PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CƯMGAR
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ LỢI
---------- ----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TĂNG
BUỔI Ở KHỐI LỚP 2
Quảng Phú, ngày 20 tháng 2 năm 2019
Giáo viên: Lê Thị Huyến
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
tốt bậc học Trung học cơ sở. Để thực hiện mục tiêu và nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình, đồng thời với việc thay sách giáo khóa, Bộ GD & ĐT đã chủ trương
chuyển dần tiểu học sang học 2 buổi / ngày. Căn cứ theo Quyết định số 570/ QĐUBND Tỉnh Đăk Lăk về việc ban hành Kế hoạch thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày
bán trú cấp Tiểu học giai đoạn 2018-2020. Trường tiểu học Lê Lợi điều kiện cơ sở
vật chất còn thiếu nhưng được sự quan tâm của các cấp trường đã chuyển dần sang
tăng buổi (7 buổi/ tuần. Dạy học tăng buổi không những các em có năng khiếu môn
Toán, Tiếng Việt, Nghệ Thuật được phát triển mà các em còn được tiếp xúc với các
môn tự chọn (Ngoại Ngữ, Tin học). Ưu điểm nổi bật của dạy tăng buổi là giáo viên
có thêm thời gian nên sâu sát và nắm được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh
hơn và là cơ hội tốt nhất để thực hiên việc dạy học sinh theo nhóm đối tượng, có
thời gian bù đắp lỗ hổng kiến thức cho học sinh chưa hoàn thành, có điều kiện tốt
nhất để phát triển năng lực tư duy cho học sinh có năng khiếu và là sân chơi thật bổ
ích cho việc phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lương giáo dục
được đặt lên hàng đầu và cũng đã phần nào thấm nhuần trong mỗi giáo viên nhưng
phần lớn cũng chỉ mới được quan tâm và dừng lại ở những tiết học buổi 1 – buổi
học mà các tiết được cơ cấu có sẵn trong chương trình. Còn vấn đề dạy học buổi
Tăng như thế nào thì chưa được nhiều giáo viên quan tâm, không ít giáo viên còn
xem nhẹ hình thức dạy học tăng buổi.
Như vậy để thực hiện tốt việc dạy học Tăng buổi thì việc dạy học buổi Tăng như
thế nào cho hiệu quả mà không sai lệch định hướng mà Bộ GD & ĐT đã đề ra là
một vấn đề không dễ. Qua thực tế ở trường tôi và một số trường bạn, tôi thấy việc
giáo viên chọn nội dung kiến thức trong các tiết học buổi tăng đang còn mơ hồ,
2
chưa được coi trọng, chưa thực sự quan tâm xem học sinh cần rèn kiến thức, kỹ
năng gì? Học sinh cần phát huy những gì? Vì thế mà chất lượng dạy học buổi tăng
chưa được như mong muốn.
Xuất phát từ thực tế đó mà tôi đã tìm hiểu ở một số giáo viên dạy học buổi tăng và
khảo sát chất lượng một số lớp ở trường tại các thời điểm khác nhau và rút ra được
kinh nghiệm cho mình về: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tăng buổi
ở Khối 2 trường Tiểu học Lê Lợi.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
-Tìm hiểu thực trạng dạy học của giáo viên trong trường và việc học tập các tiết ở
buổi học tăng buổi, từ đó giúp bản thân tôi tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy các tiết dạy nhất là hai môn Toán và Tiếng Việt ở Khối 2
trường Tiểu học Lê Lợi.
- Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Giáo viên, học sinh lớp 2 trường Tiểu học Lê Lợi huyện Cư Mgar năm học 20172018.
4. Giới hạn của đề tài:
Do thời gian nghiên cứu và khuôn khổ của sáng kiến nên chúng tôi chọn đối
tượng là học sinh của các lớp 2 của trường Tiểu học Lê Lợi. Nhằm tìm hiểu những
tồn tại vướng mắc dạy – học để có biện pháp khắc phục. Những kết quả tìm hiểu
này vừa mang tính chất cá thể, vừa mang tính chất phổ biến nhiều trường. Đặc biệt
là đối tượng là những học sinh lớp 2 tăng buổi hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Xuất phát từ thực tế và tính chất đề tài, từ yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Tôi
thực hiện đề tài này với các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc tài liệu.
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp trò chơi.
- Tìm hiểu thực tế việc dạy học ở trường.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Chương trình dạy học tăng buổi ở Tiểu học là tổ chức cho học sinh học tập và vui
chơi ngay ở trường. Buổi thứ nhất thực hiện chương trình chính khóa, buổi tăng là
3
giành thời gian để bổ sung chương trình và tổ chức ôn luyện kiến thức đã học, tăng
cường nôi dung môn Toán và Tiếng Việt nhằm giúp học sinh có ý thức học tập tốt
hơn. Giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh thái độ, tinh thần, động cơ học tập
đúng đắn, nâng cao nhận thức cho học sinh về tầm quan trọng của chuyện học, qua
đó giáo dục cho các em lòng say mê học tập, tự bản thân mình muốn khám phá, tìm
tòi kiến thức để từng bước nâng cao chất lượng học tập và phát triển năng khiếu
cho học sinh, tổ chức dạy các môn tự chọn và các hoạt động tập thể. Định hướng là
như vậy nhưng thực tế trong việc dạy học tăng buổi ở các trường học đang còn là
một vấn đề nan giải
2. Thực trạng và nguyên nhân của vấn đề:
a.Thực trạng:
- Trường Tiểu học Lê Lợi là một trong những ngôi trường có bề dày thành tích
trong phong trào thi đua “Dạy tốt- Học tốt”. Trong những năm qua nhà trường
không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên cũng như chất
lượng học sinh. Hằng năm đều có số lượng học sinh giỏi khá nhiều, học sinh tham
gia các Hội thi cấp huyện, tỉnh đều đạt giải.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị tốt, thể hiện trách nhiệm cao
trong mọi công việc được phân công, có mối quan hệ tốt với học sinh và phụ
huynh.
- Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh,
lãnh đạo ngành Giáo dục và chỉ đạo đã tạo điều kiện cho bản thân phát huy được
công tác xã hội hóa giáo dục.
- Cơ sở vật chất của trường đáp ứng được yêu cầu giảng dạy ở bậc Tiểu học.
- Học sinh Khối 2 trường Tiểu học Lê Lợi có lực học chưa đồng đều. Cơ sở vật
chất chỉ đáp ứng đủ cho 7 buổi/ tuần nên thời gian và phòng học dành cho phụ đạo
học sinh chậm tiến và bồi dưỡng năng khiếu còn nhiều khó khăn vì vậy phần nào
cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em cũng như công tác giáo dục của Nhà
trường.
- Nhiều gia đình còn mải lo làm kinh tế chưa dành nhiều thời gian kèm và nhắc
nhở con học và một số phụ huynh chưa chứ trọng việc học tập của con em đang
4
còn trông chờ tất cả vào giáo viên chính vì vậy cũng ít nhiều ảnh hưởng đến học tập
của các em.
- Phụ huynh chưa có sự phối hợp nhiều cùng giáo viên để thống nhất việc giáodục
con em mình. Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của khối lớp 2 nói
riêng và của trường nói chung.
- Với thời lượng dạy học tăng buổi thì học sinh không đươc học quá 8 tiết / ngày
(Sáng 4 tiết chính khóa, chiều 4 tiết trong đó có một số tiết chính khóa được chuyển
từ buổi sáng lên và 2 tiết bổ trợ Ôn tập kiến thức khác). Ngoài những tiết chính
khóa, tiết học tự chọn như Ngoại ngữ, Tin học thì những tiết bổ trợ như Luyện toán,
Luyện Tiếng Việt… thì giáo viên cần dạy gì? Học sinh được học những gì? Thực tế
qua dự giờ và hỏi một số giáo viên về dạy tăng buổi cùng với khảo sát chất lượng
của học sinh ở các lớp đó tôi thấy:
- Giáo viên còn ngại khi lên lớp tăng buổi.
- Giáo viên chưa tự tin với việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp dạy
nên rất sợ có người vào dự giờ tăng buổi có những tiết học Ôn luyện.
- Không biết thiết kế một tiết học tăng buổi có những tiết Ôn luyện như thế nào
cho phù hợp.
- Hình thức dạy tăng buổi nghèo nàn, chưa phong phú, chưa hấp dẫn, chưa tại cho
học sinh thích thú và hăng say trong học tập.
- Một số tiết chưa dạy theo nhu cầu của học sinh, nhiều giáo viên xem buổi tăng
như giờ làm bài tập của học sinh và học sinh giải quyết hết các bài tập đó là nhiệm
vụ của tiết học.
- Với cách làm này của giáo viên vô tình làm tăng thêm áp lực học tập cho học
sinh, tạo cho học sinh một tâm trạng nặng nề, chán học, đặc biệt là không phụ đạo
được học sinh chậm tiến và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh giỏi.
- Qua thực tế khảo sát cho thấy:
* Đối với giáo viên tôi trực tiếp hỏi và được biết:
Năm học
2016-2017
Giáo viên xác định đúng ý
nghĩa của dạy học tăng buổi.
Số lượng
Tỷ lệ %
17/27
62%
Giáo viên tự tin trong dạy
học.
Số lượng
Tỷ lệ %
15/27
55%
5
* Đối với học sinh mà tôi đã khảo sát ở một số lớp trong năm trước:
Lớp
2A
2B
2C
2D
- Học sinh hào
hứng học tập
- Học sinh chưa
hoàn thành .
Học sinh hoàn
thành.
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
lượng
5/32
4/30
5/32
5/31
%
17%
13%
16%
16%
lượng
8/32
6/30
5/32
5/31
%
25%
20%
16%
16%
lượng
18/32
19/30
22/32
22/31
Tỷ lệ
%
56%
64%
68%
71%
Hoàn thành tốt
phát triển năng
khiếu của mình.
Số
Tỷ lệ
lượng
6/32
5/32
5/32
4/31
%
19%
16%
16%
13%
Với thực trạng như thế này thì đây là một vấn đề cần quan tâm trong việc dạy học
tăng buổi. Chính vì vậy mà tôi đã tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học tăng buổi ở Khối 2.
b. Nguyên nhân của thực trạng:
Với những nguyên nhân đó mà tối đã tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học tăng buổi. Việc dạy học tăng buổi có những khó khăn nhất định:
-Giáo viên còn cứng nhắc trong việc dạy tăng buổi cứ nghĩ rằng sáng học kiến
thức gì thì chiều ôn nội dung kiến thức đó và giáo viên tập trung dạu sao cho hết
kiến thức, bài tập ở SGK, còn việc đưa nội dung cho phù hợp với từng đối tượng là
rất ít.
- Giáo viên chưa nắm vững tinh thần chỉ đạo của công văn “Hướng dẫn dạy học
tăng buổi” số 570/ QĐ – UBND Tỉnh Đăk Lăk.
- Nội dung kiến thức buổi tăng không có sẵn nên giáo viên chưa thực sự đầu tư.
- Thời gian giành cho việc soạn bài, nghiên cứu bài của giáo viên Tiểu học còn
hạn chế.
- Chưa chú trọng đến hiệu quả của buổi tăng nên vận dụng phương pháp, hình
thức dạy học còn hời hợt thiếu đầu tư dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh trong khi
học.
- Việc tiếp cận thông tin mới, nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án tăng buổi còn bị
xem nhẹ.
6
- Trong lớp có nhiều đối tượng học sinh như (Học sinh hoàn thành tốt, Hoàn
thành và chưa hoàn thành, học sinh khuyết tật, cá biệt) nên giáo viên rất lúng túng
khi dạy học theo đối tượng.
- Điều kiện vật chất, tài liệu phục vụ cho dạy học theo phương pháp mới còn
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu (thiếu các phương tiện nghe, nhìn...)
3. Nội dung và hình thức của giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tăng
buổi:
a.Mục tiêu của giải pháp
- Mỗi giáo viên phải nắm bắt, hiểu thấu đáo nội dung và tinh thần chỉ đạo của
công văn hướng dẫn học tăng buổi và ý thức được trách nhiệm của mình khi thực
hiện công văn đó.
- Giáo viên phải hiểu rõ về mục tiêu, ý nghĩa của việc dạy học tăng buổi để
từ đó định hướng nội dung cho những bài học cụ thể phù hợp với đặc điểm của lớp
mình giảng dạy.
- Xem chương trính dạy học tăng buổi là “phần mềm” nên có thể sử dụng một
cách linh hoạt không máy móc, cứng nhắc.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
- Mỗi lớp học đều có nhiều đối tượng học sinh. Việc dạy đến từng đối tượng học
sinh, dạy theo nhu cầu người học một cách hợp lý không phải là dễ. Vì thế muốn
đạt được mục tiêu này giáo viên cần phải:
- Phân loại đối tượng học sinh:
- Kết hợp kết quả năm học trước và tình hình tiếp thu bài của học sinh đầu năm từ
đó giáo viên phân loại học sinh theo từng đối tượng: Học sinh chưa hoàn thành, học
sinh hoàn thành và học sinh hoàn thành tốt.
- Tìm hiểu năng lực sở trường qua giao tiếp của học sinh với bạn bè và giáo viên.
- Chọn nội dung kiến thức cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
Để nâng cao chất lượng dạy học thì giáo viên cần phải quan tâm đến khả năng
tiếp thu kiến thức của học sinh xem ở buổi 1 các em đã tiếp thu kiến thức đến mức
7
độ nào? Những gì đặt được so với chuẩn và những gì cần bồi dưỡng thêm? Nắm
bắt được những vấn đề đó thì giáo viên sẽ biết mình cần làm gì trong tiết học tăng
buổi. Cụ thể: học sinh Hoàn thành, chưa Hoàn thành cần gì trong tăng buổi? em
nào chưa nắm được chuẩn? em nào hổng kiến thức, em nào cần luyện kỹ năng?
Nguyên nhân do đâu? Cần đưa nội dung kiến thức nào vào dạy với lượng bài bao
nhiêu? Còn học sinh Hoàn thành tốt cần mở rộng, khắc sâu hoặc nâng cao đến đâu?
Nên đưa dạng bài nào vào dạy ở phần nào là hợp lý là tạo được điều kiện tốt nhất
cho các em được cọ xát, phát triển năng khiếu. Với suy nghĩ như vậy và thực trạng
của các đối tượng học sinh là:
*Đối với học sinh chưa hoàn thành
Đây là đối tượng học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản hay nói cách khác là
các em chưa nắm được chuẩn kiến thức cần đạt. Với đối tượng này thì giáo viên
cần chú ý hơn và hướng dẫn các em bằng những lời động viên, hệ thống bài tập,
câu hỏi gợi mở để các em nắm được chuẩn kiến thức cần đạt. Giáo viên không ra
thêm kiến thức mới cho các em.
* Đối với học sinh hoàn thành:
Với học sinh hoàn thành thì qua tiết học chính khóa các em cơ bản đã nắm được
nội dung kiến thức và biết vận dụng để làm các bài tập song các em cũng chỉ mới
dừng lại ở tính rập khuôn, máy móc chứ chưa thành thạo kỹ năng làm bái. Cho nên
đối với học sinh Hoàn thành thì giáo viên cần chú ý đưa ra những nội dung kiến
thức mang tính củng cố nhằm hình thành kĩ năng vận dụng để làm bài tốt.
* Đối với học sinh hoàn thành tốt (Học sinh Khá, Giỏi)
Đây là những học sinh có khả năng tiếp thu bài nhanh, sau tiết học chính khóa
các em đac có kỹ năng vận dụng tốt kiến thức vào làm các bài tập. Chính vì thế ở
tiết học tăng buổi, ngoài việc tèn kỹ năng vận dụng kiến thức để làm bài tập thì cần
tạo điều kiện để các em được phát triển những năng khiếu của mình. Để phát triền
năng khiếu cho học sinh thì giáo viên chú ý khi đưa ra nội dung kiến thức phải dựa
8
vào kiến thức cơ bản và nâng dần lên tùy vào mức độ nhận thức, tư duy của học
sinh. Tránh quá khó gây sự chán nản của học sinh trong khi làm bài.
- Việc chọn nội dung kiến thức cho từng tiết học tăng buổi là một công việc hết sức
quan trọng và có ý nghĩa nhằm giúp cho giáo viên có định hướng trong quá trình
giảng dạy (Tùy vào điều kiện và trình độ của học sinh lớp minh mà giáo viên cần
linh hoạt vận dụng và đưa nội dung kiến thức vào trong từng tiết học cho phù hợp).
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
- Trong dạy học không có giải pháp, biện pháp dạy học nào là vạn năng, không có
hình thức dạy học nào là chuẩn cả. Vì thế chúng ta cần phải biết phối kết hợp các
phương pháp và hình thức dạy học một cách linh hoạt để phát huy tốt nhất vai trò
chủ động sáng tạo, ý thức tự học, tự rèn của học sinh.
- Chẳng hạn, trong một tiết học tăng buổi, giáo viên có thể đan xen giữa hình thức
học tập cá nhân, học nhóm, học cả lớp, thay đổi giữa các bài tập dạng trắc nghiệm,
bài tập tự luận, câu đố, xen kẽ giữa việc dung các đồ dung học tập như bằng con,
phiếu bài tập, vở ô li,… cụ thể một số tiết trên lớp, cụ thể có một số tiết ngoài
không gian phòng học, hay qua các sân chơi trí tuệ, qua các cuộc thi…
- Thế nhưng dù ở hình thức nào, phương pháp hay giải pháp nào cũng cần phải tạo
niềm tin, ổn định tâm lý, tạo hứng khởi và nhu cầu học cho học sinh.
Đối với các tiết học tăng buổi là chương trình thuộc phần mềm nên giáo viên có
tham khảo và xây dựng cho mình kế hoạch bài giảng theo quy trình sau:
* Mục tiêu (Cần nêu rõ cho từng đối tượng)
* Đồ dùng dạy học
* Các hoạt động dạy học.
- Hoạt động 1: Củng cố kiến thức (Ôn kiến thức cần luyện) (5-7 phút)
- Hoạt động 2: Luyện kĩ năng (thực hành luyện tập) (23-27 phút)
(hệ thống bài tập đưa ra phải theo từng đối tượng và trình độ nhận thức của các em)
- Hoạt động 3: Củng cố dặn dò (3 phút)
9
Sau đây là một số ví dụ minh họa các tiết học tăng buổi (dạy theo đối tượng
học sinh)
Ví dụ 1: GIÚP HỌC SINH LỚP 2 TÍNH NHẨM NHANH
a.Phép cộng: Các bài dạng: 9 + 5, 29 + 5, 49+ 25
Bài: 9 cộng với một số 9 + 5
I.Mục tiêu:
* Đối với học buổi chính khóa:
- Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính.
- Học thuộc công thức và vận dụng.
Cho học sinh nhận xét về các phép tính? (số hạng thứ nhất của các phép tính đều
là 9) khi cộng 9 với một số tách 1ở số sau để có 9 cộng 1 bằng 10 rồi lấy 10 cộng
với số còn lại của số sau. Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức tránh lạm dụng
đến trực quan gây nhàm chán.
* Đối với tiết học tăng buổi:
Với học sinh Chưa hoàn thành giáo viên không ra thêm kiến thức mới cho các
em mà hướng dẫn các em bằng những lời động viên, hệ thống bài tập, câu hỏi gợi
mở để các em nắm được chuẩn kiến thức cần đạt.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt cho học sinh thực hành nhiều hơn vể
tách 1 ở số sau để có 9 + 1= 10 rồi lấy 10 cộng với số còn lại của số sau.
Giáo viên giúp học sinh hiểu học thuộc công thức cũng là bước đầu chiếm lĩnh
kiến thứC. Học không phải chỉ để biết mà còn học đề làm, để vận dụng những kiến
thức cơ bản để làm bài, giáo viên khuyến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều
cách nhận xét đư đưa ra kết quả nhanh nhất.
Hay như Bài 3. Tính (trang 15)
9+6+3=
9+9+1=
9+ 4+2 =
9+5+3=
Giáo viên cho học sinh chọn phương pháp giải, chẳng hạn:
9 + 9 +1= 18 +1 = 19 Hay 9 + 9+1= 9 +10 = 19
10
* Bài 29 + 5
I. Mục tiêu:
- Đối với học buổi chính khóa:
Cách 1: (SGK) 29 + 5 =?
29
+
* 9 cộng 5 bằng 14 viết 4 nhớ 1
* 2 thêm 1 bằng 3, viết 3
5
34
- Đối với tiết học tăng buổi:
Với học sinh Chưa hoàn thành tiếp tục cho học sinh vận dụng kiến thức đã học vào
làm tính, giải toán.Tổ chức làm bài theo nhiều hình thức giúp nhau cùng tiến bộ.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt mở rộng rộng kiến thức dạng cơ bản đã
học trên lớp và cho học sinh thực hiện thêm:
Cách 2: Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9 + 5 các em có thể tính như sau:
29 + 5 = 29 + 1+ 4= 30 + 4= 34
* Bài 49 + 25
- Đối với học buổi chính khóa:
Cách 1: (SGK) 49 + 25 =?
49
+
25
74
* 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1
* 4 cộng 2 bằng 6 thêm 1 bằng 7, viết 7
- Đối với tiết học tăng buổi:
Đối tượng học sinh chưa hoàn thành chưa nắm vững kiến thức cơ bản giáo viên
đưa ra hệ thống bài tập luyện tập lại.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt nên mở rộng kiến thức bằng một số
bài tập cho học sinh hoặc cho học sinh thực hiện thêm:
Cách 2: Tính nhẩm 49 + 25 = 49 + 1 + 24 = 50 + 24 =74
* Các bài dạng 8 + 5, 7 +5, 6+ 5, 28 + 5, 47 + 25,26 + 5, 38 + 25, 47 + 25, 36 +
15 Thực hiện tương tự như trên.
11
** Giúp học sinh ghi nhớ: Muốn cộng nhẩm hai số: Ta làm tròn chục một số. Khi
thêm vào số có hàng đơnvị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt
đi ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị.
a) Phép trừ: Các bài dạng: 11 – 5, 31-5, 51-15
Bài: 11 trừ đi một số 11 -5
- Đối với học buổi chính khóa:
Thực hiện tính 11- 5 bằng thao tác que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm
ra kết quả 11-5. Sau đó cho học sinh đặt tính.
Dựa vào hình vẽ SGK để tìm ra cách nhẩm: 11 – 5 = 11 -1 -4 = 10 – 4 = 6
- Đối với tiết học tăng buổi:
Với học sinh Chưa hoàn thành tiếp tục cho học sinh luyện tập lại nhiều lần bằng
các bài tập vận dụng kiến thức đã học vào làm tính, giải toán.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt cho học sinh thực hiện thêm:
Hướng dẫn thực hiện các thao tác:
11 – 5 = (11 + 50 – (5 + 5) = 16 -10 = 6
** Giúp học sinh phát hiện cách trừ nhẩm: Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ,
khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ
bấy nhiêu đơn vị.
Hay như bài 1. Tính nhẩm trang 48
9+2= 8+3=
11- 9= 11- 2=
7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 7+4= 5+6=
11- 8= 11- 3=
11- 7= 11- 4 = 11- 5= 11-6 =
Phép tính 11 -9, 11-2 cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 + 2 = 11,
2 + 9 =11cách tìm một số khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại học sinh
thực hiện tương tự.
* Bài 31 - 15
- Đối với học buổi chính khóa:
Cách 1: (SGK)Đặt tính 31 - 15 =?
31 * 1 không trừ được 5, lấy 11-5 bằng 6, viết 6 nhớ 1.
12
-
* 3 thêm 1 bằng 2, viết 2.
5
26
- Đối với tiết học tăng buổi:
Với học sinh Chưa hoàn thành tiếp tục cho học sinh vận dụng kiến thức đã học
vào làm tính, giải toán. Nhận xét bài làm cụ thể để các em biết được mình còn làm
chưa đúng ở vế nào từ đó học sinh nhanh tiến bộ hơn.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt cho học sinh thực hiện thêm:
Cách 2: Tính nhẩm: 31 – 5 = (35 + 5) – (5 + 5) = 36-10 =26
* Bài 51 - 15
- Đối với học buổi chính khóa:
Cách 1: (SGK) Đặt tính 51 - 15 =?
51
-
* 1 không trừ được 5, lấy 11-5 bằng 6, viết 6 nhớ 1.
* 1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3.
15
36
- Đối với tiết học tăng buổi:
Với học sinh Chưa hoàn thành giáo viên ra hệ thống bài tập, câu hỏi gợi mở để
các em nắm được chuẩn kiến thức cần đạt. Giáo viên không ra thêm kiến thức mới
cho các em.
Với học sinh Hoàn thành và Hoàn thành tốt cho học sinh thực hiện thêm:
Cách 2: Tính nhẩm: 51 – 15 = (51 + 5) – (15 + 5) = 56-20 =36
* Các dạng bài 12 – 8, 32 – 8, 52 – 28, 13 – 5, 33 – 5, 53 – 15, 14 – 8, 34 – 8,
54– 18,
Ví dụ 2: LUYỆN TIẾNG VIỆT Lớp 2- Tuần 3)
( Phần Luyện từ và câu)
* Chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt của tiết dạy chính khóa bài này là:
- Biết đặt câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
13
* Vậy việc dạy tăng buổi của dạng bài này ta có thể lên kế hoạch như sau:
I. Mục tiêu:
* Đối với học sinh chưa hoàn thành:
- Biết đặt câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
Hiểu được câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
*Đối với học sinh hoàn thành
- Hiểu và tìm đặt được một số câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
- Luyện kỹ năng làm bài.
* Đối với học sinh Giỏi (năng khiếu)
Ngoài những mục tiêu như học sinh Hoàn thành còn yêu cầu cao hơn đó là Vận
dụng kiến thức để đặt được câu và hiểu được cấu trúc câu theo mẫu ( Ai hoặc cái gì
, con gì, cây gì ) là gì?
II.Chuẩn bị:
- Giáo viên, bảng phụ.
III.Các hoạt động dạy học
1.Hoạt động 1: Củng cố kiến thức (Ôn kiến thức cần luyện)
? Hãy tìm đặt được câu theo mẫu( Ai hoặc cái gì , con gì ) là gì? (3-5 HS nêu)
2. Hoạt động 2: Luyện kỹ năng (Thực hành luyện tập)
Chia lớp thành các nhóm đối tương học sinh như trên
* Đối với học sinh chưa hoàn thành: Củng cố lại kiến thức cơ bản ở tiết học chính
khóa.
Bài 1: Hãy đặt câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
+ Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm cùng nhau trao đổi về những yêu cầu
của bài tập ( Hai em đặt câu cho nhau nghe).
+ Tổ chức cho học sinh trình bày miệng.
+ Học sinh đánh giá, nhận xét lẫn nhau.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá chốt lại và nhấn mạnh cho học sinh hiểu về ý nghĩa
của mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
14
* Đối với học sinh Hoàn thành: Luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào làm bài tập
Bài 1: Nối câu với mẫu của câu đó:
Cô Lan là bạn của mẹ em.
Cái gì- là gì?
Thước là đồ dùng học tập.
Con gì- là gì?
Chích Bông là con chim bé xinh đẹp.
Ai – là gì?
+ Tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp cùng nhau trao đổi về những yêu cầu của
bài tập .
+Nhóm trình bày kết quả.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá
Bài 2: Em hãy đặt 3 câu theo mẫu( Ai hoặc cái gì , con gì ) là gì?
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động theo hình thức cá nhân, sau khi học sinh hoàn
thành bài tập thì chuyển sang hình thức nhóm để trao đổi thông tin hai chiều.
+ Giáo viên chốt lại kiến thức.
* Lưu ý: Đối với những dạng bài mang tính cũng cố kiến thức giáo viên nên gọi
những học sinh Hoàn thành và Chưa hoàn thành trình bày tránh chỉ học sinh khá
giỏi.
* Đối với học sinh hoàn thành trở lên: Ngoài việc luyện kỹ năng thì giúp học sinh
phát triển năng khiếu.
Ngoài các bài tập như học sinh Hoàn thành thì giáo viên đưa thêm một bài tập như
sau:
Bài 3: Đặt câu theo từng yêu cầu sau rồi viết câu đã đặt vào chỗ trống:
a.Câu có mẫu Ai – là gì? ………………………………………………………
b. Câu có mẫu Cái gì – là gì?...............................................................................
c. Câu có mẫu Con gì – là gì?...........................................................................
Bài 4: Em hãy đặt 1 đến 2 câu theo mẫu ( Ai hoặc Cái gì ,Con gì, Cây gì ) là gì?
+ Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm, các em tự tranh luận để đưa ra ý hay
và đúng nhất.
+ Giáo viên tổng kết đánh giá.
15
3. Hoạt động 3: Củng cố dặn dò:
Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Ai nhanh – Ai đúng.
GV: Ai nhanh nhất, đặt được nhiều câu theo mẫu( Ai hoặc Cái gì , Con gì ) là gì?
Là người thắng cuộc.
- Đại diện 3 tổ, 3 em nói nhanh (sau 1 phút). Nhận xét, động viên học sinh.
Củng cố lại kiến thức cơ bản ở tiết học chính khóa Đối với học sinh chưa hoàn
thành.
- Nhận xét đánh giá tiết học.
* Tổ chức tích hợp kiến thức cho học sinh qua sân chơi trí tuệ:
Việc tăng thời lượng học tăng buổi, mục đích là để giảm áp học cho các em và
tạo điều kiện cho các em được hoạt động vui chơi và phát triển toàn diện. ngoài
những tiết ôn luyện kiến thức Toán, tiếng Việt trên lớp thì việc tạo những sân chơi
trí tuệ cho học sinh cũng vô cùng quan trọng bời lúc đó cá s em được ôn kiến thức,
được luyện kĩ năng, được phát triển toàn diện trong không khí thi đua sôi nổi, vui
tươi, lành mạnh.
Để làm được điều đó thì giáo viên cần xây dựng tốt các tiết hoạt động tập thể
nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, cụ thể giáo viên có thể
đan xen các tiết tạo thành một buổi sinh hoạt câu lạc bộ (câu lạc bộ toán học, Câu
lạc bộ Âm nhạc, Câu lạc bộ Mỹ thuật,…), một buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp,
một sân chơi trí tuệ. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tập trung giáo dục đạo đức
lối sống kĩ năng tự bảo vệ bản thân. Theo HD số 80 PGD ngày 1/10/2018 về hướng
dẫn nhiệm vụ GDTH 2018 – 2019. Từ những việc làm từ những năm trước dưới sự
lãnh đạo của BGH nhà trường, các khối, Đội TNTP đã tổ chức cho học sinh các
cuộc thi: Rung chuông vàng, Chúng em yêu thích Tiếng anh, Hoạt động Ngoại
khóa theo Chủ đề chủ điểm, Rèn Kĩ năng sống, ….Những tiết học như thế giáo
viên nên tổ chức 1- 2 tháng / lần để tránh nhàm chán.
Sau đây là một ví dụ minh họa cho việc tổ chức tích hợp kiến thức qua sân chơi
trí tuệ.
16
Ví dụ 5: Cuộc thi Rung chuông vàng (dành cho học sinh khối lớp 2)
I.Mục đích yêu cầu:
- Giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tạo không khí thi đua học tập giao lưu lẫn nhau. Qua đó kiểm tra đánh giá kết quả
học tập cũng như khả năng ghi nhớ kiến thức đó học ở nhiều môn, phân môn.
II. Chuẩn bị:
- Học sinh: bảng con, phấn, giẻ lau.
- GV: còi, chuông, bảng phụ
III. Tiến trình: Giáo viên nêu từng câu hỏi xen kẽ nhiều lĩnh vực khác nhau, học
sinh ghi đáp án vào bảng con.
1. Ổn định nề nếp:
2.Giới thiệu hoạt động:
3.Nội dung cụ thể ( Một số câu hỏi ở một số lĩnh vực có thể là:)
* Hoạt động 1: (Vòng 1). Khởi động
Câu 1: Trong các từ sau, từ nào không chỉ sự vật ?
A. Cá rô
B. Phượng vĩ.
C. Chạy nhảy
D.Sư tử
- Đáp án: C
Câu 2: Trong các số Trong các số 86; 89; 99; 90 số lớn nhất là số…?là số…?
A. 90
B.89
C. 86
D. 99
- Đáp án: D
Câu 3: Khi đi xe đạp, xe máy cần làm gì để được an toàn ?
A. Đội mũ bảo hiểm B. Cần đi với tốc độ nhanh C. Cần lạng lách đánh võng
- Đáp án: A
Câu 4: Lớp 2A có tất cả 27 học sinh, xếp thành 3 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu
học sinh ?
A. 6
B. 9
C. 8
D. 7
- Đáp án: B
17
Câu 5: Từ nào trong những từ sau không dùng để trả lời cho câu hỏi: Cây cau thế
nào ?
A. cao
B. thẳng
C. chạy
D. xanh tốt
- Đáp án: C
* Hoạt động 2: ( Vòng 2) Tăng tốc
Câu 6: Khi gặp người lớn tuổi em cần làm gì ?
A. Chào hỏi lễ phép
B. Chạy đi chỗ khác
C. Đứng nhìn
- Đáp án: A
Câu 7: Ba màu cơ bản trong vẽ mỹ thuật là những màu nào ?
A. đỏ, xanh, tím
B. nâu, đen, vàng
C. vàng, đỏ, lam xanh.la
- Đáp án: C
Câu 8: Nghe giai điệu bài hát ? Cho biết tên bài hát là gì ?
- Đáp án: Chim chích bông
Câu 9: Bài “ Chim sơn ca và bông cúc trắng” của tác giả
An-đec-xen em hiểu câu chuyện muốn nói điều gì ?
A. Hãy để chim tự do ca hát, bay lượn để hoa tự do tắm nắng mặt trời.
B. Hãy để chim tự do ca hát, bay lượn
C. Hãy để hoa tự do tắm nắng mặt trời
- Đáp án: A
Câu 10: Hình bên có bao nhiêu hình tứ giác?
- Đáp án: 3hình
* Hoạt động 3: Khán giả:
Câu 1:Tìm một từ để điền vào các chỗ trống sau cho đúng:
Học thầy không tày……….. bạn
- Đáp án: học
Câu 2. Khi vẽ lá cờ Tổ quốc em cần những màu nào?
18
- Đáp án: Đỏ+ vàng
Câu 3: Phương tiện giao thông đi trên biển là:
A. Tàu hỏa
B. Tàu thủy
C. Máy bay
- Đáp án: B. Tàu thủy
* Hoạt động 3: (Vòng 3).Về đích
Câu 11: Trong các cặp từ sau, đâu là cặp từ trái nghĩa ?
A. Lững thững - nặng nề B. Cổ kính - chót vót
C. Yên lặng - ồn ào
- Đáp án: C. Yên lặng - ồn ào
Câu 12: Tiếng Anh What animal is it ?
A. Rocket
B. Robot
C. fish
- Đáp án: C
Câ u 13: Từ “chăm chỉ” ghép được với từ Nào thích hợp sau đây ?
A. Trốn học
B. Học bài C. Nghỉ học
- Đáp án: B. Học bài
Câu 14: Hình vuông và hình chữ nhật là hình tứ giác đúng hay sai ?
- Đáp án: Đúng
Câu 15: Thầy cô đã dìu dắt chúng em.......người Hãy viết từ đúng điền vào chỗ
chấm ở câu trên ? (nên/lên)
- Đáp án: Đáp án: nên
Câu 16: Khi viết hết câu em phải dùng dấu gì ?
A. dấu phẩy B. dấu hai chấm C. dấu chấm
- Đáp án: C
Câu 17: Chọn từ khác loại. Odd the one out:
a.rabbit
- Đáp án: c
b. bird
c. drum
Câu 18: Câu “Cậu bé khản tiếng gọi mẹ” thuộc kiểu câu nào?
A. Ai - làm gì ? B. Ai - Thế nào C. Khi nào?
19
- Đáp án: Ai - làm gì?
Câu 19: Chúng ta cùng xem các hình ảnh sau và cho biết đây là địa danh nào?
- Đáp án: Buôn Ma Thuột- Đăk lăk
Câu 20: Ba bạn Lan, Mai, Cúc xếp hàng biết rằng Lan không đứng giữa, Cúc
không đứng cạnh Lan.Hỏi bạn nào đứng giữa hai bạn còn lại?
- Đáp án: Mai
4. Phần kết thúc : Tuyên bố người chiến thắng (Tuyên dương khen thưởng)
5. Dặn dò: Nhận xét cuộc thi
Ví dụ : Hoạt động ngoại khóa Chủ đề Mẹ và cô cho học sinh khối lớp 2
I.Mục đích yêu cầu:
- Biết ý nghĩa của ngày 20/10, 8/3 biết kính trọng , yêu quý người phụ nữ trong đó
có mẹ và cô.
- Thể hiện hành động và việc làm có ý nghĩa đối với mẹ và cô.
- Giáo dục học sinh biết dành lời nói , việc làm nhân ngày 20/10.
II. Chuẩn bị:
- Học sinh: Ghế ngồi
- GV: Loa, máy
III. Tiến trình:
1. Ổn định nề nêp:
2. Giới thiệu nội dung hình thức sinh hoạt
3.Nội dung cụ thể ( Một số câu hỏi ở một số lĩnh vực có thể là:)
* Hoạt động 1: Khởi động Toàn trường hát bài Mẹ của em ở trường
Giáo viên nêu từng câu hỏi xen kẽ nhiều lĩnh vực khác nhau học sinh xung phong
trả lời các câu hỏi tham gia văn nghệ và trò chơi.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu
Hỏi: - Ngày 20/10 là ngày gì? ( Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam).
20
- Phụ nữ việt Nam rất đảm đang anh hùng em hãy kể tên một số nữ anh hùng dân
tộc trong các cuộc kháng chiến và trong thời kì đổi mới ? ( Hai Bà Trưng, Bà Triệu,
Nguyễn Thị Định, Bùi Thị Xuân, Võ Thị Sáu, …).
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng do ai lãnh đạo? ( Hai Bà Trưng)
( Giáo viên cho học sinh biết thêm về cuộc khởi nghĩa và ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa.)
- Nêu vai trò của người mẹ, người cô trong cuộc sống của em? ( Mẹ yêu thương,
nuôi nâng, chăm sóc… cô quan tâm, dạy dỗ em nên người.)
- Ai là người mang nặng đẻ đau sinh ra em ? ( Mẹ )
- Trẻ em có quyền và bổn phận gì? ( Được nuôi dưỡng chăm sóc)
- Hãy kể những kỉ niệm sâu sắc về mẹ hoặc cô? ( (Học sinh kể)
- Em nên làm gì để thể hiện lòng kính trọng , biết ơn mẹ và cô ? ( Ngoan, chăm
hoc,….)
-Tại sao em lại yêu quý mẹ và cô? ( Học sinh trả lời)
* Hoạt động 3: Sinh hoạt văn nghệ
Thi múa, hát, đọc thơ về chủ đề Mẹ và cô
- Để tỏ lòng biết ơn các nữ anh hùng dân tộc biết ơn mẹ , cô em hãy hát những bài
hát có chủ đề Mẹ và cô?
* Hoạt động 4: Kiến thức
- Bài Lý cây xanh thuộc dân ca nào? ( Nam Bộ )
- Hàm răng của trẻ em khi chưa thay gọi là răng gì? ( Răng sữa)
- Số lớn nhất có hai chữ số mà tổng hai chữ số đó là 10 là số nào? ( Số 91)
4. Phần kết thúc : Để tỏ lòng biết ơn các nữ anh hùng dân tộc biết ơn mẹ , cô em đã
làm được những gì? Và em sẽ làm gì trong thời gian tới?
5. Dặn dò : Hát tập thể
Nhận xét hoạt động ( Tuyên dương – Nhắc nhở)
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng:
21
Việc đánh giá, ghi nhận kết quả học tập của học sinh là một trong những khâu
quan trọng trong dạy học. Dù là dạy học buổi nào thì việc đánh giá cũng phải tạo
động lực giúp học sinh cố gắng vươn lên, tránh tình trạng đánh giá “cứng” làm học
sinh tự ti, mặc cảm. Đặc biệt, ở dạy tăng buổi khi mà vấn đề dạy học phân hóa càng
rõ nét thì việc đánh giá học sinh cũng cần lựa chọn từng nội dung đánh giá, từng
hình thức đánh giá theo năng lực từng em. Nếu như học sinh chưa hoàn thành thì
cần đánh giá việc học sinh nắm vững chuẩn kiến thức cần đạt. Đối với học sinh
Hoàn thành thì ngoài việc nắm vững chuẩn kiến thức cần đánh giá thêm về kĩ năng
làm bài của các em. Đối với học sinh Hoàn thành tốt thì ngoài những yêu cầu như
học sinh Hoàn thành thì cần đánh giá học sinh ở khả năng tư duy, sáng tạo trong bài
làm. Nói tóm lại khi đánh giá học sinh giáo cần chú ý đánh giá theo sự tiến bộ của
học sinh và trong khung của đối tượng. Việc đánh giá cần tế nhị, khéo léo thì mới
có hiệu quả.
Đúc rút từ thực tế và áp dụng với một số lớp khá thành công trong việc dạy học
tăng buổi. Ngay từ đầu năm học tôi đã tổ chức cho tất cả giáo viên trong trường học
tập về chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy học tăng buổi” và đưa vào áp dụng
rộng rãi trong Nhà trường. Trong quá trình triển khai tôi đã đi dự giờ các tiết học
tăng buổi của cá giáo viên trong trường và khảo sát chất lượng học sinh đã cho tôi
một kết quả rất khả quan. Đó là:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên hiểu rõ hơn mục đích, ý nghĩa việc dạy học tăng buổi.
- Không cảm thấy khó khăn khi thiết kế một bài giảng tăng buổi.
- Đặc biệt giáo viên tự tin hơn không còn e sợ khi có ai vào dự giờ các tiết học tăng
buổi.
* Đối với học sinh:
- Tất cả học sinh rất hồ hởi đón nhận tiết học tăng buổi. Các em đều hăng say học
tập, đều tự giác đều mong đợ nhiệm vụ giáo viên giao cho trong mỗi tiết.
- Học sinh có ý thức hợp tác lẫn nhau, giúp đỡ nhau giải quyết nhiệm vụ học tập.
22
- Từng nhóm đối tượng học sinh đều tiến bộ rõ nét. Trong lớp tỉ lệ học sinh Chưa
hoàn thành gần như không còn. Tất cả các em đều đạt được yêu cầu chuẩn của kiến
thức và kĩ năng.
- Học sinh được phát triển diện về mọi mặt với kết quả về số lượng học sinh Hoàn
thành và hoàn thành tốt tăng cao so với trước.
Cụ thể:
* Trước khi vận dụng các giải pháp:
- Đối với giáo viên tôi trực tiếp hỏi và được biết:
Thời gian
Đầu năm
Giáo viên xác định đúng ý
nghĩa của dạy học tăng buổi.
Số lượng
Tỷ lệ %
18/27
67%
Giáo viên tự tin trong dạy
học.
Số lượng
Tỷ lệ %
17/27
63%
- Đối với tinh thần học sinh :
Thời
Kết quả
gian
Lớp 2A
Lớp 2B
Lớp 2C
SL
TL% SL
TL% SL
TL
Lớp 2D
SL
TL
%
Đầu
- Học sinh hào 14/28
50%
15/28
54%
11/23
%
48%
12/24
50 %
năm
hứng.
- Đối với môn Toán:
Thời
Kết quả
gian
Lớp 2A
Lớp 2B
Lớp 2C
Lớp 2D
SL
TL SL
TL SL
TL SL
TL
%
6/28
Học sinh Chưa hoàn
thành (chưa nắm vững
kiến thức)
12/28
Đầu
Học sinh hoàn thành
(nắm vững kiến thức)
năm
Học sinh Hoàn thành tốt 10/28
nắm vững kiến phát
triển năng khiếu của
mình.
- Đối với môn Tiếng Việt:
Thời
Kết quả
21
%
4/28
14
%
43
%
36
%
Lớp 2A
%
5/23
22
%
14/28
50
10/28
%
36
%
Lớp 2B
%
6/24
25%
%
12/23
52
8/24
33%
6/23
%
26
10/24
42%
%
Lớp 2C
Lớp 2D
23
gian
Đầu
SL
Học sinh Chưa hoàn
thành (chưa nắm vững
kiến thức)
Học sinh hoàn thành
5/28
TL SL
TL SL
TL SL
TL
%
%
%
%
18
5/28
18
%
11/28
39
(nắm vững kiến thức)
Học sinh Hoàn thành tốt 12/28
nắm vững kiến phát
triển năng khiếu của
mình.
* Sau khi vận dụng các giải pháp:
%
năm
4/23
%
13/28
46
10/28
14/23
61
5/23
%
22
20
%
9/24
%
36
%
5/23
%
%
43
17
38
%
10/24
%
42
%
* Đối với giáo viên tôi trực tiếp hỏi và được biết:
Năm học
Cuối năm
Giáo viên xác định đúng ý
nghĩa của dạy học tăng buổi.
Số lượng
Tỷ lệ %
26/27
96%
Giáo viên tự tin trong dạy
học.
Số lượng
Tỷ lệ %
26/27
96%
- Đối với lớp học:
Thời
Kết quả
gian
Cuối
- Học sinh hào hứng.
năm
- Đối với môn Toán:
Thời
gian
Kết quả
Lớp 2A
SL TL
Lớp 2B
SL TL
Lớp 2C
SL TL
Lớp 2D
SL TL
27/
%
96
26/
%
92,
21/
%
91
23/
%
96
28
%
28
8%
23
%
24
%
Lớp 2A
SL
TL
Lớp 2B
SL
TL
%
Cuối
năm
Học sinh Chưa hoàn 0
thành (chưa nắm
vững kiến thức)
Học sinh hoàn thành 6/28
(nắm vững kiến
thức)
22/28
Học sinh Hoàn
thành tốt nắm vững
Lớp 2C
SL
TL
%
Lớp 2D
SL
TL
%
%
0%
0
0%
0
0%
0
0%
21%
9/28
32%
12/23
52%
4/24
17%
79%
19/28
68%
11/23
48%
20/24
83%
24
kiến phát triển năng
khiếu của mình.
- Đối với môn Tiếng Việt:
Lớp 2A
SL
TL
Lớp 2B
SL
TL
%
0
Học sinh Chưa hoàn 0
Cuối thành (chưa nắm
vững kiến thức)
năm
21% 9/28
Học sinh hoàn thành 6/28
(nắm vững kiến
thức)
22/28 79% 19/28
Học sinh Hoàn
thành tốt nắm vững
kiến phát triển năng
khiếu của mình.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
Lớp 2C
SL
TL
%
Lớp 2D
SL
TL
%
0
%
0
32%
11/23
48%
8/24
33%
68%
12/23
52%
16/24
67%
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu và qua thực tế dạy học, tôi nhận thấy để dạy học tăng buổi có chất
lượng cao giáo viên cần:
- Nâng cao nhận thức và nắm chắc tinh thần chỉ đạo của các công văn đặc biệt là
vấn đề tự chủ trong dạy học.
- Phân loại học sinh theo từng nhóm đối tượng.
- Phải chủ động chọn nội dung kiến thức phù hợp với học sinh từng vùng, từng lớp,
từng đối tượng sao cho phát huy năng lực cá nhân học sinh mà vẫn đảm bảo đúng
theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Tổ chức tích hợp kiến thức cho học sinh qua sân chơi trí tuệ
- Phong phú hóa các hình thức dạy học ở tăng buổi nhằm gây hứng thú học tập cho
học sinh.
- Đánh giá theo chuẩn và theo năng lực của học sinh.
* Tóm lại, để được dạy và học tăng buổi ở Tiểu học cần đạt yêu cầu “nhẹ nhàng
hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn” quả là một yêu cầu quan trọng, cần thiết và đầy
25