Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.08 KB, 23 trang )

Phòng giáo dục L THY
trờng tiểu học M THY

sáng kiến kinh nghiệm
tên đề tài:

coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết
khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa
*******

Năm học 2018 - 2019

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu
học, nhất là đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ
chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập
và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất
lượng học tập của các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những
kỹ năng hàng đ©ï của việc học Tiếng Việt trong nhà trường – kỹ năng chữ viết.
Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học
tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng học tập.
Mặt khác tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Tính chất thực hành
có mục đích của việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng
của phân môn này ở trường tiểu học.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ.


Cố vấn Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người.
dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các
em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của
mình”.

2


Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định
số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết
trong trường tiểu học thì tính chất thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện
rõ. Trong phạm vi bản sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa.
Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt
là đối với các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay
đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết
hoa thường có biến điệu, không “thuần tuý” như ở chữ cái viết thường.
Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho
học sinh tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em.

II. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 2B trường tiểu học Lý Thêng kiÖt.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết chữ
hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết.
Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
3



Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện
cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và
tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội
dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy
nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp là rất
khó. ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô trong giai đoạn
luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy khi viết chính tả, chữ hoa của các em
mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định, một só em
còn thao tác ngược hoàn toàn với qui trình viết hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết
đau là điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức
xúc là trong giờ dạy tập viết, còn nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính
luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá vào việc giải thích qui trình viết
chữ, nên học sinh không được luyện viết nhiều và luyện viết còn mang tính hình
thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ
đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi
cũng như các đồng nghiệp.

4


Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi
mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân
môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động
có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều khiển

cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan toả” ảnh
hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ
viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành như sau:
1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc
hưuớng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng
hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ
qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng
như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt
và ở các môn học kháng.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để
các em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế đúng,
rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn

5


của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi thường lưu ý các hình
thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất:

Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ

Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết
bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét
đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai:

Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp


Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách
viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức
này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo
viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét...) để
uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên
yêu cầu 2,3 học sinh lên bảng viết chữ “ A “
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo
viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái,
nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm
nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang
trái ở phần cuối của nét 2).

6


Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ
ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã
biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà
các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của
chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập
viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng
(có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử dụng bảng con,
giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách sử dụng
và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết

để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết
vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào
ngay bảng của học sinh nếu có.
Hình thức thứ tư:
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ
nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh
7


luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi
viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết)
đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A

cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan

sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ
uốn của phần lưng chữ

. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một,

chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự
với dòng chữ

cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một.


Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa
“, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ

sang chữ

, học

sinh cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.

Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa ” giáo viên cần
cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những
dòng sau.
Hình thức thứ năm:

Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác

8


Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập
viết các chữ hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ
mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và
hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm
mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn
cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ.
II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án):

Trường tiểu học Lý Thường Kiệt
Môn:Tập viết


Lớp: 2

Tiết số:14

Tuần:14

Thứ ba ngày 31 tháng 11 năm 2007
(Tiết thứ: )
KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau
-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định
9


2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :

TG
5’

Nội dung


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

A - Kiểm tra bài cũ:

Gọi học sinh viết bảng lớp

2 học sinh viết bảng lớp

kiểm tra chữ L

kiểm tra chữ L hoa và cụm

chữ:L

cụm từ Lá lành đùm lá

yừ “Lá lành đùm lá rách”

Cả lớp viết bảng con

rách”

Nhận xét chữa bài

chữ:

B – Dạy bài mới


Giới thiệu và ghi đầu bài

L
Quan sát bảng

1/ Giới thiệu bài

chữ:M và cụm từ:” Miệng

hoa,

nói tay làm”
2/Hướng dẫn viết chữ
20’

hoa

Treo mẫu chữ:

Quan sát chữ mẫu

+Quan sát và nhận xét

Hỏi:

Nhận xét và trả lời

chữ M hoa

+Chữ M hoa cao mấy li?


+Cao 5 li (6 dòng kẻ )

+Gồm mấy nét ?

+Gồm 4 nét

+Là những nét nào?

+Là nét: móc ngược trái,

Chỉ dẫn cách viết trên
bìa mẫu chữ M hoa

thẳng đứng, xiên, móc
10


+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết

Chỉ dẫn cách viết.

nét móc ngược dưới rồi

ngược phải
Học sinh quan sát

lượn sang phải DB ở
ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng


Học sinh quan sát

đứng xuống ĐK 1
+Nét 3 viết 1nét xiên lên
ĐK 6
+Nét 4 viết nét móc
ngược phải DB ở ĐK2.

Viết chữ M hoa trên bảng,

Viết bảng con chữ:M

+ Hướng dẫn học sinh

vừa viết vừa nói lại cách

Mỗi chữ viết hai đến ba

viết bảng con

viết

lượt

Nêu lại cách viết, uốn nắn
từng học sinh
3/ Hướng dẫn viết câu

Giở vở tập viết đọc câu


ứng dụng

ứng dụng

- Giới thiệu câu ứng

-Con hiểu nghĩa cụm từ

- Lời nói phải đi đôi với

dụng:” Miệng nói tay

” Miệng nói tay làm ”như

việc làm

làm ”

thế nào?

- Quan sát và nêu cách
viết

-Gồm 4 chữ, là chữ:
-“ Miệng nói tay làm” gồm
11

Miệng- nói- tay- làm



mấy chứ ? là những chữ
nào?

- Là chữ:i, e, n, o, a, m

-Chữ nào cao 1 đơn vị

- Là chữ: t

chữ ?

- Là chữ: M, l,g, y

-Chữ nào cao1,5 đơn vị
- Viết bảng con

chữ?

Viết bảng con 2 lượt

-Chữ nào cao 2,5 đơn vị
chữ?
Yêu cầu học sinh viết chữ
“Miệng” vào bảng con,

15’

4/ Hướng dẫn viết vào


giáo viên sửa
Uốn nắn cách cầm bút tư

Viết từng dòng vào vở

vở tập viết
5/ Chấm, chữa bài

thế ngồi của học sinh
Chấm 5-7 bài

tập viết
Thu vở theo tổ

Nhận xét, khen học sinh
6/ Củng cố dặn dò

viết đẹp
Nhận xét tiết học
Viết nốt phần luyện vào tiết
buổi chiều

4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------12


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt


Thứ ba ngày 25 tháng 12 năm

Lớp : 2 - Môn: Tập viết

2007

Tuần : 16

KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài : Chữ hoa O

I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
 Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
 Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:

13


TGD

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN


HOẠT ĐỘNG CỦA

K

HS
1. Kiểm tra bài cũ:

- Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.
Viết hoa chữ N.

HSTL

HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng
5’

dụng đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.
Nhận xét giờ KTBC.
Các con viết đúng mẫu, các nét chữ
2. Giới thiệu bài tương đối mềm mại, điều đó sẽ giúp
mới:

các con dễ dàng viết đúng, viết đẹp chữ
O hoa hôm nay.

Học sinh mở vở TV.

3.Hướng dẫn viết GV: Viết đầu bài.
chữ O:


GV treo mẫu chữ trong khung cho HS HSQS..

a. Quan sát cấu tạo quan sát.
và quy trình viết GV đây là chữ O viết hoa trong khung
chữ O hoa:

chữ.
Hỏi:
- Chữ O viết hoa có chiều cao và Chữ O cỡ vừa cao 5
chiều rộng như thế nào?

5’

li,

- Chữ O viết hoa được viết bởi và rộng 4 li.
mấy nét? Là những nét nào?

gồm 1 nét cong kín,
phần cuối lượn vào

14


TGD

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN


K
- Hãy nêu cách viết hoa chữ O?

HOẠT ĐỘNG CỦA
HS
trong bụng chữ.

GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách Từ điểm ĐB viết nét
viết hoa chữ O.

cong kín, phần cuối

ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết lượn vào trong bụng
b. HS luyện viết nét cong kín, phần cuối lượn vào chữ.
6’

bảng:

trong bụng chữ, DB ở phía trên
ĐK4.

Bây giờ các con nghe và QS cô viết
mẫu nhắc lại khi viết ở chữ mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.

HS viết bảng con

Vừa rồi các con đã được nghe cô
hướng dẫn và QS cô viết mẫu. Gọi 2 Nhận xét?
HS lên bảng viết hoa 1 chữ O cỡ vừa.

HS dưới viết bảng con lần1.
GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút,
điểm đặt bút? Nét cong viết như thế
nào?....
15


Cho HS xem một số lỗi mà HS hay
mắc phải khi viết hoa chữ O:
c. Hướng dẫn viết

- Viết phình trên tóp dưới.

dòng ứng dụng:

- Nét lượn cong chưa đều.

7’

HS viết bảng con

HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét
cong đã cân đối mềm mại hơn. Cho HS
xem 1 bảng HS viết chữ thứ 2 tiến bộ
so với chữ1.
. Hướng dẫn viết Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa
chữ Ong:


chữ O, bây giờ chúng ta hãy vận dụng HS

đọc

Ong

bay

cách viêt hoa chữ O để viêt dòng ứng bướm lượn.
dụng hôm nay.

Tả cảnh ong bướm

Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?

bay đi tìm hoa.

Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế
HS QS theo dõi.

nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất
đẹp và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ
vừa trong dòng ứng dụng hôm nay.

TGD

NỘI DUNG


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
16

HOẠT ĐỘNG CỦA


K

HS
Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ HS dưới viết bảng
O như đã học. Từ đỉêm dừng bút của con.
chữ O lia bút xuống điểm đầu của chữ ,
viết chữ n, sao cho nét móc của chữ n Các chữ O, g, b, y cao
chạm vào chữ O. Các con tiếp tục đưa 2,5 li; các chữ còn lại
bút liền mạch viết viết tiếp con chữ g – cao 1 li.
chú ý điểm dừng bút trên đường kẻ
ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ
vừa.

HSTL.

Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong
dòng ứng dụng hôm nay, các con cần
d. Học sinh viết vở phải chú ý tới độ cao của các chữ cái
Tập viết:
12’


nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ HS viết vở TV.
cái của dòng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ
nhỏ, vì vậy chữ Ong chúng ta viết có
17


độ cao bằng

1
2

chữ Ong cỡ vừa.

Vậy ai cho biết khoảng cách giữa các
chữ trong dòng ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm
được cách viết hoa chữ O và dòng ứng
dụng Ong bay bướm lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội
dung bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2
dòng chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ
vừa, 1 dòng Ong cỡ nhỏ, 2 dòng câu
ứng dụng Ong bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu
đầu dòng để viết cho đúng và đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.

5’

3. Củng cố:

Chấm 3 vở nhận xét.

Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng
đầu(Oanh, Oánh, …
18


Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên
riêng hoặc là chữ cái đầu câu. Còn các
trường hợp khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần LT.
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả
đạt được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.

19



Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm mới
nhận thì đến nay không còn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa của các em đã
rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ ).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui
sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Thanh Tú, Việt Cường, Hồng
ánh, Khánh Linh....
- Đặc biệt có hai em: Thanh Tú đoạt giải nhì và Việt Cường đoạt giải
khuyến khích trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường.

Chương III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:

20


Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo
viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó
giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình
học tập viết cũng như ở các môn (phân môn) khác.
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ
viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.

- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh
những loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì
hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ
mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn
tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là
bước đầu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các ban ngành và các đồng
nghiệp để sao

21


cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.

Hà Nội, ngày 7 tháng 4
Người viết sáng kiến

Trần Ngọc Lan

22

năm 2008


C. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)

2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)

23



×