Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.76 KB, 18 trang )

Phần Mở đầu

Thực tiển và lý luận dạy học đã khẳng định không có phơng pháp dạy học nào là vạn năng, hiện đại nhất, tuy vậy sự kết
hợp nhuần nhuyển sáng tạo giữa PPDH truyền thống với những
yếu tố mới của PPDH hiện tại là việc làm hữu ích, thờng nhật, có
tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lợng dạy học.
Với cách nhìn khoa học, biện chứng về đổi mới phơng pháp
dạy học, từ thực tiển dạy học ở trờng Tiểu học tôi đã suy nghĩ,
tìm tòi và trải nghiệm việc cải tiến PPDH nói chung và môn
Tiếng việt lớp 4 nói riêng, nhằm gây hứng thú học tập, tạo niềm
tin bằng việc rèn luyện theo tác t duy, hình thành và phát triển
ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt, nghe nói, đọc, viết.
Phân môn Tập đọc có vị trí đặc biệt trong chơng trình
Tiểu học. Nó hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng
đọc, một kỹ năng quan trọng của học sinh Tiểu học. Có đọc đợc
thì mới hiểu đợc nội dung, đọc là chiếc cầu nối của mọi tri
thức, của mỗi môn học, từ đó văn hóa đọc của học sinh đợc phát
triển trong quá trình học vấn phổ thông.
Chính vì vậy dạy cho học sinh biết đọc, đọc đúng, đọc
hiểu và đọc diễn cảm là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
rất quan trọng.


Trong thực tế hiện nay, ở trờng Tiểu học việc dạy đọc, bên
cạnh những thành công còn những hạn chế nhất định. Học sinh
của chúng ta cha đọc đợc nh mong muốn, kết quả đọc của các
em cha đáp ứng đợc yêu cầu của việc hình thành kỷ năng đọc.
Các giờ Tập đọc thì hầu nh học sinh chỉ mới biết đọc đúng,
đọc trơn, số lợng học sinh biết đọc diễn cảm tốt còn hữu hạn.
Giáo viên Tiểu học còn lúng túng khi dạy Tập đọc đồng thời
những phơng pháp cụ thể hớng dẫn rèn đọc diễn cảm cho học


sinh Tiểu học cũng rất ít đợc quan tâm.
Do đó, những mong muốn làm thế nào để chất lợng đọc
đúng, đọc diễn cảm của học sinh lớp 4 ngày càng nâng cao,
bức thúc của bản thân về yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục,
tôi đã chọn kinh nghiệm nhỏ của mình về đề tài Nâng cao
hiệu quả dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4 ở trờng Tiểu học.


Phần Nội dung
A. Cơ sở khoa học:
Học sinh Tiểu học khả năng nhận thức, t duy, tởng tợng, tình
cảm, trí nhớ và nhân cách học sinh đang đợc hình thành, tiềm
tàng khả năng phát triển. Học sinh Tiểu học hồn nhiên, ngây
thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò, thích hoạt động, khám phá
thờng độc lập, tự lực làm việc theo sở thích của mình.
Thầy cô là hình tợng mẫu mực nhất, mọi điều trẻ đều nghe
theo, sự phát triển nhân cách của học sinh Tiểu học phụ thuộc
phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục của thầy cô giáo
trong nhà trờng.
Dạy Tập đọc cho học sinh Tiểu học bớc đầu em đến sự vận
động khoa học cho não bộ và các cơ quan phát âm, ngôn ngữ,
đêm đến những tinh hoa văn hoá, văn học nghệ thuật trong
tâm hồn trẻ, rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thu văn học, rèn luyện
tình cảm đạo đức, ý chí, ý thức, hành động đúng cho trẻ, phát
triển khả năng học tập các môn khác, là điều kiện phát triển
toàn diện cho học sinh Tiểu học.
Nhân cách học sinh phát triển đúng đắn hay lệch lạc phụ
thuộc nhiều vào quá trình giáo dục của ngời thầy mà trong đó
mà phơng tiện là nghe, nói, đọc, viết. Dạy Tập đọc đặc biệt
là dạy đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu học đòi hỏi ngời thầy



phải có phơng pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh Tiểu học, phù hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa
học, xã hội, đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết của học sinh Tiểu
học và tăng cờng giáo dục đạo đức, nhân cách cho trẻ.
Ngôn ngữ học đã chi rõ những nội dung cụ thể về các vấn
đề của ngôn ngữ chữ viết, chính âm, chính tả, nghĩa của từ,
câu, đoạn, văn bản, ngữ điệu, nhịp điệu, tình cảm ngôn
ngữ. Đó là những vấn đề gắn bó với việc dạy và học Tập đọc
của thầy và trò bậc Tiểu học.
Dạy Tập đọc cho học sinh Tiểu học là dạy cho học sinh biết
đọc đúng tiếng, từ, câu, chữ, hiểu nội dung ròi đọc đúng
ngữ điệu, nhịp điệu, diễn cảm, cảm nhận đợc ý nghĩa tình
cảm, có cảm xúc, biết t duy, tởng tợng, hình thành ý thức tốt
đẹp trong tâm hồn và có hành động đẹp, nghĩa là học sinh
biết chuẩn ngôn ngữ và hiểu biết cảm thụ văn học. Đây là một
nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy học sáng tạo của ngời thầy Tiểu học. Dạy Tập đọc sẽ càng tinh tế, càng sáng tạo,
càng hiệu quả khi ta nghiên cứu vận dụng tốt những thành tựu
của ngôn ngữ văn học.
Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng
của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đó
thể hiện ở 4 yêu cầu: Đọc đúng, đọc nhanh, đọc có ý thức (đọc
hiểu) và đọc hay (đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kỹ năng đọc
có nhiều mức độ, nhiều tầng bậc khác nhau.


Đầu tiên là giải mã chữ - âm một cách sơ bộ, tiếp theo đọc
là phải hiểu đợc nghĩa của từ, tìm đợc các từ, câu chìa khoá
(chốt, trọng yếu) trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn. Với

những bài văn biết phát hiện ra yếu tố văn và đánh giá đợc
giá trị của chúng trong việc biểu đạt nội dung. Nh vậy, biết
đọc đồng nghĩa với kỹ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh
đợc văn bản ở các cấp độ khác nhau.
B. cơ sở thực tiển
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu khảo sát chất lợng phân
môn Tập đọc của học sinh lớp 4 bản thân tôi nhận thấy: một số
học sinh mới chỉ ở mức độ đọc đúng, đọc trơn. Có em chẳng
cần quan tâm mình có đọc diễn cảm bài thơ, bài văn đó
không mà chỉ đọc to, đọc nhanh là đợc.
Qua tìm hiểu tôi rút ra đợc một số nguyên nhân sau:
- Do cách phát âm theo phơng ngữ, thờng phát âm lệch
chuẩn viết, cụ thể các em thờng mắc lỗi sau:
+ Các lỗi phụ âm đầu: s/x, vần an/ăn;ân/anh ; sa/ xa; lăn
/lan, sân / sanh.
+ Do các em cha nắm vững cách ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ
điệu, cha biết nhấn giọng, lên giọng hạ giọng những từ cần
thiết.
+ Do các em lời đọc sách không chịu khó rèn đọc.


Nên ngay từ đầu năm học, trong phạm vi nghiên cứu, tôi đã
thống kê chất lợng đọc của học sinh lớp 4 nh sau:
Bảng 1: Chất lợng khảo sát phân môn Tập đọc lớp 4
đầu năm:
Tổ
Khố

ng


i lớp

số
HS

4

30

Số em

Số em

Số em

Số em

đọc cha

đọc đạt

đọc

đọc

đạt yêu

trung

đúng, rõ


diễn cảm

cầu

bình
SL
%
10
33

ràng
SL
%
10
33

tốt

SL
2

%
6,6

SL
8

%
27,4


Qua việc điều tra trên cho thấy tỷ lệ học sinh đọc cha đạt
yêu cầu và học sinh đọc trung bình còn nhiều, tỷ lệ học sinh
đọc diễn cảm khá giỏi cha cao.
C. các biện pháp:
1. Hớng dẫn học sinh luyện đọc đúng:
Nh chúng ta đã biết đọc diễn cảm chỉ thực hiện đợc trên
cơ sở học sinh đã đọc đúng và đọc lu loát. Đọc đúng không
đọc thừ, không sót tiếng. Đọc đúng phải thể hiện đợc hệ thống
ngôn ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Bởi vậy việc
rèn cho học sinh luyện đọc đúng là khâu đầu tiên của việc rèn
đọc diễn cảm và đã thực hiện ở các lớp 1, 2, 3. Đối với học sinh
lớp 4 thì việc luyện đọc đúng đợc rèn luyện nh sau:
a) Luyện đọc đúng:


- Trớc khi tiến hành luyện đọc, chia văn bản thành các đoạn
đọc (đơn vị chia tạm thời, khong phải bao giờ cũng đồng nhất
với cách chia đoạn theo bố cục của văn bản) mà giáo viên căn cứ
vào trình độ đọc của học sinh trong lớp để chia văn bản thành
các đoạn, sao cho các đoạn không quá dài hoặc quá chênh lệch
nhau về chữ số, cách ngắt đoạn không quá chi li, gây khó khăn
cho học sinh đọc theo dõi và đọc nổi tiếng.
- Dựa vào số đoạn, giáo viên chỉ định trớc số học sinh tham
gia đọc nối tiếp ở mỗi vòng đọc. Học sinh có thể đứng hoặc
ngồi tại chổ với tâm thế sẵn sàng đọc nổi tiếp.
- Để củng cố kỹ năng đọc trơn đã đợc rèn ở các lớp dới, giáo
viên nên hớng dẫn học sinh đọc nối tiếp qua 3 vòng.
+ Vòng 1: Qua những học sinh đọc nối tiếp, giáo viên nghe
và phát hiện những hạn chế về cách phát âm, ngắt nghỉ, ngữ

điệu câu, từ đó có biện pháp hớng dẫn đối với cá nhân hoặc
nhắc nhở chung đối với cả lớp để học sinh đạt yêu cầu đọc
đứng và đọc rành mạch.
+ Vòng 2: Học sinh đọc nối tiếp, kết hợp nắm nghĩa của
từ đợc chú giải trong SGK, nó có tác dụng góp phần nâng cao kỷ
năng đọc hiểu (việc tiềm hiểu nghĩa từ có thể xen kẽ trong quá
trình đọc nối tiếp hoặc sau khi đọc hết bài). Nếu học sinh
đọc sai, giáo viên vẫn tiếp tục hớng dẫn, sửa chữa.
+ Vòng 3: Học sinh đọc nối tiếp để giáo viên đánh giá sự
tiến bộ, tiếp hớng dẫn hoặc nhắc nhở.


Việc luyện đọc từng đoạn nối tiếp tạo điều kiện cho nhiều
học sinh đợc thực hành đọc. Qua thực hành mà học sinh đợc
giáo viên chỉ dẫn, uốn nắn hay động viên, khích lệ để đạt đợc vững chắc kỹ năng đọc, chuẩn bị luyện tập kỹ năng mới:
đọc diễn cảm.
b) Luyện đọc hay (đọc diễn cảm):
- Đối với loại hình văn bản nghệ thuật: Giáo viên hớng dẫn học
sinh đọc diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở giúp học sinh
hiểu biết thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với
sự việc, hình ảnh cảm xúc, tính cách nhân vật trong bài... (bớc
đầu biết làm chủ đợc giọng đọc về ngữ điệu, về tốc độ, trờng độ và âm sắc, diễn tả đúng nội dung). Tuy nhiên, học sinh
đọc diễn cảm nh thế nào còn phụ thuộc vào sự cảm nhận riêng
của từng em, giáo viên không nên áp đặt học sinh một cách theo
khuôn mẫu.
- Đối với loại hình văn bản phi nghệ thuật: Giáo viên hớng dẫn
học sinh xác định ngữ điệu đọc sao cho phù hợp với mục đích
thông báo (làm rõ những thông tin cơ bản, giúp ngời nghe tiếp
nhận đợc những vẫn đề quan trọng hay nổi bật trong văn bản)
khắc phục những cách đọc thiên về hình thức diễn cảm của

học sinh Tiểu học.
c) Các hình thức luyện đọc:
Để hớng dẫn học sinh luyện đọc thành tiếng, giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh hoạt động theo các hình thức sau:


- Đọc cá nhân (đọc riêng lẻ hoặc nối tiếp từng đoạn, đọc trớc lớp hoặc đọc theo cặp, theo nhóm).
- Đọc đồng thanh (theo nhóm hoặc tổ, lớp) khi cần.
- Đọc theo phân vai (nhiều học sinh hợp tác đọc theo lơi
nhân vật mình đóng vai, tham gia các trò chơi luyện đọc).
2. Khai thác giọng đọc của học sinh thông qua việc
tìm hiểu nội dung bài:
- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài nhằm trao đổi kỷ năng
đọc - hiểu, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn học và tạo
cơ sở cho luyện đọc diễn cảm.
Nắm đợc nội dung chính của bài sẽ giúp các em xác định
giọng đọc chung của đoạn, của bài. Vị dụ: Bài đọc với giọng
nhẹ nhàng, tha thiết, vui tơi, mạnh mẽ...
- Giáo viên nên đặt câu hỏi để định hớng cho học sinh
đọc thầm (đoạn, bài) và trả lời đúng nội dung. Có thể kết hợp
cho học sinh đọc thành tiếng, những học sinh khác đọc thầm
thảo luận vấn đề do giáo viên đa ra. Ví dụ: Giáo viên yêu cầu
học sinh đọc thầm khỏ thơ 3 trong bài: Mẹ ốm (lớp 4) để trả
lời câu hỏi: Sự quan tâm chăm sóc của làng xóm đối với mẹ của
bạn nhỏ đợc thể hiện qua những câu thơ nào?
- Tuỳ theo trình độ học sinh trong lớp, giáo viên có thể đa
ra nguyên văn câu hỏi, bài tập trong SGK chia tách câu hỏi


thành các ý nhỏ để học sinh dễ thực hiện hoặc bổ sung câu

hỏi phụ có tác dụng dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Câu hỏi 1 trong bài Tre Việt Nam (lớp 4) nên tách
thành 3 ý nhỏ để học sinh dễ trả lới.
+ Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất cần cù của
ngời Việt Nam?
+ Những hình ảnh nào gợi lên phẩm chất đoàn kết của ngời
Việt Nam?
+ Những hình ảnh nào gợi lên phẩm chất ngay thẳng của
ngời Việt Nam?
- Bằng nhiều hình thức khác nhau (làm việc cá nhân hoặc
theo cặp, theo nhóm...) giáo viên tạo điều kiện cho học sinh
luyện tập một cách tích cực. Trong quá trình tìm hiểu bài, giáo
viên cần rèn luyện cho học sinh cách trả lời câu hỏi, trao đổi ý
kiến.
Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lực chọn đợc giọng
điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thể hiện đợc
tình cảm, thai độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm,
thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong
văn bản. Sau khi tìm hiểu bài và nắm đợc nội dung, ý nghĩa
bài học. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thạch tốt một đoạn
nhằm thăm dò khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng
giọng đọc của học sinh. Qua kết quả đọc của học sinh, giáo viên


dẫn dắt, gợi ý để học sinh phát huy những u điểm, khắc phục
những hạn chế và tìm ra cách đọc hợp lý. Ví dụ: Đoạn vừa rồi
đọc với giọng điệu nh thế nào? Để nêu đặc điểm của nhân
vật, em cần chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào?
Hoặc: Qua nội dung bài, em hãy xác định giọng đọc chung
của toàn bài?

Học sinh thảo luận và trả lời - Sau đó giáo viên rút ra kết
luận chung.
3. Giáo viên đọc mẫu diễn cảm:
Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm
xúc của bài đọc. Phải hoà nhập tâm hồn với nội dung bài đọc,
với văn cảnh thì mới có cảm xúc, mới tìm thấy ngữ điệu phù hợp.
Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ
điệu đọc phù hợp. Đó là việc thể hiện giọng đọc, ngắt giọng
biểu cảm, thể hiện tốc độ, cờng độ, cao độ để biểu đạt
đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài
đọc, đồng thời thể hiện sự thông hiểu, cảm thụ của ngời đọc
đối với tác phẩm.
- Giáo viên đọc mẫu nhằm minh hoạ, gợi ý hoặc tạo tình
huống cho học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc.
Ví dụ: Nghe vè phát hiện cách đọc của cô; ngừng nghỉ, ngắt
nhịp ở chỗ nào, nhấn giọng hay cao giọng, kéo dài giọng ở từ


ngữ nào? ...Mỗi cá nhân có cảm thụ riêng, từ đó có cách đọc
diễn cảm bộ lộ sự sáng tạo của mình.
Muốn học sinh đọc hay, đọc đúng, đọc diễn cảm thì trớc
hết ngời giáo viên phải đọc tốt để thâm nhập, lây truyền tới
học sinh nhằm gây hứng thú cho học sinh trong tiết học. Để
đọc tốt thì ngời giáo viên luôn coi trọng việc đọc mẫu để từ
đó thờng xuyên rèn luyện giọng đọc của mình, có ý thức tự
điều chỉnh mình đọc đúng hơn và phải có lòng ham muốn
đọc hay.
4. Luyện tập thực hành đọc diễn cảm văn bản:
Tạo điều kiện cho từng học sinh đợc thực hành luyện đọc
diễn cảm (theo cặp, theo nhóm) để rút kinh nghiệm.

- Luyện đọc diễn cảm các câu tiêu biểu trong bài: Cách
luyện đọc này tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều đợc đọc.
Theo các bớc sau:
+ Giáo viên đa ra câu cần luyện đọc đã ghi ở bảng phụ.
+ Học sinh tìm hiểu nghĩa của câu văn đó.
+ Học sinh xác định giọng đọc vủa câu văn.
+ Học sinh đọc mẫu (Giáo viên đọc mẫu) - Học sinh thảo
luận, nhận xét về giọng đọc của cô, của bạn mà mình yêu
thích.
+ Học sinh luyện đọc theo nhóm, tổ, cá nhân.
- Luyện đọc diễn cảm đoạn văn hoặc khổ thơ.


Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách thể hiện giọng đọc,
cách ngắt giọng, nhấn giọng ở những từ ngữ biểu cảm trong
đoạn hoặc khổ thơ đó rồi cho học sinh luyện đọc theo trình
tự các bớc.
+ Giáo ciên đọc mẫu - Học sinh thảo luận, nhận xét về
giọng đọc.
+ Học sinh luyện đọc theo cặp.
+ Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm trớc lớp để các em
học tập lẫn nhau và đợc giáo viên động viên hau uốn nắn.
- Học sinh luyện đọc diễn cảm cả bài.
+ Giáo viên tiến hành các bớc nh trên.
+ Học sinh đọc cá nhân - Giáo viên nhận xét đánh giá.
* Đối với những văn bản có từ hai nhân vật trở lên, tổ chức
cho học sinh thể hiện giọng đọc theo nhân vật của văn bản
hoặc cho học sinh đọc phân vai. Rèn cho các em biết thay đổi
giọng đọc khi nhập vai các nhân vật trong bài đọc - Cụ thể các
em phải đọc phân biệt đợc lời của tác giả và lời của nhân vật;

phân biệt đợc lời của nhân vật khác. Giáo viên nên hớng dẫn nh
sau:
- Cho học sinh đọc bài và tìm trong bài có mấy nhân vật.
- Giáo viên giúp học sinh chỉ ra từng tính cách của từng
nhân vật và xác định giọng đọc phù hợp với từng nhân vật.


- Giáo viên thực hiện đọc mẫu lời các nhân vật bằng giọng
đọc của mình (hoặc có thể gọi học sinh có năng lực đọc tốt
thể hiện).
- Học sinh luyện tập nhiều làn theo hớng dẫn của giáo viên.
5. Xây dựng không khí hào hứng, say mê học tập cho
học sinh bằng cách tổ chức các trò chơi học tập trong giờ
Tập đọc:
Để kích thích hứng thú luyện đọc của học sinh, giáo viên có
thể tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh. Thông qua các trò
chơi kích thích hứng thú đọc; rèn t duy linh hoạt; luyện tác
phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin; giáo dục t tởng, tình cảm tốt
đẹp.
Trò chơi học tập thờng đợc tổ chức khi luyện đọc hoặc
đọc diễn cảm (HTL). Tuỳ thời gian và điều kiện cho phép, giáo
viên lựa chọn trò chơi học tập thích hợp để tổ chức cho học
sinh tham gia. Ví dụ: Thi đọc nối tiếp từng đoạn (theo nhóm,
tổ), đọc truyền điện thi tìm nhanh - đọc đúng; nhìn một
từ đọc cả câu (hoặc nhìn một câu đọc cả đoạn), nghe đọc
đoạn - đoán tên bài; thi đọc truyện theo vai, thả thơ...
Nh vậy, tổ chức trò chơi học tập luôn luôn làm cho học sinh
hào hứng, say mê tích cực trong học tập, làm cho học sinh ham
mê học hơn.
D. những kết quả bớc đầu:



Tuy thời gian không dài, với cách tổ chức dạy học theo các
biện pháp nêu trên, hiệu quả giờ dạy đợc nâng lên rõ rệt. Học
sinh hứng thú học tập, hoạt động tích cực hơn, các em mạnh dạn
tự tin hơn khi đọc bài. Số em đọc cha đạt yêu cầu đã giảm đi.
Số em đọc đúng, đọc diễn cảm đợc nâng lên rõ rệt. Kết quả
thực nghiệm đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả thực nghiệm:
Tổ
ng
lớp
số
HS
4

30

Số em

Số em

Số em

đọc đạt

đọc

đọc


trung

đúng, rõ

diễn cảm

bình
SL
%
5
16,6

ràng
SL
%
14 46,4

tốt

Số em đọc
cha đạt
yêu cầu
SL
0

%
0

SL
11


%
37

Nh vậy với một thời gian ngắn nhng tôi nhận thấy những
biện pháp mà tối đa ra đã thu đợc kết quả thật khả quan. Thiết
nghĩ nếu giáo viên áp dụng các biện pháp này một cách thờng
xuyên ở lớp thì chắc chắn chất lwongj đọc diễn cảm của các
em đợc nâng lên.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế dạy đọc diễn cảm cho học
sinh Tiếu học, tôi đã rút ra bài học có giá trị sau:
+ Giáo viên cần phải thơng yêu, gần gủi giúp đỡ học sinh,
luôn quan tâm tìm hiểu xem các em vấp phải khó khăn gì


trong cách đọc, cách phát âm và cách đọc diễn cảm để từ đó
khắc phục những khó khăn các em vớng mắc.
+ Việc đọc mẫu diễn cảm của giáo viên là khâu quan trọng
giúp học sinh luyện tập thể hiện sự cảm nhận về nội dung, ý
nghĩa của bài đọc qua giọng đọc, đồng thời các em học tập
cách đọc của giáo viên.
+ Việc nắm nội dung bài đọc và xác định giọng đọc của
cả bài, đoạn, câu là một yếu tố cơ bản giúp học sinh đọc diễn
cảm tốt.
+ Cần phát huy luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm
để học sinh luyện tập lẫn nhau.
+ Trong quá trình giảng dạy nên tổ chức trò chơi học tập
để thay đổi không khí học tập gây hứng thú cho học sinh.
+ Việc rèn học sinh có thói quen học ở nhà là một việc là cần

thiết trong khâu đọc diễn cảm, bởi vì ở lớp thời gian học tập
rất ít. Các em chuẩn bị bài ở nhà tốt thì đến lớp tiếp thu bài
nhanh hơn, đọc tốt hơn.


Phần Kết luận
Trong thời đại ngày nay - thời đại của tri thức và trí tuệ, của
khoa học công nghệ và thông tin. Biết đọc càng quan trọng vì
nó sẽ giúp ngời ta sử dụng các nguồn thông tin, để đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội. Dạy đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu
học là một vấn đề hết sức cần thiết nó có ý nghĩa rất lớn để
kích thích sáng tạo của học sinh, mở rộng vốn hiểu biết, bồi dỡng t tởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh. Qua các bài Tập
đọc, học sinh còn đợc cung cấp vốn từ ngữ, năng lực diễn đạt,
những hiểu biết về tác phẩm văn học, từng bớc rình độ văn hóa
đọc.
Vậy để nâng cao hiệu quả dạy đọc diễn cảm cho học sinh
lớp 4. Đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải nỗ lực hết mình, tích
cực đổi mới phơng pháp dạy học, đầu t suy nghĩ sáng tạo làm
cho các em say mê, hứng thú hoạt động học tập ... Tôi đã nghiên


cứu, tìm tòi và đa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả
dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Số 1 Kiến
Giang nói riêng và phân môn Tập đọc ở bậc Tiểu học.
Tuy khả năng có hạn, nhng

bằng nhiệt huyết, tình cảm

nghề nghiệp của mình, kính mong sự góp ý, chỉ dẫn thêm của
các cấp quản lý giáo dục, để hiến kế chuyên môn hẹp về đề

tài nêu trên đặng góp tiếng nói nhỏ vào công cuộc đổi mới giáo
dục, đổi mới phơng pháp dạy học.
Tôi kính trân trọng cảm ơn đợc sự đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp, của BGH nhà trờng và các cấp quản lý giáo dục.
Kiến Giang, ngày 02 tháng 5năm
2011

Xác nhận của nhà trờng

Ngời viết

Nguyễn Thị Lệ Thủy



×