Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN giải pháp giúp các em học sinh dân tộc thiểu số học tốt môn tin học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.41 KB, 21 trang )

PHẦN I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, khi mà mọi công việc từ đơn giản đến phức tạp đều được quản lý, điều
khiển bởi những chiếc máy tính, giúp cho con người trong những việc nặng nhọc, nguy
hiểm và đặc biệt giúp cho nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển hơn, với tiêu chí
đất nước có tiềm năng phát triển về Công nghệ thông tin sẽ là những nước phát triển. Xác
định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT nói chung và Tin học nói riêng Đảng và nhà
nước đã có những phương án phát triển CNTT bằng cách đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ
thuật và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa
và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thứ, điều đó càng được khẳng định khi nước của
chúng ta đã chính thức tham gia Internet năm 1997. Chính tầm quan trọng đó, Nhà nước
ta đã hướng tới đào tạo nguồn nhân lực có tài và có tâm, chính vì thế đã đưa môn Tin học
vào trong nhà trường ngay từ cấp 1 nhằm thực hiện chủ trương xã hội Tin học hóa để các
em có thể tiếp xúc với CNTT, tạo nền móng cho thời đại CNTT, tạo nền tảng cho sự phát
triển nền kinh tế tri thức.
Để hướng ứng với sự phát triển chung của đất nước, thị xã Buôn Hồ là một trong
những trọng điểm phát triển kinh tế của Tỉnh Đăklăk cho nên Phòng giáo dục và đào tạo
thị xã Buôn Hồ đã đưa CNTT vào quản lý và đặc biệt đưa môn Tin học vào giảng dạy từ
cấp Tiểu học đến THCS từ những năm học 2005 – 2006 đến nay.
Mặc dù môn Tin học là một môn học mới trong nhà trường, mang tính chất cho
học sinh làm quen một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ tin học, rèn luyện kỹ
năng sử dụng máy tính, có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập,
lao động trong xã hội hiện đại.
Mặc dù thế với tầm quan trọng và sự phức tạp của môn học, đòi hỏi sự hiểu biết,
siêng năng, sáng tạo của học sinh là rất lớn, đặc biệt là đối với các em học sinh đồng bào
dân tộc thiểu số ở hầu hết các khối học đòi hỏi các em phải có những kỹ năng sử dụng
bàn phím, chuột (khối 6), những kỹ năng nhập liệu, tính toán, dự đoán (khối 7), những
khả năng tư duy về toán học, lập trình, biết một chút tiếng anh (khối 8), và phải có những
kỹ năng thiết kế, mỹ thuật, sử dụng internet để hỗ trợ (khối 9), … ngoài ra đòi hỏi ở
người giáo viên cần có kỹ năng truyền đạt, có kiến thức chặt chẽ, có sự chuẩn bị về mức
độ bài tập và sự kiên nhẫn để hướng dẫn cho các em học sinh dân tộc thiểu số.


Xuất phất từ thực trạng:
- Việc dạy và học bộ môn tin học tại trường trung học cở sở Nguyễn Trường Tộ;
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăklăk còn gặp một số khó khăn do tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn còn nhiều, đặc biệt là đồng bào thuộc Buôn Dlung 1A và Buôn Dlung 1B của
phường Thống Nhất còn có hoàn cảnh rất khó khăn.
- Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức tin học để giải quyết công việc, làm bài
tập còn chưa tốt, đặc biệt khả năng sử dụng máy vi tính (thực hành) còn chậm đa số rơi
vào số học sinh là dân tộc thiểu số; dẫn đến tỉ lệ học sinh yếu kém môn tin học ở các khối
lớp, đặc biệt khối lớp 8 còn cao.
1


- Số lượng máy vi tính phục vụ cho việc dạy và học tiết thực hành còn ít so với số
lượng học sinh trong một lớp; ngoài ra tuổi thọ các linh kiện, thiết bị phần cứng máy tính
có hạn, hay hư bị hỏng; vì thế các em còn gặp hạn chế trong giờ thực hành (có khi 3 hoặc
4 em/ 1 máy).
- Đa số các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số còn xa lạ, rất sợ khi tiếp xúc và
sử dụng máy tính.
- ......
Từ những khó khăn trên, bản thân tôi là một giáo viên bộ môn tin học, thiết nghĩ
phải tìm ra giải pháp để giúp các em học sinh; đặc biệt là các em học sinh đồng bào dân
tộc thiểu số có thể học tốt môn tin học; giúp làm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém ở bộ môn
tin học và vận dụng được các kiến thức đã học về môn tin học trong cuộc sống; cũng như
trong công việc; vì thế bản thân tôi đã chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP GIÚP CÁC EM HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ HỌC TỐT
MÔN TIN THCS”
Hi vọng với những kinh nghiệm tích lũy được qua quá trình giảng dạy của bản
thân, cũng như những đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, chuyên môn, ban giám hiệu, ...
đề tài này sẽ góp phần giúp giáo viên giảng dạy bộ môn tin học ở trường THCS Nguyễn
Trường Tộ nói riêng, và trên địa bàn thị xã nói chung sẽ có cái nhìn tổng quát hơn, định

hướng tốt hơn khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá học sinh; cũng như quan
tâm sâu sắc hơn đối với các em học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, khi viết đề tài này bản thân tôi nhận thấy khó tránh khỏi sự sai và
thiếu sót nhất định, kính mong các thầy cô giáo sẽ đón nhận; cũng như góp ý để giúp cho
đề tài này hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn; và trở thành tài liệu phục vụ giảng dạy bộ môn
tin học trong nhà trường THCS. Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
- Vận dụng các phương pháp nhằm hướng tới mục tiêu làm thế nào để hầu hết các
em học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) sau khi hoàn thành chương trình
Tin học THCS có thể sử dụng thành thạo máy vi tính và một số phần mềm ứng dụng như:
Word, Excel, Powerpoint, và sử dụng Internet hỗ trợ trong việc học tập.
- Giúp các em học sinh DTTS tự tin hơn khi tiếp xúc và sử dụng máy vi tính, đặc
biệt cách sử dụng chuột, bàn phím thành thục để các em hoàn thành các bài thực hành
trong sách giáo khoa một cách nhanh chóng; chính xác trong các tiết thực hành.
- Giúp các em học sinh DTTS tích cực, chủ động nắm rõ các kiến thức cơ bản và
quan trọng trong sách giáo khoa để giải quyết hầu hết các bài tập trong chương trình và
bài tập mở rộng.
- Tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi, giúp các em học sinh DTTS cảm
thấy thoải mái trong việc học tập, giao tiếp và phát huy hết khả năng của mình.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh DTTS khối lớp 6, 7, 8, 9 của trường THCS Nguyễn Trường Tộ, thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăklăk.
2


- Các giải pháp nhằm giúp các em học sinh dân tộc thiểu số học tốt môn tin học
THCS
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu với nhiều đối tượng học sinh khác nhau; tuy nhiên chủ yếu đi
sâu vào các em học sinh DTTS của khối lớp 6, 7, 8, 9 với kiến thức trong sách giáo khoa

tin học THCS và một số bài tập thực hành.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường
THCS Nguyễn Trường Tộ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp các kiến thức, nội dung trọng tâm của chương
trình dạy học Tin học THCS.
- Phương pháp đánh giá, nhận xét bằng cách khảo sát chất lượng học tập của học
sinh DTTS, sự tiến bộ qua từng tiết dạy bằng nhiều hình thức (ví dụ như vở ghi, vở bài
tập trong đó có bài tập sách yêu cầu và bài tập giáo viên ra thêm,…). Đặc biệt là kỹ năng
sử dụng máy tính và sự yêu thích của các em sau mỗi tiết thực hành.
- Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi chưa thực hiện giải
pháp và sau khi áp dụng những giải pháp.

PHẦN II - PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Bộ môn tin học đòi hỏi học sinh phải thành thục ở cả hai mặt đó là nắm rõ kiến
thức và kỹ năng thực hành trên máy tính.
- Theo hướng đổi mới phương pháp dạy và học lấy học sinh làm trung tâm, giáo
viên chỉ là người nêu vấn đề, dẫn dắt để học sinh tự giải quyết vấn đề và rút ra bài học;
đòi hỏi học sinh phải hoạt động tích cực; đồng thời giữa giáo viên và học sinh liên tục
giao tiếp với nhau.
- Việc hiểu rõ những vốn từ ngữ của giáo viên, biết rõ ý nghĩa của một số thuật
ngữ tin học bằng tiếng anh và nắm rõ chức năng của các công cụ trong các phần mềm
được học sẽ giúp các em học sinh DTTS sử dụng máy tính nhanh chóng và hiệu quả.
- Kiểm tra, thi cử, đánh giá bằng lý thuyết và thực hành, v.v... cũng đều dựa chủ
yếu vào khả năng ghi nhớ của học sinh.
- Giáo viên giảng dạy cần bám sát vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
sách giáo khoa tin học THCS để xác định mục tiêu của bài học; đảm bảo không quá tải;
mức độ khai thác sâu kiến thức, phải phù hợp với khả năng tiếp thu kiến thức của các em
học sinh DTTS.

- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên với học sinh; giữa học sinh
với học sinh; động viên khuyến khích kịp thời tiến bộ của học sinh trong quá trình học
giúp các em học sinh; đặc biệt là học sinh DTTS phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác
tạo niềm vui, phấn khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cũng như
trong giao tiếp với giáo viên.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
3


a) Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Được sự quan tâm và ủng hộ của các cấp Ủy Đảng – UBND – các ban ngành,
phòng GD&ĐT, phụ huynh toàn trường đã hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo điều
kiện mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học vì thế từ
những năm học 2005 – 2006 trường THCS Nguyễn Trường Tộ đã đưa bộ môn tin học
vào giảng dạy giúp các em học sinh có thể làm quen với tin học, tiếp xúc với máy vi tính
từ những năm lớp 6; với đội ngũ giáo viên đầy nhiệt huyết, yêu nghề, mến trẻ; được đào
tạo trên chuẩn chuyên ngành về tin học để đáp ứng yêu cầu dạy và học môn tin học bậc
THCS theo phân phối chương trình, và mục tiêu đề ra của Bộ giáo dục và đào tạo.
Mặc dù đa phần các em học sinh DTTS có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; tuy nhiên
được sự quan tâm, động viên của các bậc phụ huynh học sinh, cũng như BGH nhà trường
vì thế các em học sinh có thái độ học tập rất nghiêm túc. Một số hộ gia đình đã trang bị
máy vi tính cho con em học tập nên cũng có những thuận lợi nhất định đối với môn học.
Số tiết học bắt buộc của chương trình môn tin học THCS, trong đó số tiết học lý
thuyết chiếm tỉ lệ cao. Cụ thể được thể hiện ở khung phân phối chương trình (theo PPCT
năm học 2017- 2018):
LỚP 6
Nội dung
Thời Lượng
Chương I. Làm quen với tin học và máy tính điện tử
10 (8,2,0)

Chương II. Phần Mềm học tập
12 (6, 6,0)
Chương III. Hệ điều hành
12 (6,6,0)
Chương IV. Soạn thảo văn bản
24 (12,12,0)
Ôn tập
4
Kiểm tra
8
Cộng
70
Ghi chú: Con số 10 (8,2,0) nghĩa là tổng số 10 tiết, trong đó gồm 8 tiết lí thuyết, 2
tiết thực hành, 0 tiết bài tập.
LỚP 7
Nội dung
Thời Lượng
Chương I. Bảng tính điện tử
48 (18,30,0)
Chương II. Phần mềm học tập
10 (5, 5,0)
Ôn tập
4
Kiểm tra
8
Cộng
70
Ghi chú: Con số 48 (18,30,0) nghĩa là tổng số 48 tiết, trong đó gồm 18 tiết lí
thuyết, 30 tiết thực hành, 0 tiết bài tập.


LỚP 8
4


Nội dung
Thời Lượng
Chương I. Lập trình đơn giản
50 (20,16,14)
Chương II. Phần Mềm học tập
8 (4,4,0)
Ôn tập
4
Kiểm tra
8
Cộng
70
Ghi chú: Con số 50 (20,16,14) nghĩa là tổng số 50 tiết, trong đó gồm 20 tiết lí
thuyết, 16 tiết thực hành, 14 tiết bài tập.
LỚP 9
Nội dung
Thời Lượng
Chương I. Mạng máy tính và Internet
14 (8,6,0)
Chương II. Một số vấn đề xã hội của tin học
6 (4, 2,0)
Chương III. Phần mềm trình chiếu
26 (10,16,0)
Chương IV. Đa phương tiện
12 (6,6,0)
Ôn tập

4
Kiểm tra
8
Cộng
70
Ghi chú: Con số 14 (8,6,0) nghĩa là tổng số 14 tiết, trong đó gồm 8 tiết lí thuyết, 6
tiết thực hành, 0 tiết bài tập.
Tin học là một môn học mang tính trực quan và kỹ năng thực hành ở hầu hết các
khối học 6, 7, 8, 9. Qua khung phân phối chương trình ở trên ta có thể nhận thấy, mục
tiêu về kiến thức mà học sinh cần phải đạt được là rất nhiều; đặc biệt đối với khối 7 (học
về Chương trình bảng tính Excel), khối 8 (học về Ngôn ngữ lập trình Pascal) đòi hỏi học
sinh phải có tính tư duy và giải thuật để giải quyết bài toán (hay nói cách khác thì đòi hỏi
giáo viên cần phải nắm rõ một số phương pháp giải bài toán trong môn toán học) thì mới
có thể truyền đạt đầy đủ, rõ ràng và hiệu quả cho học sinh, tránh sự mập mờ sẽ làm cho
học sinh không hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ sẽ dẫn đến lối mòn kiến thức cho học
sinh. Trong khi đó đa số học sinh là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số còn chưa nói và
viết thành thạo tiếng phổ thông, vì thế việc hiểu khái niệm về tập tin, thư mục (khối 6);
khái niệm chương trình bảng tính (khối 7); khái niệm: “thuật toán” (khối 8); khái niệm
“mạng máy tinh, mạng Internet”, … (khối 9) còn chậm so với các bạn khác, và gặp nhiều
khó khăn để giải quyết vấn đề vì khả năng tư duy của các em còn hạn chế.
Ngoài ra, đa phần các em học sinh DTTS học không tốt môn tiếng anh; trong khi
đó hầu hết các phần mềm ứng dụng, các công cụ và thao tác trên máy tính đều được
hướng dẫn bằng tiếng anh, do đó việc ghi nhớ chức năng, ý nghĩa của các nút lệnh trên
các phần mềm là rất khó.
Hoàn cảnh gia đình của các em còn rất khó khăn, vất vả đo đó không thể trang bị
máy tính ở nhà để các em thực hành, rèn luyện; đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm
các em không sử dụng thành thạo máy vi tính.
Mặt trái của thời đại công nghệ thông tin đã tác động phần nào đến các em làm
cho các em học sinh dễ sa vào một số tệ nạn ảnh hưởng đến quá trình học tập như: đam
mê game, mạng xã hội facebook, zing me, …

5


Một phần nữa các em chưa thực sự ham thích bộ môn, do hạn chế về lý thuyết và
chưa nhận thức sâu sắc ý nghĩa của bộ môn này.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn tin học từ những năm 2006 - 2007 tôi nhận thấy
rằng: đa số các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số có điểm kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kỳ thấp hơn so với các bạn học sinh khác vì các lý do:
Học sinh DTTS thường chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong việc giao tiếp với giáo
viên, bạn bè khác trong lớp dẫn đến các em ngại trao đổi bài học với các bạn, giáo viên
dù có những nội dung các em chưa hiểu hay thao tác không được, các em không giám ý
kiến.
Tư duy thông qua trực quan - hình ảnh tốt, tư duy trừu tượng - logic còn hạn chế;
trong khi đó sách giáo khoa có những nội dung khá xa lạ với học sinh, chưa phù hợp với
đời sống, văn hóa của các em.
Tư duy về toán học ở các em học sinh DTTS còn thụ động, chính vì thế các em
tiếp thu và xây dựng bài còn chưa nhiều, dẫn đến các em không thể ghi nhớ và hiểu sâu
kiến thức, càng lâu dài dẫn đến các em bị hỏng kiến thức và tụt phía sau so với các bạn
khác.
Hoàn cảnh kinh tế của gia đình các em không có đủ điều kiện để mua sách, tài
liệu, và máy tính để có thể tìm tòi, học hỏi mà chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường
là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc
học tập của học sinh vẫn còn mang tính thụ động, sử dụng máy tính còn chậm chạp.
b) Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trên thực tế khi giảng dạy bộ môn tin học, giáo viên cần đánh giá được học sinh
cả hai mặt là lý thuyết và thực hành; trong khi đó đối với các em học sinh DTTS hoàn
toàn thiếu điều kiện để học tập và rèn luyện; do đó bản thân tôi và một số giáo viên bộ
môn tin học trăn trở rất nhiều điều:
- Làm thế nào để các em học sinh DTTS không bị nhàm chán trong các tiết học lý
thuyết?

- Làm sao để các em có thể ghi nhớ được kiến thức ngay trên lớp? Yêu thích bộ
môn tin học?
- Phòng máy vi tính dạy thực hành như thế nào? Số lượng máy tính hiện tại hoạt
động được bao nhiêu?
- Phải tổ chức, sắp xếp chổ ngồi cho các em học sinh DTTS, quản lý lớp làm sao
để tiết thực hành thực sự nghiêm túc mang lại hiệu quả và hứng thú học tập của các em
(hiệu quả về chất lượng giảng dạy, ý thức học tập, ý thức bảo quản, sử dụng thiết bị máy
tính, tài sản chung của nhà trường, …)
- Tình trạng nhiều lớp thực hành trùng tiết với nhau ta phải xử lý như thế nào khi
mà cơ sở vật chất, phòng máy vi tính của nhà trường còn thiếu thốn?
- Trong tiết học thực hành trường hợp máy tính bị hư hỏng đột xuất thì giáo viên
phải xử lý như thế nào để đảm bảo cho các em học tập đúng tiến độ chương trình?
Trên đây là những vấn đề mà đối với một giáo viên dạy bộ môn tin học phải trăn
trở rất nhiều.
6


3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA GIẢI PHÁP:
a) Mục tiêu của giải pháp:
Có được những phương pháp dạy học mới, nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng học
sinh dân tộc thiểu số, những lượng kiến thức cần thiết phù hợp với học sinh DTTS, đề
xuất về cơ sở vật chất và sự vào cuộc của toàn xã hội trong công tác xã hội hóa giáo dục
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm thiểu tỷ lệ học sinh DTTS lưu ban,
bỏ học.
b) Nội dung và cách thực hiện giải pháp:
b.1/ Duy trì sĩ số học sinh
Học sinh DTTS rất hay nghỉ học vì các nguyên nhân sau:
1/ Vì hoàn cảnh gia đình: một số em học sinh DTTS có hoàn cảnh gia đình khó
khăn vì vậy các em thường xuyên phải nghĩ học để đi rừng; một số em gia đình bố mẹ
thường xuyên đi làm rẩy ở xa vào mùa gặt hay thu hoạch các em phải nghĩ học để phụ

giúp bố mẹ; cũng có những em mất bố hoặc mẹ nên không được chăm sóc chu đáo.
2/ Một số em học sinh DTTS nghiện Game, Net vì thế thường xuyên bỏ học, trốn
tiết để đi chơi game dần trở nên lười học.
3/ Vì là đồng bào dân tộc thiểu số nên vẫn còn nhiều gia đình bố mẹ thiếu hiểu
biết về pháp luật, không quan tâm đến việc học của các em dẫn đến các em tự ý thích học
thì học, không thích học thì nghĩ; nhiều trường hợp bố mẹ các em còn cho các em nghĩ
học sớm để lập gia đình,…
Chính vì các em vắng học thường xuyên nên tạo thành một lỗ hổng về kiến thức,
khi trên lớp không theo được các bạn trở nên chán nản việc học.
Do đó việc duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là học sinh DTTS là rất cần thiết để các
em có thể học tốt hơn khi mà vốn các em đã chậm hơn các bạn khác trong lớp. Để làm
được điều đó đòi hỏi GVCN phải nhiệt tình thường xuyên trao đổi, đến thăm hỏi gia đình
phụ huynh học sinh, động viên các em. Để giải quyết vấn đề này, Ban giám hiệu nhà
trường đã đưa vào quy chế chuyên môn thực hiện kế hoạch: giáo viên chủ nhiệm thăm
hỏi gia đình phụ huynh học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt là học sinh DTTS. Đồng
thời nhà trường và liên đội cũng tổ chức quyên góp gây quỹ áo trắng tặng bạn từ các em
học sinh trong trường dành cho các em DTTS trong trường và các bạn có hoàn cảnh khó
khăn.
b.2/ Tạo môi trường giao tiếp thân thiện
Đa phần các em học sinh DTTS có tính nhút nhát, ngại tiếp xúc với bạn bè là các bạn học
sinh dân tộc Kinh (nhất là các em học sinh khối 6 khi mới vào trường), do đó khi trên lớp
có những kiến thức bài học các em học sinh DTTS chưa hiểu nhưng lại ngại hỏi bạn; đặc
biệt khi giáo viên tổ chức thảo luận nhóm thì các em cũng ngại trao đổi; hay những tiết
thực hành trên máy tính vì số lượng máy tính hạn chế nên giáo viên thường chia 2 hoặc 3
bạn sử dụng chung một máy, lúc này thường các em học sinh DTTS thường ngại trực tiếp
sử dụng máy mà chỉ ngồi các bạn cùng nhóm thực hành giáo viên.
Để giải quyết vấn đề trên, nhà trường thường tổ chức các trò chơi dân gian; những
tiết học sôi động, những cuộc thi văn nghệ, thể thao, trong đó luôn ưu tiên chọn các em
học sinh DTTS tham gia, ... làm cho học sinh hứng thú đến trường. Mặc khác, ở lớp,
7



GVCN sắp xếp vị trí chổ ngồi các em hợp lý, phân công các em học sinh dân tộc kinh
ngồi cạnh các bạn học sinh DTTS để tạo sự hòa đồng giúp các bạn vượt qua rào cản tâm
lý, tự tin hơn trong giao tiếp với các bạn trong lớp, đồng thời cũng để giúp đỡ trao đổi
kiến thức với các bạn ấy.
Đối với giáo viên tin học, trong quá trình giảng dạy kiến thức mới, hay kiểm tra
bài cũ nên tổ chức thông qua các trò chơi như “ô chữ bí mật”, “Ghép ảnh các công cụ với
tên phù hợp”, “Xem video về thao tác thực hành”, “nhìn hình đoán chữ”, ... để tiết học
phong phú và không nhàm chán, ngoài ra tạo sự trực quan hơn cho các em quan sát, mở
rộng kiến thức mới.
Việc học sinh đi học thường xuyên và mạnh dạn hơn trong giáo tiếp giúp cho các
em tiếp thu kiến thức một cách liên tục, không bị gián đoạn chương trình, yêu thích đến
trường sẽ làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học và chất lượng giáo dục cũng sẽ được nâng lên.
b.3/ Tạo điều kiện về cơ sở vật chất
Hiện nay, trường THCS Nguyễn Trường Tộ đa phần số lượng học sinh/lớp khoảng
33 em/lớp và được trang bị hai phòng máy vi tính với tổng cộng 32 máy, mỗi phòng máy
phục vụ cho 1 lớp học thực hành, mỗi tiết học thực hành trung bình 2 em/ máy; khi phân
công nhóm thực hành, giáo viên bộ môn tin chia nhóm gồm 1 bạn dân tộc kinh, và 1 bạn
DTTS/ máy để trao đổi nội dung cần giải quyết của bài thực hành; trong đó ưu tiên cho
các em học sinh DTTS thời lượng sử dụng máy nhiều hơn trong tiết học đó.
Sử dụng máy chiếu để hướng dẫn học sinh quan sát một cách trực quan hơn trong
các tiết học
b.4/ Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện
Các em học sinh DTTS của trường THCS Nguyễn Trường Tộ được chia đều ở hầu
hết các khối; do vậy, trong một lớp học sẽ có sự chênh lệch về kiến thức và khả năng tiếp
thu giữa các em học sinh DTTS và học sinh dân tộc Kinh, do đó đòi hỏi giáo viên bộ môn
phai có phương pháp dạy học phù hợp. Việc áp dụng phương pháp dạy học mới lấy học
sinh làm trung tâm đối với học sinh dân tộc thiểu gặp rất nhiều khó khăn và thiếu hiệu
quả nếu không thực hiện một cách khoa học và phù hợp với đối tượng học sinh. Nhiều

giáo viên không dám sử dụng nhiều các hoạt động trong giảng dạy vì sợ “cháy giáo án”
hoặc các em học sinh DTTS sẽ tiếp thu không kịp kiến thức. Vì vậy, tiết học trở nên nặng
nề, căng thẳng, ít hiệu quả. Do đó, giáo viên cần thực hiện các biện pháp giảng dạy nhẹ
nhàng, sôi động gây hứng thú cho học sinh giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.
Đối với học sinh dân tộc thiểu số, việc sử dụng những phương pháp như thảo luận nhóm,
vấn đáp, sử dụng giáo án điện tử, đồ dùng dạy học… giúp các em có điều kiện làm quen
với các hoạt động tập thể, tiếp xúc và sử dụng tiếng phổ thông nhiều tạo hứng thú để các
tiếp thu bài học tốt hơn.
Để tạo nền tảng và thói quen cho các em học sinh DTTS trong việc học và giao tiếp; ngay
từ khi các em mới vào trường cần tạo nề nếp và phương pháp học chủ động cho các em.
Với môn tin học, ngoài ngôn ngữ phổ thông, đòi hỏi các em phải hiểu ý nghĩa của
một số từ tiếng anh, để sử dụng máy tính và phần mềm ứng dụng.

8


Với chương trình tin học 6, ngay từ đầu, giáo viên thường xuyên yêu cầu các em
học sinh DTTS đọc nội dung trong sách giáo khoa giúp các em sử dụng tiếng phổ thông
nhiều hơn; và tiếp xúc với các từ tiếng anh (buộc các em phải học thuộc lòng như học từ
vựng tiếng anh) và đọc được những từ đó.
Chẳng hạn, ở học kỳ I môn tin học khối lớp 6, khi dạy về Windows, giáo viên yêu
cầu các em học và nhớ các từ vựng cơ bản mà thường xuyên ta sử dụng, như:
Thuật ngữ

Ý nghĩa

Chức năng

Bao gồm các ổ đĩa (C, D, E, …) lưu trữ dữ liệu
chính của máy tính

My
Chứa các tài liệu (văn bản, hình ảnh, âm thanh,
Tài liệu của tôi
Documents
…) được tạo ra trên máy tính
Màn hình làm
Liệt kê danh sách các thư mục, my computer,
Desktop
việc chính
my document, và các phần mềm được cài đặt
window
trên hệ thống window
Nơi dùng để lưu trữ các tài liệu của em (có thể
Folder
Thư mục
phân theo loại để dể tìm kiếm, …)
Là một dạng tài liệu trên máy (có thể là tệp
File
Tệp tin
hình ảnh, tệp văn bản, tệp âm thanh, …)
Thao tác tạo ra một tệp tin hay thư mục mới
Copy
Sao chép
chứa nội dung giống với tệp hay thư mục góc
Thao tác chuyển đổi vị trí của tệp tin hay thư
Cut
mục từ vị trí này sang vị trí khác
Cắt, di chuyển
Hiển thị tệp tin hay thư mục đã được lưu trong
Paste

Dán
clipboard khi thực hiện thao tác copy hoặc cut
Thao tác xóa bỏ một tệp tài liệu hay thư mục
Delete
Xóa
nào đó khi ta không dùng đến
Thao tác đổi tên tệp tin hay thư mục để dể nhớ,
Rename
Đổi tên
dể tìm kiếm và khi các tài liệu trùng tên nhau.
Nơi lưu trữ các tài liệu đã bị xóa bằng thao tác
Cycle bin
Thùng rác
Delete
Sau đó giáo viên có thể kiểm tra miệng các từ vựng đó trên lớp bằng cách yêu cầu
các em viết lên bảng, đặc biệt với học sinh DTTS.
Sang học kỳ II, Với chương trình Soạn thảo văn bản, giáo viên yêu cầu các em học
thuộc từ vựng (cũng có thể liên hệ với những từ đã học trong môn tiếng anh), như:
My Computer Máy tính của tôi

Thuật ngữ
Word
New
Open
Save
Close
Exit

Ý nghĩa
Văn bản

Tạo mới
Mở
Lưu
Đóng
Thoát
9


Edit
Chỉnh sửa
Insert
Chèn
Format
Định dạng
Table
Bảng
Picture
Hình ảnh
Find
Tìm kiếm
Replace
Thay thế
Print
In
Page Setup
Cài đặt trang in
Tương tự ở chương trình lớp 7, 8, 9, ta cũng yêu cầu học sinh phải học thuộc ý
nghĩa của một số từ tiếng Anh cơ bản trong môn học.
Đối với tiết học thực hành, để đạt hiệu quả tối đa và sự nghiêm túc trong giờ học,
trước hết giáo viên cần giao nội dung cần thực hành cho các em học sinh ở tiết học lý

luyết trước đó; ngoài ra phòng máy vi tính cần phải được cài đặt phần mềm quản lý như:
Netop School, iTALC, hay bộ phần mềm Labclient, labserver, … qua đó giáo viên có thể
quan sát được nội dung thực hành của các em để biết được tiến độ thực hành, thao tác
trên máy tính của các em, đồng thời tránh trường hợp các em mở các trang khác hay chơi
game trong giờ thực hành.

Ở tiết thực hành cần ưu tiên cho các em học sinh DTTS thực hành nhiều hơn, thường
xuyên quan sát, kiểm tra, giúp đỡ các em, khi các em tiếp xúc với giáo viên nhiều hơn sẽ
trau đồi được vốn từ, cũng như tự tin hơn khi phát biểu xây dựng bài, hay hỏi về một vấn
đề các em chưa hiểu.
Đặc biệt trong chương trình tin học 8 lớp (ngôn ngữ lập trình) đây là một môn học
hoàn toàn mới và đòi hỏi các em phải có tư duy về thuật toán; là một môn học mà ngay
cả các em học sinh có học lực khá, giỏi cũng phải rất vất vả mới có thể giải quyết tốt
được bài tập; do đó nó là một môn học hết sức cực nhọc đối với các em học sinh DTTS,
trong khi đó một số nội dung bài tập, ví dụ trong sách giáo cũng tương đối khó. Chính vì
thế đòi hỏi giáo viên bộ môn phải có phương pháp dạy phù hợp với tư duy của các em;
10


chịu khó tìm tòi những bài tập, ví dụ trực quan với mức độ thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo
các em vẫn nắm được cấu trúc của câu lệnh cần đạt được; để việc truyền đạt có hiệu quả
thực hiện biện pháp sau:
Thứ nhất, yêu cầu các em học sinh phải nắm được cấu trúc để viết một chương
trình, hiểu được ý nghĩa của các từ khóa, câu lệnh, … bằng cách giáo viên yêu cầu học
một số từ vựng Program (chương trình), Var (biến), Const (hằng), Integer (số nguyên),
real (số thực), Char (ký tự), String (Xâu ký tự), If (nếu), then (thì), else (trái lại, ngược
lại), for (cho), To (đến), Do (làm), While (trong khi), read (đọc, nhập), write (viết, in), …
Thứ hai, sau khi các em đã học thuộc lòng và hiểu ý nghĩa các từ trên, ta cung cấp
cho học sinh cấu trúc để viết chương trình, đây là chương trình mẫu yêu cầu các em học
thuộc lòng và nhớ vị trí của từng câu lệnh:

PROGRAM tênchươngtrình; {hs chỉ việc thay tên khác cho mỗi chương trình }
Uses
Crt;
{không thay đổi}
Var
(nếu chương trình có yêu cầu)
<Tênbiến> : <kiểu dư liệu>;
{a, b, c, d, …}
: {integer, real, char, string};
Const
(nếu chương trình có yêu cầu)
<tênhằng> = <giá trị cụ thể>;
Begin
Clrscr;
{không thay đổi}
(câu lệnh chính);
{thay đổi dựa vào yêu cầu của bài toán}
Readln;
{không thay đổi}
End.
{không thay đổi}
Chẳng hạn: ở bài thực hành 2 – khai báo và sử dụng biến
Bài tập 1: Viết chương trình Pascal có khai báo và sử dụng biến
Bài toán: Một cửa hàng cung cấp dịch vụ bán hàng thanh toán tại nhà. Khách
hàng chỉ cần đăng ký số lượng mặt hàng cần mua, nhân viên cửa hàng sẽ giao hàng và
nhận tiền thanh toán tại nhà khách hàng. Ngoài trị giá hàng hóa, khách hàng còn phải
trả thêm phí dịch vụ. Hãy viết chương trình Pascal để tính tiền thanh toán trong trường
hợp khách hàng chỉ mua một mặt hàng duy nhất.
Gợi ý: công thức cần tính: tiền thanh toán = đơn giá x số lượng + phí dịch vụ
a) Khởi động Pascal. Gõ chương trình sau và tìm hiểu ý nghĩa của từng câu lệnh

trong chương trình:
program Tinh_tien;
uses crt;
var
soluong : integer;
dongia, thanhtien : real;
thongbao : string;
11


const phi = 10000;
begin
clrscr;
thongbao := ‘Tong so tien phai thanh toan :’ ;
{ Nhap don gia va so luong hang}
write(‘Don gia = ’); readln(dongia);
write(‘So luong = ’); readln(soluong);
thanhtien := soluong * dongia + phi;
(* In ra so tien phai tra *)
Write(thongbao, thanhtien:10:2);
readln
end.
b) Lưu chương trình với tên TINHTIEN.PAS dịch và chỉnh sửa các lỗi gõ, nếu có.
c) Chạy chương trình với các bộ dữ liệu (đơn giá và số lượng) như sau (1000, 20),
(3500, 200), (18500, 123). Kiểm tra tính đúng của các kết quả in ra.
d) Chạy chương trình với bộ dữ liệu (1, 35000). Quan sát kết quả nhận được. Hãy
thử đoán lí do tại sao chương trình cho kết quả sai.

=> Với đề bài và hướng dẫn viết chương trình như trên ta có thể thấy đề vẫn chưa
rõ ràng, do đó đối với học sinh dân tộc thiểu số khi các em đọc sẽ không rõ yêu cầu của

đề bài, dẫn đến các em sẽ không tìm được cách giải quyết. Trước khi cho học sinh làm
bài này, giáo viên có thể lấy ví dụ thực tế như sau:
Em hãy tính số tiền em phải trả khi em mua số lượng 9 cây bút mực, với giá 2500
đồng/ cây?
Học sinh trả lời: em phải trả 22500 đồng
Giáo viên: làm sao em tính được?
Học sinh trả lời: 9 x 2500 = 22500 (số lượng x giá = thành tiền)
Giáo viên: giả sử em mua hàng qua điện thoại, và nhân viên mang đến nhà, sau đó
tình tiền vận chuyển là 10000 đồng vậy số tiền em phải trả là bao nhiêu?
Học sinh: em phải trả 32500 đồng (thành tiền + tiền vận chuyển = số tiền phải trả)
Từ đó giáo viên đưa ra công thức chung theo gợi ý của bài
Tiền thanh toán = Đơn giá x số lượng + Phí dịch vụ
Vì thế giáo viên có thể thay đổi nội dung đề bài cho phù hợp với đối tượng học sinh, làm
sao đề bài phải rõ ràng.
Do đó ta có thể thay đổi như sau:
Giáo viên có thể đưa ra cách viết chương trình tinh giảm, ngắn gọn, dể hiểu hơn,
như sau:
Bài toán: Một cửa hàng cung cấp dịch vụ bán hàng thanh toán tại nhà. Khách
hàng chỉ cần đăng ký số lượng mặt hàng cần mua, nhân viên cửa hàng sẽ giao hàng và
nhận tiền thanh toán tại nhà khách hàng. Ngoài trị giá hàng hóa, khách hàng còn phải
12


trả thêm phí dịch vụ không đổi là 10000 đồng. Hãy viết chương trình Pascal để tính
tiền thanh toán trong trường hợp khách hàng chỉ mua một mặt hàng duy nhất.
program Tinh_tien;
uses crt;
var
soluong : integer;
dongia, thanhtien : real;

const phi = 10000;
begin
clrscr;
{ Nhap don gia va so luong hang}
write(‘Don gia = ’); readln(dongia);
write(‘So luong = ’); readln(soluong);
thanhtien := soluong * dongia + phi;
(* In ra so tien phai tra *)
write(‘Tong so tien phai thanh toan :’);
write(thanhtien:10:2);
readln
end.
b.5/ Kỹ năng sư phạm
Nếu làm tốt khâu này thì rõ ràng hiệu quả tiết dạy sẽ được nâng cao. Học sinh sẽ
theo hướng dẫn của giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm túc theo nội quy khi trong giờ
học; đặc biệt trong giờ thực hành giáo viên kiểm tra sĩ số, học sinh báo cáo tình trạng
máy tính mà mình phụ trách lên giáo viên,… Giáo viên chỉ đạo cho lớp trưởng hướng
dẫn các bạn ra về theo quy định; giáo viên khi làm tốt khâu này, các em sẽ có trách nhiệm
bảo quản tài sản chung, ý thức học tập của các em sẽ tốt hơn.
Giáo viên bao quát lớp tốt sẽ nắm bắt tình hình học tập chung của cả lớp, của từng
học sinh, đặc biệt quan tâm đến các em học sinh DTTS. Bên cạnh đó, còn thúc đẩy các
em học tập tích cực hơn. Giáo viên cần kết hợp trên cả thực tế và trên các phần mềm hỗ
trợ việc quản lí tiến trình học của học sinh.
Thường xuyên yêu cầu học sinh dân tộc thiểu số đọc nội dung sách giáo khoa, đọc
yêu cầu đề bài hay ưu tiên trả lời các câu hỏi đơn giản
Sử dụng phương pháp dạy học nhóm để tìm ra kiến thức, các học sinh yếu kém sẽ
tích cực tìm hiểu thông tin hơn so với cách dạy truyền thống thầy giảng trò nghe.

13



Hoạt động nhóm tìm hiểu thông tin trong tiết tin học của học sinh THCS Nguyễn Trường Tộ

Biện pháp xử lí những trường hợp học sinh DTTS vi phạm: Đòi hỏi ở giáo
viên một phong cách chuẩn mực về cả chuyên môn, nhân cách, đạo đức để có những cách
xử sự hợp lí, để học sinh của mình kính trọng. Giáo viên phải thực sự nghiêm minh
nhưng phải quan tâm, gần gũi với học sinh, đặc biệt là những học sinh cá biệt, học sinh
đồng bào dân tộc thường có tính tự ti, do đó giáo viên cần nhẹ nhàng nhắc nhở các em
hơn là dùng các biện pháp khiển trách kỷ luật sẽ làm các em cảm thấy sợ sệt và không
muốn học môn của mình.
b.6/ Tham mưu tốt với lãnh đạo nhà trường
- Việc quan tâm hơn đối với các em học sinh DTTS không chỉ riêng trong bộ môn
tin học; mà là một việc hết sức cần thiết đối với toàn xã hội, ban giám hiệu, và các bộ
môn học khác; do đó giáo viên cần thường xuyên tham mưu với ban lãnh đạo nhà trường
để có biện pháp xử lý phù hợp với các em, giúp đỡ, động viên các em.
- Đề xuất với nhà trường tình hình hư hỏng của các thiết bị máy tính phục vụ dạy và
học tiết thực hành, … để có biện pháp sửa chữa, thay thế kịp thời.
- Tham mưu với ban giám hiệu về việc sắp xếp thời khóa biểu hợp lý để hạn chế tối
đa tình trạng trùng giờ học thực hành của các lớp đảm bảo việc học thực hành tốt nhất
cho các em.
b.7/ Xử lí sự cố
- Là một giáo viên tin học, cần phải rèn luyện, tự học hỏi một số kiến thức và kỹ
năng cơ bản về phần cứng máy tính để có thể kịp thời sữa chữa, giải quyết một số vấn đề
khi máy tính gặp những sự cố như:
+ Máy tính không sáng đèn Cpu hay đèn màn hình: giáo viên kiểm tra lại nguồn
điện vào, kiểm tra ổ cắm điện, … đã bật nút power chưa,…
+ Máy tính khởi động không vào được hệ thống Window đèn bàn phím không sáng
hoặc phát ra tiếng kêu bip bip kéo dài, ngắt quãng: giáo viên tắt máy, rút điện nguồn, rồi
tháo thanh RAM ra lau chùi thật sạch bụi bám, chùi bụi chân cắm RAM, sau đó cắm
thanh RAM chặt lại vào Main.

+ Máy tính đang chạy thì bị treo, không ổn định: giáo viên cần tắt máy, rút điện
nguồn, cắm chặt lại dây cáp ổ cứng vào Main; hoặc chạy lại hệ thống window bằng bản
Ghost của máy.
+ Máy tính không vào được Internet (chương trình lớp 9): giáo viên kiểm tra lại
đường kết nối mạng (dây cáp mạng, modem, …)
Ngoài ra trong quá trình dạy học và tích lũy kinh nghiệm giáo viên có thể tùy vào
tình huống cụ thể để có hướng khắc phục, giải quyết nhằm đảm bảo tiết học diễn ra theo
đúng phân phối chương trình.
- Trường hợp, gặp sự cố mất điện trong tiết thực hành, giáo viên có thể linh hoạt
thay bằng tiết học lý thuyết (đối với học sinh khối 6, 9) hoặc đổi thành tiết bài tập (đối
với khối 7 (chương trình bảng tính) và khối 8 (lập trình pascal)) cho các em rèn luyện tư
duy.
c) Mối quan hệ giữa các biện pháp:
14


Tin học là một môn học không khó, nhưng đòi hỏi học sinh phải có điều kiện rèn
luyện gõ bàn phím, tiếp xúc, sử dụng máy tính và phần mềm nhiều sẽ nhanh chóng tiến
bộ; chỉ có chương trình tin học 8 về ngôn ngữ lập trình là đòi hỏi đòi hỏi sự gắn kết logic
của các câu lệnh từ bài học 1 đến bài học cuối cùng trong sách giáo khoa, để có thể hiểu
được chương trình; ngoài ra có những chương trình cần phải làm theo nhóm thì mới giải
quyết được. Vì thế, việc học sinh DTTS mạnh dạn, tự tin trao đổi bài học cùng các bạn
khác trong nhóm, trong lớp sẽ giúp cho các em có thể học tập tốt hơn; ngoài ra việc các
em thường xuyên đến lớp thì mới có thể theo kịp kiến thức liền mạch (đặc biệt là tin học
8), thì mới giải quyết tốt bài tập. Đối với học sinh DTTS giáo viên không nên nóng vội
đưa cho học sinh những bài tập, bài thực hành có tính phức tạp, mà cho học sinh thực
hiện những bài toán cơ bản, những đoạn chương trình đơn giản để làm rõ chức năng của
từng câu lệnh, đồng thời cho các em những bài tập, kiểm tra tương tự với dạng bài giáo
viên đã làm, khi các em đã giải quyết thành thạo các bài tập quen thuộc, dần dần giáo
viên cho các em làm quen với bài tập phức tạp hơn.

Khi các em nắm rõ phần lý thuyết, ý nghĩa của những nút lệnh hay câu lệnh của
phần mềm, bước cuối cùng giáo viên có thể cho các em học sinh thực hiện trên máy.
Khi gặp bất kỳ vấn đề gì chỉ cần các em tự tin, mạnh dạn trao trổi với bạn bè, thầy
cô giáo các em sẽ hiểu rõ hơn, yêu thích môn học hơn và yêu thích đến trường hơn, giúp
giảm tỉ lệ bỏ học.
Khi gặp bất kỳ bài toán nào, dạng nào đồi hỏi tư duy (lớp 7, 8), các em đều có thể
sử các giải pháp trên, tức là phân tích bài toán đó thành 4 bước cơ bản (Xác định bài toán;
Tìm thuật toán; Viết chương trình; Chạy thử và sửa đổi chương trình) và thực hiện giải
bài toán theo các bước đều có thể giải quyết được bài toán và viết được chương trình.
Giáo viên cần xây dựng kế hoạch kèm theo những giải pháp cụ thể áp dụng dành
cho các em học sinh DTTS
Ở những tiết kiểm tra lý thuyết, thực hành giáo viên cần có bộ đề phù hợp với khả
năng, tư duy của các em học sinh DTTS, sau đó xin ý kiến chỉ đạo, khi các em đạt điểm
tốt môn tin học, các em sẽ có động lực và cảm thấy yêu thích môn học này hơn.
d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả
ứng dụng:
- Bản thân tôi đã trực tiếp vận dụng các giải pháp vào các lớp dạy do mình trực
tiếp giảng dạy, thì thấy sáng kiến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả một cách thiết thực,
chất lượng bộ môn tăng dần
- Các em học sinh DTTS đã mạnh dạng hơn trong giao tiếp với giáo viên và bạn
bè, mạnh dạn hơn trong phát biểu xây dựng bài, có thái độ học tập tích cực, chủ động,
hơn, chất lượng học tập của các em cao hơn.
- Các em học sinh DTTS đã yêu thích bộ môn tin học hơn, đặt biệt các em không
còn trốn tiết, bỏ buổi.
- Mỗi tiết học đều có những chuyển biến tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, kĩ
năng thực thực đối với các em học sinh DTTS.
15


Cụ thể, dù các em học sinh DTTS còn chưa hiểu rõ hết một số nút lệnh, công cụ

bằng từ ngữ tiếng anh; tuy nhiên đa số các em học sinh phần nào nắm bắt được quy trình
để khơi động máy tính, tắt máy tính đúng cách; thực hiện được thao tác tạo thư mục để
lưu trữ tài liệu của mình; biết cách tạo tệp văn bản, tệp bảng tính theo yêu cầu trong sách
giáo khoa, của giáo viên đề ra; viết được một chương trình hoàn chỉnh để giải các bài
toán đơn giản (khối 8). Và nắm được các dạng bài toán cụ thể, chạy được chương trình và
sữa được một số lỗi gặp trong Pascal. Vì thế đến chương câu lệnh có cấu trúc thì việc
truyền đạt cũng tương đối thuận lợi, do đó tỉ lệ các em học sinh đạt điểm từ trung bình trở
lên cao hơn.
- Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa đóng góp về mặt lý luận.
Dưới đây là bảng so sánh số lượng học sinh DTTS yếu kém môn tin học khối 6
(năm học 2017- 2018) mà tôi trực tiếp giảng dạy và tiến hành áp dụng sáng kiến này
trong thực tế giảng dạy
Kết quả đánh giá số lượng học sinh DTTS học lực yếu kém môn tin học 6 năm
học 2017- 2018
LỚ
SỐ HỌC SINH
KHI CHƯA ÁP DỤNG SÁNG
ÁP DỤNG SÁNG
P
DÂN TỘC
KIẾN
KIẾN
6
6A1
5/6
1/6
5
6A2
5/5
1/5

0
6A3
0/0
0/0
5
6A4
5/5
1/5
5
6A5
4/5
0/5
6A6
6
5/6
2/6
6A7
6
4/5
0/5
Việc nghiên cứu này được thực hiện tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ, Thị xã
Buôn Hồ, Tỉnh ĐăkLăk. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng tiếp thu của các em học sinh
DTTS tăng rõ rệt.
Với kết quả đạt được như trên có thể cho thấy tính hiệu quả của đề tài sáng kiến,
và khẳng định được giá trị của việc gắn kết kiến thức từ đơn giản đến phức tạp, từ con
người đến máy tính giúp các em định hình rõ hơn về lợi ích của việc sử dụng máy tính
trong việc học tập và tính hiệu quả của phương pháp học tập để đạt được mức kiến thức
cần thiết của môn học.
Hi vọng với kết quả đạt được của sáng kiến này đối với bộ môn tin học, sẽ góp
phần thúc đẩy sự yêu thích việc học tập môn tin học của các em đồng bào DTTS, qua đó

thu hút sự ham học, ham đến lớp đến trường của các em, giúp giảm thiểu được tỉ lệ học
sinh yếu kém và tỉ lệ học sinh DTTS bỏ học. Đồng thời có thể áp dụng rộng rãi không chỉ
đối với bộ môn tin học, có thể áp dụng ở tất cả các môn học khác như Toán, tiếng Anh,


PHẦN III - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
16


1. KẾT LUẬN
Tin học là một môn học không những đòi hỏi tính tính nhạy bén, khả năng tiếp
thu, còn đòi hỏi các em phải học tốt môn tiếng Anh, để có thể hiểu được nghĩa của các
nút lệnh trong chương trình; đặc biệt ở chương trình tin học 8 học sinh học về ngôn ngữ
lập trình Pascal là môn học có cấu trúc, tức là đòi hỏi sự gắn kết logic của các câu lệnh từ
bài học, 1 đến bài học cuối cùng trong sách giáo khoa, để có thể hiểu được chương trình
và viết được chương trình đòi hỏi học sinh DTTS phải:
1. Mạnh dạn, tự tin trao đổi với bạn bè, giáo viên bộ môn.
2. Đi học chuyên cần để kiến thức không bị ngắt quãng.
3. Chăm chỉ thực hành trên lớp trong các tiết thực hành.
4. Siêng học từ vựng tiếng Anh để hiểu ý nghĩa các lệnh.
5. Đặc biệt đối với học sinh khối 8, cần:
a. Nắm vững nội dung lý thuyết, cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của các câu
lệnh.
b. Thực sự có niềm đam mê và thích học lập trình, phải đầu tư nhiều thời gian và
thực hiện giải quyết bài toán thay vì chỉ đọc.
c. Thực hiện giải quyết các bài toán từ mức độ dễ đến khó theo dựa trên những
bài toán quen thuộc.
d. Đối với giáo viên bộ môn tin học, cần xác định với học sinh DTTS do đó tính tư
duy của các em không tốt bằng học sinh khác trong lớp, do đó không nên đòi hỏi các em
lượng kiến thức quá nhiều, mà chỉ cho các em thực hiện giải quyết những bài toán quen

thuộc, để các em nắm rõ cách giải khi gặp dạng bài toán đó; ngoài ra, các em học sinh
DTTS thường hay ngại, thiếu mạnh dạn, thiếu tự tin, nên giáo viên bộ môn phải luôn có
những câu hỏi gợi mở để các em dễ tìm thấy câu trả lời nhất, và luôn ưu tiên gọi các em
trả lời, khi các em trả lời câu hỏi dù cho đúng hay sai, giáo viên cũng phải có lời khen, lời
động viên khi các em tham gia phát biểu xây dựng bài; thường xuyên yêu cầu các em đọc
nội dung sách giáo khoa để các em vừa trau dồi ngôn từ tiếng phổ thông, vừa có thể nắm
được nội dung bài học.
Đa số các em học sinh DTTS gia đình đều thiếu điều kiện, không thể sắm sửa máy
vi tính cho các em học. Do đó, trong những giờ thực hành trên phòng máy, giáo viên luôn
ưu tiên giành cho các em học sinh DTTS thời gian và máy tính để các em được thực
hành, tiếp xúc với máy tính nhiều hơn; đồng thời xếp cặp cho học sinh DTTS ngồi cùng
với bạn học khá trong lớp để có thể hỗ trợ cho các em.
2. KIẾN NGHỊ:
Để hoàn thành sáng kiến này, đòi hỏi những sự nổ lực đầu tư về thời gian quan sát,
điều chỉnh, nghiên cứu biện pháp để phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh, làm
thế nào cho có hiệu quả. Ngoài ra còn có sự kết hợp nổ lực của học sinh, và vượt qua mọi
khó khăn về cơ sở vật chất mới thực hiện đạt được kết quả trên.
Để có thể tạo điều kiện cho các em học sinh có cơ hội phát triển tư duy nhiều hơn
và để đề tài này đạt kết quả cao hơn, chúng tôi rất mong sự quan tâm, đầu tư nhiều hơn
17


của các cấp cơ sở, chính quyền địa phương, hổ trợ về trang thiết bị máy tính, kịp thời sửa
chữa, cập nhật cấu hình máy để các em có cơ hội tiếp xúc với máy tình nhiều hơn nữa.
Ngoài ra nếu có điều kiện để các em có hướng phát triển tư duy, rất mong nhà
trường cần tạo tủ sách về tin học, giúp các em tìm hiểu sâu, rộng hơn nữa về kiến thức
máy tính, tin học.
Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi – giáo viên trực tiếp dạy tin học
trường THCS Nguyễn Trường Tộ. Kính mong các thầy cô có sự đóng góp, điều chỉnh để
đề tài sáng kiến này được hoàn thiện và có hiệu quả hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Cao Thị Vân Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
/>[2] />[3] Nội dung, bài tập sách giáo khoa TIN HỌC DÀNH CHO TRUNG HỌC CƠ SỞ QUYỂN 1, 2, 3, 4

18


LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
19


............................................................................................................
............................................................................................................

............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................

MỤC LỤC
Nội dung
Phần I – Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
Phần II – Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
a) Các nguyên nhân, yếu tố tác động
b) Phân tích đánh giá các vấn đề thực trạng đề tài đặt ra
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a) Mục tiêu của giải pháp
b) Nội dung và cách thực hiện giải pháp
c) Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp
d) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng

Trang
1
1
2
2

3
3
3
3
3
4
6
7
7
7
15
16
20


Phần III – Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến

17
17
18
19
20

21




×