuẩn probiotic và các cơ chế chống lại các bệnh ung thư
[29]............................................................................................................................ 6
Hình 4. Cơ chế hoạt động của probiotic thúc đẩy cân bằng nội môi và liên quan đến
khả năng ứng dụng trong bệnh viêm ruột [102].........................................................7
Hình 5. Thiết kế thí nghiệm....................................................................................19
Hình 6. Máy đông khô vi khuẩn.............................................................................28
Hình 7. Đường cong sinh trưởng và lượng axit lactic sinh ra theo thời gian của
chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2 và chủng đối chứng.........................34
Hình 8. Khả năng chịu muối mật của chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2
và chủng đối chứng L. reuteri VTCC 910087..........................................................36
Hình 9. Khả năng chịu axit của chủng chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2
và chủng đối chứng L. reuteri VTCC 910087..........................................................37
Hình 10. Khả năng sinh H2O2 của chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2 và
chủng đối chứng L. reuteri VTCC 910087..............................................................38

Hình 11. Khả năng nhạy cảm với kháng sinh của chủng ĐC L. reuteri VTCC
910087 (Hình 6A), chủng L. reuteri SMH2 (Hình 6B) và L. rhamnosus SMH1
(Hình 6C)................................................................................................................40
Hình 12. Khả năng tạo màng biofilm của chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri
SMH2 và chủng ĐC L. reuteri VTCC 910087........................................................41
Hình 13. Khả năng phát triển của chủng L. rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2 và
chủng đối chứng L. reuteri VTCC 910087 trong điều kiện nuôi lắc và nuôi tĩnh....43
Hình 14. Khả năng phát triển trên các mức nhiệt độ khác nhau của chủng L.
rhamnosus SMH1, L. reuteri SMH2 và chủng đối chứng L. reuteri VTCC 91008744

vi


MỞ ĐẦU
Viêm nhiễm phụ khoa hay viêm phụ khoa là thuật ngữ dùng để chỉ các bệnh
ở nữ giới gây ra tình trạng viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục như: âm đạo, cổ tử
cung, tử cung, buồng trứng, vòi trứng, phần phụ, và các vùng xung quanh. Tỉ lệ mắc
bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở nữ giới chưa quan hệ tình dục lần nào sẽ thấp hơn vì
có lớp màng trinh bảo vệ giúp ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào bên trong tử cung.
Đối với nữ giới đã quan hệ tình dục, đặc biệt đang trong thời kì mang thai, sinh nở
thì nguy cơ mắc các bệnh viêm phụ khoa sẽ rất cao. Viêm nhiễm phụ khoa được coi
là bệnh nhiễm trùng phổ biến đặc biệt ở các nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam.
Nhiều thống kê từ 2004 đến nay cho thấy, tỉ lệ viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ vẫn ở mức cao, chiếm đến 90% [1]. Nếu không điều trị hoặc điều trị
không đúng cách, không đầy đủ có thể gây nên các biến chứng như vô sinh, chửa
ngoài tử cung, sảy thai, ung thư cổ tử cung và các biến chứng cho thai nhi như thai
chết lưu, dị tật bẩm sinh, trì độn trí tuệ... đây được coi là một vấn đề rất lớn đã và
đang rất được quan tâm vì những thiệt hại do bệnh gây ra là rất lớn. Mặc dù nhiễm
trùng đường sinh dục có thể có các triệu chứng khác nhau, nhưng không phải lúc
nào phụ nữ cũng dễ dàng nhận ra. Trên thực tế việc chẩn đoán thậm chí còn khó

khăn đối với một bác sĩ có kinh nghiệm. Các trường hợp nhiễm trùng nặng được
bác sĩ chỉ định điều trị bằng kháng sinh phổ rộng với liều khá cao nên gây ra các tác
dụng phụ như chán ăn, mệt mỏi, ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục… và nếu được
điều trị tái lặp sẽ dẫn tới tình trạng kháng thuốc kháng sinh, một vấn đề nổi cộm và
thách thức hiện nay.
Để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, nhiều
nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng các chế phẩm probiotics chứa các chủng lợi
khuẩn Lactobacillus spp. là hiệu quả. Các sản phẩm probiotics dành cho phụ nữ
hiện nay bắt đầu được sử dụng khá phổ biến dưới dạng sản phẩm chức năng hỗ trợ
điều trị cho các bệnh nhân nhiễm trùng đường âm đạo và tiết niệu. Các sản phẩm
thương mại này được bán nhiều nhất trên thị trường Việt Nam phần lớn là hàng
nhập khẩu từ Mỹ, Anh, Nhật Bản với giá thành rất cao và hiện tại Việt Nam chưa có
một dòng sản phẩm nào nghiên cứu và phát triển dành riêng cho phụ nữ. Sản phẩm
nhập ngoại chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện thu nhập thấp của người dân Việt
Nam, đặc biệt là phụ nữ ở vùng nông thôn và miền núi. Trong khi đó, hơn 80% phụ
nữ Việt Nam bị mắc bệnh phụ khoa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sản xuất một số
chế phẩm probiotics từ Lactobacillus spp. phân lập ở sữa mẹ của các bà mẹ đang
cho con bú tại Việt Nam có các đặc tính ưu việt về việc ức chế các vi sinh vật gây
1


viêm nhiễm phụ khoa là việc làm hết sức cần thiết, có ý nghĩa cộng đồng và ý nghĩa
thực tiễn cao. Dựa trên nhu cầu và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên nên chúng tôi
đã thực hiện đề tài “Phân lập và tuyển chọn các chủng Lactobacillus spp. có hoạt
tính probiotic để sản xuất thực phẩm chức năng nhằm nâng cao sức khỏe sinh
sản cho phụ nữ”.
Hiện nay, vẫn còn rất ít tài liệu công bố liên quan đến sự xuất hiện của
Lactobacilli và Lactobacillus reuteri trong sữa mẹ ở Việt Nam. Chính vì thế, nghiên
cứu này được thực hiện để điều tra sự xuất hiện của nhóm vi khuẩn thuộc chi
Lactobacillus spp. và loài L. reuteri trong sữa mẹ, xác định mối liên hệ có thể có

giữa sự có mặt của L. reuteri trong sữa mẹ của các bà mẹ ở vùng nông thôn và
thành thị tại miền Bắc Việt Nam và nghiên cứu các đặc tính probiotic của chủng
Lactobacillus spp. được tuyển chọn để hướng tới việc sản xuất chế phẩm probiotics
dành cho phụ nữ.
Mục tiêu của đề tài:
- Xác định được tỉ lệ Lactobacillus spp. và L. reuteri có trong sữa mẹ của các bà mẹ
sống tại khu vực nông thôn và thành thị ở một số tỉnh thành miền Bắc Việt Nam và
tuyển chọn được 2 chủng Lactobacillus spp. có hoạt tính probiotic tốt nhất.
- Xác định được công thức phối trộn để nâng cao mật độ sống sót sau quá trình
đông khô của các chủng được tuyển chọn.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Probiotic
1.1.1. Khái niệm probiotic
Theo ngôn ngữ Hy Lạp, probiotic có nghĩa là “dành cho cuộc sống” và có
một số nghĩa khác nhau theo thời gian. Khái niệm này được sử dụng lần đầu tiên
bởi Lilley và Stillwell vào năm 1965 để mô tả các chất được tiết ra bởi một loại vi
sinh vật kích thích sự phát triển của loại vi sinh vật khác. Do vậy, khái niệm này có
nghĩa ngược lại hoàn toàn với “antibiotic – kháng sinh”. Tuy nhiên, việc sử dụng
khái niệm probiotic này đã không tồn tại và sau đó được Sperti sử dụng để mô tả
các chất chiết xuất từ mô kích thích sự phát triển của vi sinh vật năm 1971. Mãi đến
năm 1974, Parker mới sử dụng probiotic để chỉ những vi sinh vật như vi khuẩn hay
nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật
đường ruột của sinh vật chủ. Định nghĩa này liên quan đến việc sử dụng probiotic
vào hệ vi sinh đường ruột nhưng bao gồm “các chất phụ khác” đã cho probiotic
nghĩa rộng bao gồm cả các kháng sinh. Trong việc nỗ lực cải thiện định nghĩa, năm
1989 Fuller đã định nghĩa lại probiotic là một chất (có bổ sung vi sinh vật sống) ảnh

hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn đường ruột
của sinh vật chủ. Định nghĩa sửa đổi này nhấn mạnh sự cần thiết của một probiotic
[38].
Hiện nay, chế phẩm probiotics được hiểu là những chế phẩm có chứa các vi
sinh vật sống, khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ thì có lợi cho sức khỏe, đặc biệt
là hệ tiêu hóa [80], [48], [82]. Trên thực tế, cơ thể con người bao gồm cả vi khuẩn
có lợi và có hại. Vi khuẩn có lợi thường không gây bệnh và có thể giúp kìm hãm các
vi khuẩn có hại, giúp cải thiện tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng cũng như tăng cường
khả năng miễn dịch. Probiotics được coi là an toàn để tiêu thụ nhưng cũng có thể
gây ra tương tác giữa vi khuẩn & sinh vật chủ và tác dụng phụ không mong muốn
trong những trường hợp hiếm gặp [31], [90], [32]. Khi vi khuẩn có hại trong cơ thể
lấn át được vi khuẩn có lợi, đó là lúc cần sử dụng các chế phẩm sinh học probiotics
để lấy lại sự cân bằng của khu hệ vi sinh vật trong cơ thể.
1.1.2. Probiotic phổ biến – Lactobacillus spp.
Lactobacillus spp. thường được xem là một trong các loại probiotics phổ
biến. Lactobacilli là một chi của vi khuẩn Gram dương, kị khí hoặc vi hiếu khí, hình
que, không hình thành bào tử [57]. Chúng là một phần chính của nhóm vi khuẩn
lactic (tức là, chúng chuyển đổi đường thành axit lactic). Môi trường sống chủ yếu
3


có chứa carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm
lên men hay hư hỏng). Ở người, chúng tạo thành một phần quan trọng của hệ vi
sinh vật tại một số vị trí cơ thể, chẳng hạn như hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống
sinh dục. Ở phụ nữ châu Âu, các loài thuộc chủng Lactobacillus spp. thường là một
phần chính của hệ vi sinh vật âm đạo [53], [36].

Hình 1. Hình thái các sinh vật Lactobacillus và tế bào biểu mô âm đạo
(ảnh nhuộm Gram) [64]
L. reuteri là một loài vi khuẩn Gram dương, chúng được tìm thấy ở ruột của

động vật có vú, chim, sữa mẹ và dịch âm đạo ở người. Chúng là một loài probiotic
đã được ứng dụng từ rất lâu và có khả năng sinh ra reuterin - một chất có khả năng
ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn Gram âm và Gram dương có hại cùng với
nấm men, nấm và động vật nguyên sinh [126]. L. reuteri có thể giúp cơ thể chống
lại nhiều bệnh nhiễm trùng thông thường, thúc đẩy sức khoẻ tổng thể ở cả trẻ em và
người lớn. Với những đặc tính hữu ích vốn có của loài này, việc tuyển chọn L.
reuteri trong nghiên cứu này để sản xuất thực phẩm chức năng probiotics nhất định
sẽ có tiềm năng trong việc bảo vệ sức khỏe con người nói chung và cho sức khỏe
sinh sản của phụ nữ nói riêng.
1.2. Vai trò của vi khuẩn probiotic
Việc duy trì ổn định hệ vi khuẩn đường ruột có vai trò quan trọng trong bảo
vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Vai trò chính của vi khuẩn probiotic là giúp
cho hệ VSV đường ruột khỏe mạnh, ngăn cản sự thâm nhập và phát triển VSV gây
bệnh, tăng cường đề kháng tự nhiên với các bệnh truyền nhiễm của đường tiêu hóa.
Vai trò này được thể hiện ở một số biểu hiện cụ thể như sau.

4


1.2.1. Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa
Sự sống sót của vi khuẩn probiotic ở những phần khác nhau của đường tiêu
hóa thường khác nhau giữa các loài. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự
cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột, sự thay đổi này được nhận thấy một
vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ chế phẩm probiotics, phụ thuộc vào công dụng và
liều lượng của chủng vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu thụ thường xuyên thì
vi khuẩn probiotic định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu
thụ này thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều này đúng cho tất cả
các loại vi khuẩn probiotic [115].
Vi khuẩn probiotic tạo ra các chất đa dạng gồm có các axit hữu cơ gồm các
axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate và butyrate, nhất là

axit lactic, hydrogen peroxide (H2O2) và các chất diệt khuẩn có thể ức chế cả khuẩn
Gram (+) và Gram (-). Cụ thể những hợp chất này làm giảm pH trong khoang ruột
gây ảnh hưởng đến quá trình điều hòa hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn đường
ruột thông qua việc cản trở hoạt động tiết ra enzyme và tạo ra các độc tố của vi
khuẩn gây hại đường ruột [107], [93], [70], [119].

Hình 2. Tương tác của các vi sinh vật trong đường ruột [35]
Chú thích: Các mầm bệnh và độc tố của vi sinh vật gây hại kết dính vào màng nhầy, cụ thể
là thụ thể của đường ruột và phá hủy nó. Khi cơ thể được bổ sung vi khuẩn probiotic, các
phản ứng miễn dịch được kích thích và hoạt động của các kháng thể ở tế bào chủ được
tăng lên. Vi khuẩn probiotic cạnh tranh các chất dinh dưỡng quan trọng với mầm bệnh.
Loại trừ bằng cách cạnh tranh/ ngụy trang: vi khuẩn probiotic khóa các thụ thể bên
trong đường ruột làm cho mầm bệnh không bám vào được, do đó loại trừ mầm bệnh. Sự
tập hợp các vi khuẩn probiotic gây cản trở sự gắn kết và tăng sinh của mầm bệnh.

Các vi khuẩn probiotic ngăn chặn sự bám dính vào đường ruột và cạnh tranh
dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của các VSV gây bệnh phổ biến như
Salmonella và Shigella. Cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột, tăng cường vi khuẩn có
5


lợi và giảm số lượng những vi khuẩn gây hại mang mầm bệnh. Cuối cùng điều
chỉnh thành phần phân bố của vi khuẩn đường ruột [115].
1.2.2. Khả năng chống ung thư và các yếu tố đột biến
Nhiều nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn probiotic có thể làm giảm nguy cơ
ung thư ruột kết và ung thư bàng quang. Ngoài ra còn có tác dụng khử chất độc gây
ung thư có trong cơ thể và làm chậm sự phát triển của các khối u bướu. Cơ chế này
đã được nghiên cứu và kết luận như sau [29].
+ Nhờ sự gắn kết và phân hủy các chất gây ung thư.
+ Sản xuất các hợp chất kháng ung thư: sinh ra những axit yếu có lợi cho đường

ruột như axit butyric có vai trò giảm tạo ra những chất gây ung thư trong đường ruột
và kích thích các tế bào niêm mạc ruột bị tổn thương màu lành và phục hồi chức
năng.
+ Điều hòa những enzyme như nitroreductase, ß-glucuronidase (các enzyme này có
khả năng chuyển các chất tiền sinh ung thư thành chất gây ung thư trong trực tràng).
+ Ức chế khối u bằng một cơ chế đáp ứng miễn dịch.
Tuy nhiên, những vấn đề vẫn còn giới hạn trong mô hình in-vitro và in-vivo, việc
mở rộng ra trên người để dự phòng ung thư còn là vấn đề đang tranh cãi.

Hình 3. Các chủng vi khuẩn probiotic và các cơ chế chống lại các bệnh ung thư
[29]
6


1.2.3. Tác động trên biểu mô ruột
Vi khuẩn probiotic được xem như là phương tiện phân phát các phân tử
kháng viêm cho đường ruột. Cụ thể là đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm
giảm đáp ứng viêm, tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng và cải thiện hệ vi
sinh vật đường ruột, ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón. Vi khuẩn probiotic giúp đẩy
mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô; giảm việc kích thích bài tiết &
những hậu quả khi bị viêm gây ra do lây nhiễm vi khuẩn và đẩy mạnh việc tạo ra
các phân tử phòng vệ như chất nhầy [102] .

Hình 4. Cơ chế hoạt động của probiotic thúc đẩy cân bằng nội môi và liên quan đến
khả năng ứng dụng trong bệnh viêm ruột [102]
Vi khuẩn probiotic hỗ trợ điều hòa cân bằng nội môi của tế bào chủ. Vi
khuẩn probiotic gây ra một số phản ứng có lợi cho tế bào chủ, bao gồm: ngăn chặn
tác động của vi khuẩn gây bệnh bằng cách sản xuất các chất kháng khuẩn (Antibacterial substance) và cạnh tranh với mầm bệnh để liên kết với các tế bào biểu mô;
xác định sự cân bằng giữa khả năng miễn dịch cần thiết và khả năng miễn dịch
phòng vệ quá mức bằng cách tăng khả năng miễn dịch bẩm sinh (innate immunity),

điều chỉnh tăng sản xuất cytokine chống viêm và ức chế sản xuất cytokine tiền
7


viêm; thúc đẩy cân bằng nội môi của tế bào biểu mô ruột bằng cách tăng tỉ lệ sống,
chức năng rào cản và phản ứng bảo vệ bên trong tế bào chất (survival, barrier
function and cytoprotective responses). DC, dendritic cell; IL, interleukin; M, Mcell; Hsp, heat shock protein [102].
1.2.4. Kích thích hệ thống miễn dịch
Thực phẩm chức năng probiotics có thể góp phần cải thiện hệ thống miễn
dịch của cơ thể, giúp tăng cường hàm lượng globulin. Sự hấp thụ thực phẩm chức
năng probiotics đối với người ốm và trẻ nhỏ cải thiện rõ rệt sức đề kháng của cơ thể,
giúp tăng cường hiệu quả của một số vắc xin như vắc xin thương hàn [113]. Những
cải thiện hệ miễn dịch bởi vi khuẩn probiotic có thể được trình bày theo 3 cách sau:
tăng cường hoạt động của đại thực bào, nâng cao khả năng thực bào của sinh vật
hay hạt carbon; tăng khả năng sản xuất kháng thể thường là IgM, IgA và interferon
(nhân tố kháng vi rút không đặc hiệu); tăng cường khả năng định vị kháng thể trên
bề mặt ruột thường là IgA [113].
1.2.5. Cải thiện việc sử dụng lactose ở những người không dung nạp được
lactose
Sự không dung nạp đường lactose (có nhiều trong sữa) xảy ra khá phổ biến ở
nhiều người, gây đầy hơi, khó tiêu khi hấp thu thực phẩm có chứa đường lactose.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy một số chủng vi khuẩn lên men axit lactic trong sản
phẩm sữa lên men có thể cải thiện các triệu chứng kháng đường lactose của cơ thể
bằng cách cung cấp lactase cho dạ dày và đường ruột. Sử dụng các thực phẩm có
chứa các chủng vi khuẩn probiotic này giúp cải thiện rõ rệt khả năng tiêu hóa đường
lactose [88].
1.2.6. Làm giảm cholesterol trong huyết thanh và hạn chế các bệnh liên quan
đến tim mạch
Vi khuẩn probiotic được biết có vai trò sản xuất ra axit hữu cơ, làm giảm axit
béo, có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh, làm giảm huyết

áp cao [73, 109]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng các vi khuẩn Lactobacilli và
Bifidobacterium không chỉ sinh ra các axit hữu cơ mà còn trực tiếp sử dụng lipid và
các thành phần cholesterol trong máu [83].
1.2.7. Khả năng chống dị ứng
Thực phẩm chức năng probiotics góp phần chống lại một số dị ứng của cơ
thể và cung cấp nhiều chất quan trọng cho cơ thể (ví dụ như axit folic, niacin,
riboflavin, vitamin B6 và B12) [76], [75], [114].
8


1.2.8. Phòng ngừa và điều trị viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ
Việc sử dụng thực phẩm chức năng probiotics chứa các lợi khuẩn đã được
phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Ngoài các vai trò kể trên, thực phẩm chức năng
probiotics giành riêng cho phụ nữ còn góp phần phòng ngừa và điều trị viêm nhiễm
phụ khoa.
Các nghiên cứu in-vitro chỉ ra rằng một số chủng Lactobacillus spp. có thể
ức chế sự gắn kết của Gardnerella vaginalis với biểu mô âm đạo và tạo ra H2O2,
axit lactic và các chất kháng khuẩn ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây nhiễm
trùng âm đạo. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy đặt viên nén chứa L. acidophilus
trong âm đạo trong 6 - 12 ngày hay uống L. acidophilus hoặc L. rhamnosus GR-1
và L. fermentum RC-14 trong 2 tháng có thể giúp chữa trị và làm giảm sự tái phát
nhiễm khuẩn âm đạo đồng thời giúp gia tăng lượng Lactobacilli trong âm đạo và
phục hồi một hệ vi sinh âm đạo khỏe mạnh một cách thường xuyên hơn là dùng
thuốc tạm thời (axit axetic) hoặc không điều trị [34].
Mastromarino và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu xác định hiệu quả của viên
nén đặt âm đạo chứa Lactobacillus trong điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và trong việc
khôi phục hệ vi sinh vật âm đạo khỏe mạnh. 39 phụ nữ đã được ghi tên vào một thử
nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả tác động của viên nén Lactobacillus lên vi sinh
vật âm đạo và so sánh với nhóm sử dụng giả dược. Sản phẩm được chỉ định dùng
liên tục trong 7 ngày. Các chỉ số lâm sàng, điểm số Gram âm đạo và các triệu chứng

đã được so sánh với những người ở lần khám đầu tiên, những người đã hoàn thành
điều trị và 2 tuần sau đó. Sau khi hoàn thành điều trị, tất cả bệnh nhân trong nhóm
sử dụng Lactobacillus (n = 18) không còn nhiễm khuẩn âm đạo, cho thấy hệ vi sinh
vật âm đạo khỏe mạnh (83%) hoặc ở ngưỡng trung gian (17%). Ngược lại, chỉ có 2
bệnh nhân không còn nhiễm khuẩn âm đạo, hệ vi sinh vật âm đạo khỏe mạnh (12%)
trong số 16 phụ nữ được điều trị bằng giả dược (p < 0,001). Hai tuần sau khi hoàn
thành điều trị, việc điều trị đã thành công với 61% số bệnh nhân được điều trị bằng
Lactobacillus so với 19% số bệnh nhân điều trị thành công được điều trị bằng giả
dược (p < 0,05). Trong nhóm điều trị, tổng số bệnh nhân có triệu chứng và cường
độ của các triệu chứng nhiễm khuẩn âm đạo đặc biệt là viêm âm đạo đã giảm đáng
kể ở cả hai lần theo dõi tiếp theo. Các dữ liệu cho thấy bổ sung các chủng
Lactobacillus ngoại sinh được lựa chọn là có thể khôi phục lại hệ vi sinh vật âm đạo
khỏe mạnh và được sử dụng trong điều trị viêm nhiễm âm đạo phụ khoa [60].
Chế phẩm probiotics chứa các loài L. rhamnosus và L. reuteri còn được bác
sĩ chỉ định hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn âm đạo khi kê đơn dưới dạng thực phẩm
chức năng sử dụng qua đường uống cùng với kháng sinh metronidazole
9


(thuốc thuộc về nhóm kháng sinh nitroimidazole, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự
tăng trưởng của vi khuẩn và động vật nguyên sinh. Kháng sinh này rất có hiệu quả
khi xử lý với nhiễm khuẩn và protozoa ở đường âm đạo). Kết quả cho thấy số lượng
Lactobacillus được phát hiện nhiều hơn đáng kể ở các bệnh nhân được điều trị bằng
metronidazole kết hợp với probiotic so với các bệnh nhân chỉ được điều trị với
metronidazole trong 5 ngày [105].
Theo các nghiên cứu về vi khuẩn âm đạo ở phụ nữ thì các loài Lactobacillus
chiếm đa số trong các vi sinh vật có lợi ở âm đạo những phụ nữ khỏe mạnh. Các
loài G. vaginalis, Prevotella, Atopobium, Sneathia và Megasphaera thường được
gặp ở những phụ nữ nhiễm khuẩn âm đạo và được điều trị bằng tinidazole
(Tinidazole là một thuốc kháng sinh nhóm nitroimidazole. Thuốc hoạt động bằng

cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn và sinh vật đơn bào). Khi kết hợp điều
trị kháng sinh này kèm với chế phẩm probiotics có chứa 2 chủng L. reuteri RC-14
và L. rhamnosus GR-1 sử dụng qua đường uống, số lượng L. iners hoặc L. crispatus
gia tăng mạnh ở âm đạo phụ nữ cùng với khả năng phục hồi cân bằng nội mô dẫn
đến việc sử dụng kết hợp chế phẩm probiotics và kháng sinh trong điều trị nhiễm
khuẩn âm đạo đem lại hiệu quả cao. Điều đó chứng tỏ khả năng khôi phục cân bằng
nội môi có liên quan đến việc sử dụng kết hợp chế phẩm probiotics với điều trị
kháng sinh trong việc nhiễm khuẩn âm đạo [55].
Trong một nghiên cứu khác về “Tác động của chế phẩm Probiotic SYNBIO
đặt âm đạo trong việc thúc đẩy sức khỏe âm đạo của phụ nữ” đã cho thấy việc sử
dụng chế phẩm probiotics Lactobacillus dạng viên nang đặt âm đạo làm gia tăng
các vi khuẩn có lợi, giúp chúng chiếm và tồn tại trong âm đạo. Việc sử dụng chế
phẩm sinh học probiotics dạng thuốc đặt âm đạo đã được thực hiện trên 35 phụ nữ
khỏe mạnh trong nghiên cứu của Maria cùng cộng sự. Mỗi phụ nữ được kiểm tra ba
lần trong quá trình nghiên cứu. Người tình nguyện được hướng dẫn nhận và sử dụng
thuốc đặt SYNBIO (L. rhamnosus IMC 501 và L. paracasei IMC 502) mỗi ngày và
duy trì trong 7 ngày. Các miếng gạc âm đạo được thu thập 3 lần, mỗi lần cách nhau
7 ngày sau khi sử dụng SYNBIO để xác định số lượng lactobacilli có mặt, giá trị pH
và chẩn đoán viêm nhiễm phụ khoa dựa vào thang điểm Nugent phụ thuộc hình thái
vi khuẩn trên tiêu bản nhuộm Gram (quan sát trên 10 hiển vi trường) và chẩn đoán
xác định viêm nhiễm phụ khoa khi đạt từ 7 đến 10 điểm [69]. Khi đánh giá khả
năng dung nạp trong điều trị được dựa trên phân tích các loại và sự xuất hiện của
các tác dụng bất lợi, kết quả cho thấy thuốc đặt âm đạo probiotic được dung nạp tốt
và không có tác dụng phụ nào đã được báo cáo. Điểm số Nugent ở ngưỡng trung
gian đã được ghi chép lại ở 40% phụ nữ tại lần khám thứ nhất và các điểm ở
10


ngưỡng trung gian này trở lại bình thường vào ngày thứ 7 (kết thúc điều trị) ở 20%
phụ nữ tham gia. SYNBIO đã góp phần làm tăng đáng kể lượng Lactobacilli tại lần

khám thứ 2. Các kỹ thuật sinh học phân tử đã cho thấy sự hiện diện của hai chủng
có nguồn gốc từ SYNBIO ở 100% phụ nữ khám lần 2 và 34% khi đến thăm khám
lần 3. Không có thay đổi đáng kể nào được ghi nhận về độ pH giữa các lần thăm
khám. Sản phẩm SYNBIO an toàn cho việc sử dụng hàng ngày ở phụ nữ khỏe mạnh
và có thể sẽ rất hữu ích để khôi phục và duy trì một hệ vi khuẩn âm đạo khỏe mạnh
[103].
1.3. Cơ chế kháng khuẩn âm đạo và cân bằng hệ vi sinh đường sinh dục ở phụ
nữ khi sử dụng thực phẩm chức năng probiotics
1.3.1. Sinh ra H2O2
H2O2 là một chất oxy hóa mạnh. Các nghiên cứu đã cho thấy chất này cũng
giống như O2- hay OH- có khả năng gây tổn thương cao khi tham gia vào phản ứng
Fenton. Chúng gây tổn thương cấu trúc và chức năng các đại phân tử trong tế bào
như protein, ADN, lipid…dẫn đến gây chết mạnh các vi khuẩn [86]. Một số chủng
Lactobacillus được tìm thấy có tác dụng ức chế sự phát triển các VSV gây bệnh ở
âm đạo trong ống nghiệm bằng cách sản xuất tạo ra H 2O2. Mastromarino và nhóm
cộng sự đã nghiên cứu L. salivarius FV2 và L. gasseri 335 được phân lập từ âm đạo
của người và phát hiện thấy chúng có thể sản xuất ra một lượng lớn H 2O2 cũng như
ức chế sự tăng trưởng của G. vaginalis [60]. McLean và Rosenstein đã chứng minh
L. acidophilus 48101 được phân lập từ âm đạo của phụ nữ khỏe mạnh đã sản xuất
lượng lớn H2O2 và ức chế sự tăng trưởng của Bacteroides spp., Prevotella bivia và
G. vaginalis được lập từ gạc âm đạo của phụ nữ nhiễm khuẩn âm đạo [62]. Mặc dù
đã có khá nhiều nghiên cứu chứng minh Lactobacilli sản xuất H2O2 bảo vệ cho
đường sinh dục nữ khỏi nhiễm trùng và quan điểm cho rằng H2O2 là yếu tố kháng
khuẩn chính được sản xuất bởi Lactobacillus vẫn là phổ biến nhất nhưng một
nghiên cứu in-vitro khác lại chứng minh rằng H 2O2 được tạo ra do Lactobacillus
không phải là nguyên nhân chính gây ức chế các tác nhân gây bệnh. Các
Lactobacillus này sản xuất H2O2 có thể làm tăng khả năng hoạt động của các chuỗi
peptide kháng khuẩn của vật chủ (muramidase và lactoferrin) cũng như hoạt tính
kháng khuẩn của các tế bào biểu mô [11].
1.3.2. Sinh ra axit lactic

Không giống với H2O2, tác dụng ức chế vi khuẩn gây bệnh đường âm đạo
của axit lactic được chứng minh rõ ràng. Axit lactic ở nồng độ sinh lý (ví dụ: 110
mM) thậm chí ở pH 4,5 làm giảm 106 lần khả năng tồn tại của 17 loại vi khuẩn
11


khác nhau gây viêm nhiễm âm trong khi đó lại không ảnh hưởng đến khả năng tồn
tại của bốn loài Lactobacillus spp. âm đạo trong nghiên cứu in-vitro. Đáng chú ý là
hoạt tính kháng khuẩn của axit lactic có cường độ lớn hơn các chất được axit hóa
đến pH 4,5 như axit chlohydric hoặc axit axetic [70]. Ngoài ra, ở gần điều kiện exvivo, axit lactic sử dụng đơn lẻ không kết hợp với bacteriocin vẫn có hiệu quả kháng
vi khuẩn gây viêm nhiễm ở đường sinh dục nữ [30]. Một số nghiên cứu đã chứng
minh rằng axit lactic có tác dụng chính trong chống lại các bệnh do vi khuẩn gây ra
bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (Sexually Transmitted Infections- STIs) chứ
không phải là H2O2. Axit lactic sinh ra bởi L. crispatus và L. gasseri đã làm bất hoạt
Chlamydia trachomatis [67] và Neisseria gonorrhoeae [45]. Axit lactic sản xuất bởi
L. crispatus đã được chứng minh có tác dụng ức chế N. gonorrhoeae và G.
vaginalis trong mô hình niêm mạc âm đạo ở lợn [20]. Tóm lại, những nghiên cứu
in-vitro và ex-vivo đều cho thấy rằng axit lactic được sản sinh ở các chủng probiotic
thuộc chi Lactobaciilus có khả năng duy trì hệ vi sinh vật âm đạo và bảo vệ vi
khuẩn chống lại bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục.
1.3.3. Sinh tổng hợp ra các chất kháng khuẩn
Bacteriocin có bản chất là protein hoặc các chuỗi peptide được sản xuất bởi
vi khuẩn để ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn tương đồng hoặc các chủng
vi khuẩn có liên quan chặt chẽ với chủng đó. Chúng tương tự như các yếu tố diệt
nấm men và paramecium, chúng đa dạng về cấu trúc, chức năng và về sinh thái học.
Các ứng dụng của bacteriocin đang được thử nghiệm để đánh giá ứng dụng của
chúng như các kháng sinh phổ hẹp [28].
Bacteriocin lần đầu tiên được André Gratia phát hiện năm 1925, cho đến nay
có hàng ngàn loại bacteriocin đã được nghiên cứu. Ông đã tham gia vào quá trình
tìm kiếm các cách để tiêu diệt vi khuẩn, điều này cũng dẫn đến sự phát triển của

kháng sinh và phát hiện ra bacteriophage, tất cả chỉ trong một vài năm. Ông ấy đã
gọi chất kháng khuẩn phát hiện đầu tiên của mình là colicine vì chất này có khả
năng giết chết E. coli [44].
Việc sản xuất các chất kháng khuẩn bởi một số Lactobacillus cũng đã được
tìm thấy với vai trò ức chế tăng trưởng của G. vaginalis, ít nhất là trong ống
nghiệm. Aroutcheva cùng các cộng sự đã kiểm tra 22 chủng Lactobacillus và nhận
thấy rằng 80% số chủng sản xuất một loại độc tố ức chế sự phát triển của G.
vaginalis [15]. Trong một nghiên cứu khác, Simoes và cộng sự đã phát hiện thấy sự
tăng trưởng của 28 trường hợp (78%) trong số 36 trường hợp lâm sàng nhiễm G.
vaginalis bị ức chế bởi vi khuẩn L. acidophilus do các chủng này nhạy cảm với
bacteriocin sinh ra bởi vi khuẩn này [89].
12


1.4. Tổng quan chung về sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sức khỏe sinh sản (SKSS) là trạng thái
khỏe mạnh về thể chất, về tinh thần và hòa hợp xã hội về tất cả các phương diện
liên quan đến quá trình sinh sản trong suốt cuộc đời. Chăm sóc SKSS là tập hợp các
phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho con người có tình trạng SKSS
khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết những vấn đề liên quan đến
SKSS. Điều này cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích nâng cao chất
lượng cuộc sống và mối quan hệ giữa con người với con người mà không chỉ dừng
lại ở chăm sóc y tế và tư vấn một cách đơn thuần cho việc sinh sản cùng các nhiễm
trùng đường sinh dục. Các nghiên cứu về SKSS được tiến hành rất sớm trên thế
giới, chủ yếu là các nước phát triển như Mỹ và các nước châu Âu.
Hiện nay, tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc viêm nhiễm phụ khoa là rất
cao (trên 80%) [1], đây được coi là một vấn đề lớn đã và đang rất được quan tâm vì
những thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra là rất lớn bao gồm những gánh nặng về y
tế cũng như các vấn đề về gia đình và xã hội. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời
hoặc điều trị không đúng, không đầy đủ có thể gây ra những biến chứng như: vô

sinh, mang thai ngoài tử cung, sảy thai, ung thư cổ tử cung, các biến chứng cho thai
nhi như thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, trì độn trí tuệ. Viêm nhiễm phụ khoa là bệnh
lý nhiễm trùng đường sinh sản ở phụ nữ gây ra chủ yếu bởi G. vaginalis,
Mycoplasma hominis và một số vi khuẩn kị khí. Bệnh gây ra do nhóm vi khuẩn có
lợi ở âm đạo Lactobacillus spp. bị thay thế dẫn đến tình trạng phát triển quá mức
của vi khuẩn kị khí có hại. Trên thế giới và ở Việt Nam, viêm nhiễm phụ khoa là
bệnh lý nhiễm trùng phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Viêm nhiễm phụ
khoa gặp ở tất cả các chủng tộc người, tỉ lệ mắc bệnh cao chiếm 40% đến 80% tùy
theo vùng miền [10], [4], [2].
Ở Hoa Kỳ, theo khảo sát của Bộ Y tế Quốc gia thì tỉ lệ mắc viêm nhiễm phụ
khoa chiếm 29% ở phụ nữ từ 14 đến 49 tuổi và 50% ở người Mỹ gốc Phi [13].
Nghiên cứu của Gavin và cộng sự về sức khỏe sinh sản và tình dục từ 2002 đến
2007 cho thấy riêng năm 2006, có khoảng 1 triệu người ở tuổi vị thành niên và
thanh niên tuổi từ 10 đến 24 tuổi ở 33 bang đã bị lậu do nhiễm Chlamydia hoặc
xoắn khuẩn giang mai [40]. Ở các quốc gia đang phát triển, có nhiều nghiên cứu đã
được báo cáo với tỉ lệ mắc viêm nhiễm phụ khoa cũng rất cao. Theo Aggarwal và
cộng sự nghiên cứu trên 2325 phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại vùng nông
thôn Harryana, Ấn Độ có tới 61% có ít nhất một triệu chứng của viêm nhiễm phụ
khoa trong đó viêm âm đạo là 32%, viêm cổ tử cung là 21%, bệnh lý viêm khung
13


chậu là 19%, xét nghiệm dịch âm đạo có 48% viêm âm đạo do vi khuẩn, 9% do
trùng roi âm đạo và 0,8% do nấm Candida albicans [12].
Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Hà ở 380 phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi ở nội thành
Hà Nội (2005) cũng cho kết quả tỉ lệ mắc viêm nhiễm phụ khoa rất cao lên tới
62,1%, trong đó viêm âm đạo do vi khuẩn chiếm chủ yếu với tỉ lệ 50,0%, do C.
trachomatis là 45,8%, do nấm C. albicans là 31,8% và thấp nhất do T. vaginalis là
3,8% [3].
Tác giả Lê Hoài Chương (2011) khảo sát 960 phụ nữ 18 - 49 tuổi đến khám

tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011 và phát hiện thấy có 83,1% phụ nữ có
ít nhất một hình thái tổn thương đường sinh dục dưới, trong đó viêm âm đạo chiếm
tỉ lệ cao nhất (66,6%), viêm âm đạo kết hợp viêm CTC chiếm 33,8%, tỉ lệ nhiễm
nấm chiếm 35,3%, nhiễm Gardnerella chiếm 15,9% [7].
Nghiên cứu của Nông Thị Thu Trang (2015) tại Thái Nguyên cho thấy, tỉ lệ
viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ nông thôn là 35,4%; căn nguyên hàng đầu là do vi
khuẩn (43,3%), tiếp theo là do nấm Candida (28,0%) [9].
Mặc dù viêm nhiễm phụ khoa có thể có các triệu chứng khác nhau, nhưng
không phải lúc nào phụ nữ cũng dễ dàng nhận ra. Trên thực tế, việc chẩn đoán thậm
chí còn khó khăn đối với một bác sĩ có kinh nghiệm. Các trường hợp nhiễm trùng
nặng được bác sĩ chỉ định điều trị bằng kháng sinh phổ rộng với liều khá cao nên
gây ra các tác dụng phụ như chán ăn, mệt mỏi, ảnh hưởng tới sức khoẻ và sinh hoạt
tình dục và nếu được điều trị tái lặp sẽ dẫn tới tình trạng kháng thuốc kháng sinh,
một vấn đề nổi cộm và thách thức hiện nay. Ngoài ra, việc lạm dụng kháng sinh
cũng dẫn tới mất cân bằng hệ vi sinh có lợi ở âm đạo, dẫn tới khả năng tái nhiễm
cao hơn người bình thường. Do đó, việc sử dụng chế phẩm probiotics như một liệu
pháp thay thế kháng sinh trong việc phòng và điều trị các bệnh phụ khoa là một lựa
chọn lý tưởng.
1.5. Một số loại thực phẩm chức năng probiotics thương mại dùng cho con
người
1.5.1. Một số loại thực phẩm chức năng probiotics dành riêng cho phụ nữ được
thương mại trên Thế giới
Sản phẩm Optibac probiotics for women của Anh, giúp điều trị viêm nhiễm
phụ khoa, đặc biệt là viêm âm đạo và đường tiết niệu ở phụ nữ có chứa tới 2,3 tỷ vi
khuẩn, gồm 2 chủng L. rhamnosus GR-1® và L. reuteri RC-14. Hai chủng vi khuẩn
đặc hiệu này đã được thử nghiệm lâm sàng với hơn 2500 phụ nữ trên khắp thế giới
và cho kết quả tích cực. Điều đặc biệt, hai chủng vi khuẩn đặc hiệu L. rhamnosus
14



GR-1® và L. reuteri RC-14 sống sót đến tận vùng kín phụ nữ, hạn chế khả năng gây
ra vi khuẩn gây bệnh nấm men giúp ngăn ngừa và điều trị những vấn đề viêm âm
đạo và viêm tiết niệu. Sản phẩm này được nhập nhiều nhất về Việt Nam so với các
sản phẩm probiotics khác dành cho phụ nữ với giá thành khoảng 400.000
đồng/hộp/30 viên.
Sản phẩm ReNew Life Ultimate Flora Vaginal Support Probiotic của Mỹ,
với giá thành $57,79/hộp/60 viên. Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ âm đạo,
đường tiêu hoá, chứa hàng tỷ vi khuẩn trong 1 viên, gồm 10 loại vi khuẩn hữu ích.
Sản phẩm Fem-Dophilus® của Mỹ chứa hơn 1 tỷ vi khuẩn gồm 2 chủng L.
rhamnosus GR-1® và L. reuteri RC-14®, 60 viên với giá thành $83,91, hỗ trợ sức
khoẻ âm đạo, đường tiết niệu cho phụ nữ.
Sản phẩm Jarro-Dophilus probiotics for women của Mỹ có giá thành
$30,9/hộp/60 viên dạng uống. Sản phẩm chứa 5 tỷ vi khuẩn gồm 4 loài Lactobacilli
thường có mặt trong âm đạo phụ nữ: L. crispatus LbV88, L. gasseri LbV150, L.
jensenii LbV116, L. rhamnosus LbV96.
Nhìn chung các sản phẩm kể trên đều có tác dụng duy trì khu hệ vi sinh vật
âm đạo khỏe mạnh ở phụ nữ, giúp giảm bớt sự kết dính của vi khuẩn vào đường tiết
niệu, giúp giảm tần suất viêm bàng quang tái phát và hỗ trợ hệ thống miễn dịch
khỏe mạnh. Đây hoàn toàn là các sản phẩm nhập ngoại về Việt Nam với giá thành
tương đối cao, chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện thu nhập thấp của người dân
Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ ở vùng nông thôn và miền núi.
1.5.2. Một số thực phẩm chức năng probiotics thương mại trong nước hỗ trợ
sức khỏe cho con người
Trên thị trường hiê ên đang có hàng nghìn sản phẩm probiotics dùng cho con
người để tăng cường tiêu hoá và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan tới tiêu hoá, tăng
cường miễn dịch... Có thể kể đến một số sản phẩm probiotics trong nước dùng cho
con người được thị trường quan tâm hiện nay như sau:
- Sản phẩm trong nước phải kể đến đầu tiên là BioLactoMen, Biolactovin do
PGS.TS Đinh Duy Kháng và cô êng sự tại Viện Công nghệ Sinh học nghiên cứu và
chế tạo ở dạng dạng đông khô từ chủng vi khuẩn lactic dược dụng L. acidophilus

108 CFU/g, với giá 55.000 vnđ/hộp/10 lọ, ngày uống 2 lọ để điều trị các bệnh rối
loạn tiêu hóa, loạn khuẩn do sử dụng kháng sinh, ngộ độc thực phẩm, viêm đại
tràng, táo bón…
- Bio-acimin Gold do công ty dược phẩm Việt Đức sản xuất giúp bổ sung gồm
nhiều chủng lợi khuẩn có lợi như L. acidophilus, Streptococcus faecalis, Bacillus
subtilis. Ngoài ra, sản phẩm còn cung cấp chất xơ và 21 loại axit amin thiết yếu
15


được chiết xuất từ men bia có tác dụng cải thiện tình trạng biếng ăn ở trẻ sau
khoảng 2 tuần sử dụng, làm giảm các triệu chứng của bệnh rối loạn tiêu hóa do sử
dụng thuốc kháng sinh kéo dài hoặc do ăn phải thức ăn kém vệ sinh, được bán với
giá là 180.000 vnđ/hộp/30 gói.
- Spobio CL, Spobio Guard, Bespo SpoCure SOS BABY, Spobio Chemo… do
công ty ANABIO R&D sản xuất giúp bổ sung gồm nhiều chủng lợi khuẩn có lợi
như B. subtilis, B. clausii, B. coagulans…ở cả dạng bô êt, dạng viên nang và dạng
hỗn dịch. Ngoài ra, sản phẩm còn cung cấp các chất xơ hòa tan oligosaccharide
(Bespo SpoCure SOS BABY) để phòng ngừa rối loạn tiêu hoá, hỗ trợ điều trị viêm
đại tràng, tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng, tăng cân... Sản phẩm gồm các
bào tử bền nhiệt nên khả năng sống sót được duy trì ổn định, chất lượng không thay
đổi theo thời gian bảo quản. Công ty cũng đang hướng đến phát triển sản phẩm
probiotic phục vụ sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ dựa trên chủng B. coagulans, tuy
nhiên sản phẩm mới ở giai đoạn nghiên cứu phát triển và không phải là các chủng
đặc thù được phân lập và tuyển chọn ở phụ nữ khoẻ mạnh tại Việt Nam nên chưa
được thương mại hoá rộng rãi.
Như vậy có thể thấy rằng, mặc dù hiện nay đã có khá nhiều chế phẩm
probiotics ở Việt Nam nhưng chưa có chế phẩm nào phát triển để phục vụ riêng cho
việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ. Ý tưởng sản xuất sản phẩm probiotic
để hỗ trợ điều trị bệnh phụ khoa cho phụ nữ Việt Nam là hoàn toàn mới, sáng tạo và
có ý nghĩa ứng dụng cao.

1.6. Vi khuẩn probiotic trong sữa mẹ
Sữa mẹ được coi là có tầm quan trọng hàng đầu đối với sức khỏe, sự sinh
trưởng và phát triển tối ưu của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [79]. Bên cạnh những giá trị
dinh dưỡng của nó, sữa mẹ cũng chứa một số yếu tố hoạt tính sinh học giúp tăng
cường khả năng phòng tránh của trẻ sơ sinh [79], [25] và bảo vệ nó chống lại các
mầm bệnh xâm nhập [41], [47]. Những nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng các
thành phần của những vi khuẩn có hoạt tính sinh học tiềm năng xuất hiện trong sữa
mẹ cũng có thể liên quan đến sự phát triển của các mô niêm mạc đường tiêu hóa ở
trẻ sơ sinh và việc thu nhận một hệ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh [25], [54]. Các
loài vi khuẩn thường được tìm thấy ở sữa của các bà mẹ người khỏe mạnh thuộc các
chi Staphylococcus, Streptococcus, Lactobacillus, Micrococcus, Enterococcus và
Bifidobacterium [47], [54], [59]. Một số chi này bắt nguồn từ bề mặt của núm vú &
vùng da xung quanh và có thể thích nghi với sự sống sót trong các ống dẫn sữa ở vú
[79], [54].
16


Lactobacilli chiếm một phần quan trọng của hệ vi sinh vật đường ruột khỏe
mạnh ở con người và được cho là có liên quan đến việc kiểm soát và duy trì hệ vi
sinh vật này [81]. L. reuteri là một vi sinh vật bản địa của đường tiêu hóa ở người
và động vật [81], [22]. L. reuteri đã được chứng minh là có đặc tính probiotic [81],
[22], [99], [85], [87], [111] và trước đây đã được tìm thấy trong sữa của phụ nữ
Phần Lan [22]. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc xâm chiếm
Lactobacilli sớm có thể bảo vệ trẻ khỏi bị dị ứng [50], từ đó cho thấy vai trò trong
việc cung cấp Lactobacilli tự nhiên trong sữa mẹ là yếu tố có lợi cho trẻ nhỏ trong
thời gian bú mẹ.
Bên cạnh đó, cách tiếp cận nghiên cứu là phân lập và tuyển chọn các chủng
vi khuẩn có lợi ở sữa mẹ của các bà mẹ cho con bú ở miền Bắc Việt Nam, do đó
chủng sử dụng làm thực phẩm chức năng probiotics sẽ thân thiện và dễ cư trú hơn
so với với các chủng có nguồn gốc khác. Đây chính là tính mới, tính độc đáo của

nghiên cứu.
1.7. Bảo quản chế phẩm probiotics chứa Lactobacillus spp. bằng phương pháp
đông khô
Lactobacillus là một chi vi khuẩn Gram dương, kị khí tùy tiện hoặc vi hiếu
khí, hình que và không hình thành bào tử [56]. Chính vì đặc điểm không hình thành
bào tử nên chúng ta không thể bảo quản Lactobacillus bằng phương pháp sấy khô vì
chúng rất dễ chết dưới nhiệt độ cao. Do vậy, tại Việt Nam các sản phẩm probiotics
nghiên cứu cho phụ nữ hầu hết đều chuyển sang chi Bacillus vì đặc điểm của chi
này là có hình thành bào tử và chúng không bị chết sau quá trình sấy khô [98]. Đây
cũng là một trong các lý do khiến chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Đông khô là quá trình mà nước được lấy ra khỏi mẫu khi các mẫu đang ở
trạng thái lạnh sâu. Ở đây vi sinh vật được huyền phù trong môi trường thích hợp và
được làm lạnh trong môi trường chân không. Thiết bị đông khô sẽ hút nước và cuối
cùng mẫu được làm khô đến mức nhất định. Đây là phương pháp phổ biến có hiệu
quả cao cho bảo quản các đối tượng vi sinh vật khác nhau như nấm sợi, nấm men, vi
khuẩn và một số vi rút và được chúng tôi sử dụng để bảo quản chế phẩm probiotics
có chứa Lactobacillus spp. [6].

17


×