Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoạt động logistics của công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 70 trang )

[Type the document title]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
------------------

QUẢN TRỊ LOGISTICS
ĐỀ TÀI: HOAT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM- VINAMILK

Thành viên nhóm 3:
Mai Thị Phương Thanh
Đỗ Thị Phúc
Đặng Thị Hương

MSSV
20136370
20136202
20135751

Nguyễn Thị Thu Hà

20135432

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa

Hà Nội – 2016

Mục lục


Phần 1: Giới thiệu về công ty Vinamilk………………………………………3


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………3
2. Giới thiệu về công ty ………………………………………………………7
3. Tầm nhín, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh………………….10
4. Chiến lược phát triển………………………………………………………11
5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức………………………………………………………12
6. Báo cáo kết quả kinh doanh……………………………………………….14
Phần 2: Hoạt động logistics của Vinamilk…………………………………...17
Chương 1: Inbound Logistics………………………………………………..18
1.1 Nguồn cung cấp………………………………………………………….18

1.2 Quá trình vận chuyển…………………………………………………….27
1.3 Hệ thống kho vận…………………………………………….…………..31
1.4. Dự

trữ……………………………………………………………………32

Chương 2: Quá trình sản xuất………………………………………………..33
Chương 3: Outbound Logistics………………………………………………39
3.1 Quy cách đóng gói trong sản xuất sữa Vinamilk………………………...40

3.2 Hoạt động vận chuyển và kho chứa thành phẩm…………………………42
3.3 Kho vận…………………………………………………………………..46
3.4 Cấu trúc kênh phân phối………………………………………………….47
3.5 Đặt hàng và xử lý đơn hàng………………………………………………52
3.6 Chăm sóc khách hàng…………………………………………………….52

Chương 4: Ma trận SWOT…………………………………………………56
Phần 3: Đề xuất, cải tiến…………………………………………………....70
2


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….73

Phần 1: Giới thiệu về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
3


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa- Cà Phê miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4
nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm:
-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Cà Phê Biên Hòa
Năm 1982, Công ty Sữa- Cà Phê miền Nam được chuyển giao về Bộ Công

nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I

Năm 1989, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê- Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy

trực thuộc:
- Nhà máy sữa Thống Nhất
- Nhà máy sữa Trường Thọ
- Nhà máy sữa Dielac
Tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng them một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy
trực thuộc lên 4 nhà máy;
-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp
phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đền người tiêu
dung khu vực miền Trung
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:

- Nhà máy sữa Cần Thơ
- Xí nghiệp Kho vận
4


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, chính thức
đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SaiGonmilk), nâng
tổng số vốn điều lệ của Công ty lên 1.539 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công
ty Sữa Bình định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: công ty khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An
Năm 2007: Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước
bằng cách xây dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang
Năm 2009: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An
Năm 2010: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 và thứ 4 tại Thanh
hóa và Bình Định. Từ năm 2005-2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp
đặt máy móc và thiết bị hiẹn đại cho tất cả các nhà máy trong tập đoàn. Bên
cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe
trên cả nước cà cho ra đời trên 30 sản phẩm mới. Cũng trong năm 2010,
Vinamilk đầu tư vào Newealand với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên
kem có công suất 32000 tấn/ năm. Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và
mở them nhiều nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15%
doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao
Năm 2011: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lam Đồng, nâng
tổng số lượng đàn bò lên 5900 con
Năm 2012:Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, xí nghiệp nhà máy sữa Lam
Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện
đại xuất xứ từ Mỹ, Đan mạch, Đức, Ý, Hà Lan
Năm 2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, là một trong những
nhà máy hiện đại hang đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 hecta
tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2
Những thành tích đạt được:
5


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần

sữa Việt Nam-Vinamilk
Trải qua quá trình hoat động và phát triển gần 30 năm, Vinamilk đã trở thành
một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt nam.
Những danh hiệu Vinamil đã được nhận là:
- Năm1986: Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng huân chương độc lập
hạng Ba
- Năm 1991:Vinamilk tự hào được nhà nước trao tặng huân chương độc lập
hạng Nhì
- Năm 1996: Đây là năm đầu tiên Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng
Huân chương độc lập hạng Nhất
- Năm 2000: Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng
lao động
- Kết thức giai đoạn 1996-2005, Vinamilk được trao tặng Huân chương
Độc lập hạng Ba
- Năm 2009: Nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài Gòn được Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường tặng bằng khen “Doanh nghiệp Xanh” về thành
tích bảo vệ môi trường
- Năm 2010: Được nhân Huân chương độc lập hạng Nhì; nằm trong TOP
200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực châu Á- Thái Bình Dương do tạp
chí Forbes Asia
- Năm 2013: Đứng thứ 1 trong top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt
Nam do tạp chí Forbes Việt Nam; Đứng thứ 2 trong top 50 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam do VNR 500 và Vietnamnet đánh giá; Doanh nghiệp
xanh- sản phẩm xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu dung
bình chọn; Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước
- Năm 2014: Thương hiệu Vinamilk trở nên quen thuộc với người tiêu dung
trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.;
Thương hiệu quốc gia năm 2010, 2012, 2014 do Bộ Công Thương.
2. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần sữa Việt nam được thành lập trên cở sở quyết định số

155/2003/Q Đ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công Nghiệp về việc chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty số 4103001932 do Sở Kế Hoạch
và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003,
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp
6


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Logo
- Trụ sở:36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dich: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ
Chí Minh
- Điện thoại: (08)9300 358 Fax: (08)9305 206
- Website:
- Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: hơn 10.068 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa
tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
nguyên liệu
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi, bến
bãi, kinh doanh vận tải hang bằng ô tô, bốc xếp hang hóa
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang-xay-phin-hòa tan
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa

- Phòng khám đa khoa
Sản phẩm chính:

7


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk

8


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk

Mạng lưới hoạt động của Vinamilk hiện nay
3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lỗi và triết lý kinh doanh
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hang đầu Việt nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người

9


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và
chất lượng cao cấp hang đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội
Giá trị cốt lõi: trở thành biểu tượng niềm tin hang đầu Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người


Chính trực
Liêm chính, trung thực
trong ứng xử và trong
tất cả các giao dịch

Đạo đức
Tôn trọng các tiêu
chuẩn đã được thiết
lập và hành động một
cách đạo đức

Tôn trọng
Tôn trọng bản than, tôn
trọng đồng nghiệp, tôn
trọng công ty, tôn trọng
đối tác, hợp tác trong
sự tôn trọng

Công bằng:
Công bằng với nhân
viện, khách hang, nhà
cung cấp và các bên lien
quan khác

Tuân thủ
Tuân thủ pháp luật, Bộ
quy tắc ứng xử và các
quy chế, chính sách,
quy định của công ty


4. Chiến lược phát triển

10


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành
một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012-2017
đạt mức doanh số 3 tỷ USD
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt
sứ mệnh của Vinamilk là:
- Phát triển quản trị nguồn nhân lực
- Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững
- Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý kiến thức, cải tiến và sự thay đổi
Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoạn 2012-2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các cổ đông, với tỷ lệ cổ tức
tối thiểu lad 30% mệnh giá
Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá
cả hợp lý và hệ thống phân phối hàng đầu Việt Nam
Quản trị doanh nghiệp :
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được
công nhận
Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể
phát huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong
các doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc

Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích
ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế, chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sang tạo là
người bạn đồng hành của Vinamilk, Vinamilk xem khách hang là trung tâm và cam
kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hang

11


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk

Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hang bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân thủ theo luật quy
định
5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân
bổ phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi
thành viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp chúng tôi hoạt động
một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo
nên một Vinamilk vững mạnh

12


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk

13



Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
6. Báo cáo kết quả kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH (Dạng đầy đủ)
Năm 2014
MẪU SỐ B02-DN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU

1
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ

Mã Thuy ết Năm nay
số

minh

2
1

3
VI.1

3

VI.1


10

VI.1

11

VI.2

5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ ( 20 = 10 – 11 )
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó : Chi phí lãi

6

7

33.068.937.469.25
31.764.198.288.076

3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10 = 01 – 03 )
4. Giá vốn hàng bán

Năm trước


6
677.713.289.636 637.359.436.066

32.391.224.179.62
31.126.838.852.010
0
20.669.829.791.90 20.013.586.199.305
8

20
21

VI.3

22

VI.4

23

VI.4

11.721.394.387.712 11.113.252.652.705
581.280.739.214 505.980.596.858
27.179.875.582
7.444.530.604

89.593.264.933
-



14


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk
vay
8. Chi phí bán hàng

24 VI.8

9. Chi phí quản lý doanh

25 VI.8

nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21–22) –
(24+25)}
11. Thu nhập khác

608.868.603.241 564.036.706.634
30

32 VI.6

13. Lợi nhuận khác (40 =


40

31 – 32)

7.536.702.225.827 7.946.698.592.876
51

1.574.286.761.679 1.481.903.651.380

52

hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế

phiếu

300.637.730.171 355.617.732.974
73.859.569.880
98.008.656.518

226.778.160.291 257.609.076.456

14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (50 = 30 50
+ 40)

thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ


7.309.924.065.536 7.689.089.516.420

31 VI.5

12. Chi phí khác

15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN

4.356.702.582.567 3.276.513.761.576

(35.492.545.769) (7.298.675.568)
60

5.997.908.009.917 6.472.093.617.064

70 VI.7
5.997

6.471

15


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam-Vinamilk

16



Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam-Vinamilk

Phần 2: Hoạt động logistics Vinamilk
Hình 1. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của công ty Vinamilk

Hộ nông dân, trang trại nuôi bò

Trung tâm thu mua sữCôangtươity, Nhà máy sản xuấtPhân phốiĐại lý, cửa hàng

N ười tiêu dùng

Nhập khẩu nguyên liệu sữa

: dòng sản phẩm
: dòng thông tin
: dòng tài chính

17


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk

Chương 1: Inbound Logistics

Mô hình Inbound logistics

1.1 Nguồn cung cấp

18


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn
cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá
cả rất cạnh tranh.
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguyên liệu nhập
khẩu, máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi
bò, nông trại nuôi bò trong nước và các nguyên liệu phụ khác…
Năm 2014: Vinamilk phải nhập khẩu khoảng 65% nguyên liệu bột sữa để sản
xuất sữa, nguyên liệu trong nước mới chỉ đáp ứng được 35%
1.1.1 Nguồn nguyên liệu trong nước
1.1.1.1 Sữa tươi nguyên liệu
Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk gồm có hai dòng: Từ các
trang trại bò sữa của Vinamilk và từ dân cư địa phương
- Các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk
Để sản phẩm của mình phát triển bền vững, Vinamilk luôn cố gắng chủ động
được nguồn sữa nguyên liệu đạt về số lượng và chất lượng. Từ năm 2006,
Vinamilk đã bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò sữa một cách trực tiếp thông
qua xây dựng các trang trại bò sữa công nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại
Vinamilk có 7 trang trại chăn nuôi,hiện nay các trang trại của Vinamilk được công
ty đầu tư hơn 6000 con bò sữa, nâng tổng số bò sữa lên 45000 con.
Các trang trại nuôi bò của Vinamilk có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nguồn sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tại đây, sau khi sữa được
vắt và kiểm tra chất lượng sẽ được đưa vào phòng để giữ lạnh sau đó chuyển đến
các nhà máy chế biến. Có thể kể ra các trang trại nuôi bò của Vinamilk và vai trò
cụ thể của chúng như sau:


1. Trang trại Bò sữa Nghệ An

19


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Là một trang trại rộng gần 50 ha tại xã Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ
An. Trang trại được phân bố thành 2 khu: 15 ha cho chuồng trại và các công trình
phụ trợ, 35 ha còn lại là khu trồng có cao sản phù hợp cho chăn nuôi bò sữa. Trang
trại có quy mô lên đến 3500 con, toàn bộ đàn bò ở trang trại Nghệ An hiện nay là
giống bò thuẩn chủng HF được nhập từ Úc và New Zealand. Ngoài chất lượng con
giống, để có nguồn sữa tươi thuần khiết, khẩu phần ăn của bò cũng được trộn với
tỷ lệ dinh dưỡng tối ưu với thành phần cỏ dinh dưỡng nhập trực tiếp từ Mỹ. trong
đó có khoảng 1500 con vắt sữa, một con bò sữa ở đây một ngày vắt được 22 lít
sữa tươi, tương đương 22kg, thậm chí có con tốt sữa còn cho đến 40 l/ ngày. Như
vậy, trung bình mỗi ngày trang trại cung cấp 30 tấn sữa. Toàn bộ dây chuyền vắt
sữa tự động của hãng Delaval sẽ giúp sữa bò chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh
nhanh chóng từ 37 độ C xuốn còn 4 độ C, đảm bảo sữa được bảo quản tốt nhất
trước khi đưa đến nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An.
2. Trang trại Bò sữa Tuyên Quang
Trang trạo bò sữa Tuyên Quang trước đây là trang trại bò sữa Phú Lam (Yên
Sơn, Tuyên Quang) được công ty Cổ phần Sữa Việt nam tiếp nhận vào tháng 12 năm
2006, với số lượng 2000 con bò cho sữa trong đó có 50% số bò đang cho sữa. Sản
lượng sữa bình quân mỗi tháng thu được 550 tấn, hiện nay lượng sưaz bình quan mỗi
con đạt 22 kg/ngày, sản lượng sữa hàng năm của trang trại bò sữa Tuyên Quang đều
đạt trên 6100 tấn. Để đảm bảo nguồn thức ăn xanh cho đàn, ngoài 6 ha cỏ VA-06 tự
trồng, trang trại bò sữa Tuyên Quang cũng đã có hợp đồng trong dân, trong đó chủ
yếu là với đồng bào tái định cư của thủy điện Tuyên Quang với sản lượng cỏ đạt từ

200- 250 tấn/ha, tổng sản lượng thu mua đạt trên 6000 tấn. Trang trại luôn được
Vinamilk đánh giá có sản lượng và chất lượng sữa cao nhất, là đơn vị cung cấp
nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy sữa Tiên Sơn, Bắc Ninh

3. Trang trại bò sữa Thanh Hóa
Với diện tích khoảng 34,3 ha trang trại bò sữa Thanh Hóa là nơi cung cấp một
lượng sữa nhất định cho nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Quy mô
xây dựng gồm 4 chuồng nuôi, 2 nhà chăm sóc bò đặc biệt, 1 nhà vắt sữa quy mô 2
giàn vắt hiện đại, 1 khu chế biến thức ăn, nhà kho, bể ủ, khu văn phòng và khu

20


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
chức năng khác, đáp ứng cho viêc chăn nuôi 2000 con bò vắt sữa với quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng
4. Trang trại bò sữa Bình Định
Hiện nay, với diện tích trang trại 52 ha tại xã Nhơn Tân, đang tổ chức nuôi
1000 con bò sữa, trong đó có 400 con đang vắt sữa, với sản lượng hơn 7 tấn sữa
tươi/ngày.
5. Trang trại bò sữa Lâm Đồng
Năm 2011, xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng nâng tổng số lượng
đàn bò lên 5900 con. Trang trại sẽ có gần 100 con với hơn 50 bò sinh sản, 15 bò tơ
9-12 tháng tuổi và đồng cỏ rộng 18 ha. Hiện tại trang trại sản xuất khoảng 1 tấn
sữa/ngày. Mới đây, UBND tỉnh Lâm Đồng và công ty Vinamilk vừa ký thỏa thuận
khung về hợp tác phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn giai đoan 2015-2020,
nhằm đưa Lâm Đồng trở thành một trong những vùng nguyên liệu sữa lớn, chất
lượng cao. Cụ thể, thông qua chương trình hợp tác này, tỉnh Lâm Đồng tạo điều
kiện cho Vinamilk xây dựng từ 2 đến 3 trang trại chăn nuôi bò sữa với tổng đàn

khoảng 10000 con
6. Trang trại bò sữa Tây Ninh
Tháng 12/2013, Sở Kế hoạch- đầu tư tỉnh Tây Ninh đã cấp giấy phép hoạt
động cho trang trại bò sữa Tây Ninh, trang trại có quy mô 8000 con bò sữa được
đạt tại huyện Bến Cầu, tỉnh Bắc Nin
7. Trang trại bò sữa Hà Tĩnh
Tháng 3/2018 trang trại bò sữa thư 7 trong hệ thống trang trại chuẩn quốc tế của
Vinamilk đã xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động. Là trang trại đầu tiên tại Việt
Nam nhập giống bò cao sản của Mỹ- là giống bò cho sản lượng cao hơn đến 20% so
với giống bò sữa thông thường. Đây là trang trại đi đầu trong việc sử dụng hệ thống
máy móc và ứng dụng công nghệ hàng đầu thế giới trong quy trình chăn nuôi bò sữa
với mức đầu tư lên 300 tỷ đồng và công suất 3000 con bò sữa/ năm

- Thu mua sữa nguyên liệu từ các hộ gia đình và các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa
21


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò
trong nước:

Hình 2. Quy trình thu mua sữa của công ty Vinamilk
Sữa bò tươi là một sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc biệt, đòi hỏi phương
pháp thu mua cũng phải đáp ứng được việc đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm. Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng đưa đến
các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu. Tại trạm trung chuyển, các cán bộ
kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các thử nghiệm phân tích.
Sữa đạt yêu cầu được đưa lấy mẫu và cho vào bồn bảo quản tại trạm trung chuyển.
Các mẫu sữa được mã hóa trước khi được chuyển về phòng thí nghiệm của nhà

máy để phân tích các chỉ tiêu. Việc kiểm tra mẫu tại trạm trung chuyển và việc lấy
mẫu gửi về nhà máy được tiến hành trước sự chứng kiến của các hộ dân giao sữa.
các phân tích này được thực hiện trên một hệ thống máy tự động. Với việc trang bị
các máy móc hiện đại, Vinamilk có thể phát hiện và ngăn chặn hầu hết các trường
hợp pha thêm chất lạ vào sữa nếu có. Mỗi ngày công ty Vinamilk thu mua trên 400
tấn sữa bò tươi nguyên liệu từ rất nhiều tỉnh thảnh trong cả nước với giá trị khoảng
1.8 tỷ đồng. Ngoài ra, khi nhà máy Miraka- New Zealand chính thức đi vào hoạt
động vào tháng 9/2010, Vinamilk cũng đã tiến hành thu mua sữa tươi từ các nông
dân tại vùng Taupo thuộc trung tâm Đảo Bắc của New Zealand cung nguồn sữa
nguyên liệu cho nhà máy
Sữa bò tươi của nông dân sẽ được thu mua tại 86 đại lý thu mua trải dài trên
khắp đất nước, liền kề với các trang trại chăn nuôi của bà con. Tại đây, sữa sẽ được
kiểm tra chất lượng, nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua hệ thống bình lọc,
từ bình lọc, sữa tiếp tục được đưa qua bồn trung gian sau đó được đưa vào bồn
lạnh ở nhiệt độ 40 độ C để bảo quản sữa
Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày,
nhiệt độ sữa không quá 60 độ C. Tại đây sữa tiếp tục được lấy mẫu, trải qua các
bước kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật chất khô, tỉ lệ béo..
22


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
trước khi đưa vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nguyên liệu nào không đạt chất lượng
sẽ tiếp túc được pha màu thực phẩm vào và trả về đơn bị trung chuyển để hủy bỏ.
Trong kế hoạch năm 2014-2015, thêm 4 trang trại quy mô lớn đang được
Vinamilk xây dựng và đưa vào hoạt động nhu các trang trại Thống Nhất, Như
Thanh, Hà Tĩnh và Tây Ninh.Trong giai đoạn 2014-2016, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp
tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Úc, Mỹ để đáp ứng nhu cầu con giống của
các trang trại mới. Trong 5 năm tới, Vinamilk sẽ có ít nhất 9 trang trại bò sữa với

tổng số đàn bò lên đến 46.000 con. Với chiến lược này, nguồn cung sữa sẽ tăng từ
30%-40% trong 5 năm tới và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu. Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty gốm các trang trại của
Vinamilk và bà con nông dân có ký hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là 80000 con
bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 550 tấn sữa tươi nguyên liệu. Với kế hoạch phát
triển các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 100.000 con vào năm 2017 và
khoảng 120.000 -140.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự
kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi là 1000-1200 tấn/ ngày, đảm bảo nguồn
cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào phục vụ nhu cầu trong nước và cả
xuất khẩu.
1.1.1.2 Các đơn vị cung ứng đường, chocolate, hương liệu, phụ gia khác…
Đây là các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước như Công
ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, công ty Mía đường Quảng Ngãi… có vai trò
quan trọng trong việc cung ứng các nguyên vậy liệu cần thiết cho các nhà máy của
Vinamilk để các nhà máy này tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường
1.1.2 Nguồn nhập khẩu
1.1.2.1 Giống bò
Hầu hết bò trong trang trại của Vinamilk được khẩu từ các nhà cung cấp bò
nổi tiếng trên thế giới như Úc, Mỹ. Năm 2014, Công ty nhập khẩu 1,679 con bò
Úc và được chở bằng chuyên cơ đặc biệt nhằm bào đảm sức khỏe đàn bò khi đến
Việt Nam

23


Nhóm 3: Hoạt động logistics của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam-Vinamilk
1.1.2.2 Máy móc, thiết bị
Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tất cả các nhà máy.

Công ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như: Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt
Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy do Niron của Đan Mạch,
hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk
còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Park cung cấp để
tạo ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác
1.2.2.3 Nguồn nguyên liệu nhập khẩu
Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp
nguyên liệu từ những khu vực có nền nông nghiệp tiên tiến, có tiêu chuẩn và
yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cao
Nguyên liệu nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung
cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand và Châu Âu
Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu của Vinamilk:
Tên nhà cung cấp

Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd
Hoogwegt International

Sữa bột nguyên liệu
Sữa bột nguyên liệu

BV
Perstima Binh Duong

Vỏ hộp bằng thép

Tetra Pak Indochina


Bao bì bằng giấy

a) Sữa bột nguyên liệu
Phần lớn nguyên liệu Vinamilk được nhập khẩu từ nước ngoài.Xây dựng mục
tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và
ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp

24


×