Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Chính Sách Ưu Đãi Thuế Và Tránh Thuế Của Các Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

CHU TIẾN MINH

CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ VÀ TRÁNH THUẾ
CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

CHU TIẾN MINH

CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ VÀ TRÁNH THUẾ
CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Cẩm Nhung

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Cẩm
Nhung, Cô đã rất tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện
để em hoàn thiện Luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Đào tạo sau
đại học, Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên chúng em hoàn thành tốt
khóa học Thạc sĩ Kinh tế Quốc tế.
Em rất cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ trong thời
gian em đi học. Tình cảm và sự giúp đỡ của mọi người chính là động lực để
em có thể hoàn thành Luận văn này và hoàn thành tốt khóa học Thạc sĩ Kinh
tế Quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn!.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Chính sách ưu đãi thuế và
tránh thuế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Chu Tiến Minh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ẢNG

IỂU ĐỒ SO

ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ VÀ TRÁNH
THUẾ................................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách ƣu đãi thuế của Chính phủ đối với
nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................................................ 9
1.2.1. Tổng quan về chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ ................... 9
1.2.2. Các hình thức ưu đãi thuế của Chính phủ đối với nhà đầu tư
nước ngoài.............................................................................................. 13
1.2.3. Vai trò, sự cần thiết của chính sách ưu đãi thuế của Chính
phủ đối với nhà đầu tư nước ngoài ....................................................... 16

1.2.4. Chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đối với nhà đầu tư
nước ngoài của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam ........................................................................................ 18
1.3. Các hình thức tránh thuế của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ................... 23
1.3.2. Một số dấu hiệu của hành vi tránh thuế ...................................... 25
1.3.3. Các hình thức tránh thuế của nhà đầu tư nước ngoài ................. 26


1.3.4. Tác động của tình trạng tránh thuế bằng hình thức chuyển
giá của nhà đầu tư nước ngoài .............................................................. 31
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 37
CHƢƠNG 2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 38
2.1. Khung nghiên cứu lý thuyết .............................................................. 38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................... 39
2.2.2. Phương pháp kế thừa .................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp case study .............................................................. 40
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................ 40
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ CÁC
HÌNH THỨC TRÁNH THUẾ ..................................................................... 43
3.1. Thực trạng áp dụng chính sách ƣu đãi thuế của Chính phủ
đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................................. 43
3.1.1. Các chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đối với nhà đầu
tư nước ngoài ........................................................................................ 43
3.1.2. Đánh giá chung về việc thực hiện các chính sách ưu đãi thuế
của chính phủ ........................................................................................ 50
3.1.3. Hạn chế của các chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đối
với nhà đầu tư nước ngoài..................................................................... 53

3.1.4. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 58
3.2. Thực trạng tránh thuế bằng hình thức chuyển giá của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ............................................................... 59
3.2.1. Đánh giá chung về thực trạng tránh thuế bằng hình thức
chuyển giá của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ............................ 59


3.2.2. Khó khăn và thách thức trong việc hạn chế hành vi tránh
thuế bằng hình thức chuyển giá của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ....................................................................................................... 63
3.2.4. Một số cách thức giúp kiểm soát hành vi tránh thuế bằng
hình thức chuyển giá của nhà đầu tư nước ngoài ................................. 65
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 70
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
THUẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
VÀ HẠN CHẾ TRÁNH THUẾ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 71
4.1.

ối cảnh và định hƣớng phát triển kinh tế Việt Nam trong

những năm tới ........................................................................................... 71
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế của
Chính phủ đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đồng thời giúp hạn chế
tránh thuế của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ............................. 75
4.2.1. Đối với cơ quan thuế ................................................................... 75
4.2.2. Đối với Chính phủ Việt Nam ...................................................... 78
Tiểu kết chƣơng 4 ...................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1.
2.

Chữ cái viết

Cụm từ đầy đủ

tắt/ký hiệu
APA
APEC

Thoả thuận trước giá
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương

3.

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

4.

EPC


Hợp đồng tổng thầu

5.

EPZ

Khu chế xuất

6.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

7.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8.

GTGT

Giá trị gia tăng

9.

MNCs


Tập đoàn đa quốc gia

10.

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

11.

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

12.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13.

USD

Đô la Mỹ

14.

VCCI


Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

15.

WB

Ngân hàng thế giới

16.

WEF

Diễn đàn kinh tế thế

17.

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC ẢNG

IỂU ĐỒ SO ĐỒ

DANH MỤC CÁC ẢNG:
Bảng 3.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành kinh tế
(luỹ kế đến tháng 9/2018) ....................................................................... 51
Bảng 3.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác (luỹ kế đến tháng
9/2018) .................................................................................................... 52

DANH MỤC CÁC IỂU ĐỒ ĐỒ THỊ:
Biểu đồ 2.1: Khung nghiên cứu lý thuyết ....................................................... 38
Biểu đồ 3.3: Số lao động có việc làm khu vực FDI ........................................ 53
Biểu đồ 3.4: Số dự án FDI theo vùng (luỹ kế đến tháng 9/2018) ................... 55
Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng vốn FDI theo vùng (luỹ kế đến tháng 9/2018) ............ 56


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển một cách mạnh mẽ ở khắp các
châu lục, các khu vực của thế giới; kéo theo đó là sự tham gia ngày càng
mạnh mẽ của hầu hết các nước kể cả các nước chậm phát triển nhất. Mỗi quốc
gia, muốn phát triển một số ngành, lĩnh vực cụ thể nào đó thường thực hiện
chính sách “trải thảm đỏ” nhằm kêu gọi và thu hút vốn đầu tư – đặc biệt là
vốn đầu tư nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài có thể bằng nhiều hình
thức, với những chính sách, biện pháp khuyến khích ưu đãi đầu tư khác nhau
và đặc biệt trong đó có chính sách về ưu đãi thuế.
Thuế có vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kỳ đời sống kinh tế xã
hội của quốc gia nào bởi thuế là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong hệ
thống thuế thì chính sách ưu đãi thuế được xem là một trong những yếu tố
không thể thiếu của tất cả các sắc thuế. Chính sách về ưu đãi thuế không chỉ
thể hiện sự quan tâm của nhà nước với những đối tượng nộp thuế mà còn là
công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết hoạt động vĩ mô của nền kinh tế.
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ngày
càng tham gia sâu và rộng hơn với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh
tế thế giới như: WTO, ASEAN, APEC… Những sự kiện này đem lại cho Việt
Nam nhiều cơ hội trong việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài. Một trong những chính sách Việt Nam thực hiện nhằm kêu gọi các nhà
đầu tư mạnh dạn bỏ vốn đó chính là ưu đãi thuế. Bên cạnh những cơ hội mà

ưu đãi thuế đem lại thì trong những năm trở lại đây, Việt Nam phải đối mặt
với thực trạng mỗi năm có khoảng 40-50% đoanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam kê khai lỗ (theo Thống kê của phòng Thương mại &
công nghiệp Việt Nam – VCCI). Trong đó có nhiều nhà đầu tư mặc dù báo lỗ
trong nhiều năm song vẫn mở rộng quy mô. Những kẻ hở trong chính sách ưu

1


đãi thuế của Chính phủ đã gây ra những hình thức tránh thuế của các nhà đầu
tư nước ngoài, điều này gây ra nhiều những hao tổn và thâm hụt nghiêm trong
ngân sách nhà nước. Nó không chỉ làm nhà nước thất thu một khoản tiền lớn
mà các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp mà nó còn tạo ra tiền lệ xấu, làm
mất đi tính công bằng về thuế của các doanh nghiệp. Điều này còn tạo ra tâm
lý bất ổn, e ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam vì
môi trường thuế chưa ổn định.
Chính từ những thực tiễn trên, tác giả lựa chọn tên đề tài “Chính sách
ưu đãi thuế và tránh thuế của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế quốc tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Luận văn hệ thống hoá các chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ
trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Phân tích thực trạng áp dụng chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ
đối với nhà đầu tư nước ngoài đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng của
hành vi tránh thuế bằng hình thức chuyển giá của nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
- Kiến nghị những giải pháp có cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện chính
sách ưu đãi thuế của Chính phủ dành cho nhà đầu tư nước ngoài song hạn chế
được hành vi tránh thuế của họ tại Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá nội dung cơ bản về chính sách ưu đãi thuế của Chính
phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ
và những hình thức tránh thuế tại Việt Nam của những nhà đầu tư nước ngoài.
- Đề xuất/ kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ưu
đãi thuế và hạn chế các thức tránh thuế của các nhà đầu tư nước ngoài.

2


3. Câu hỏi nghiên cứu
Một số câu hỏi nghiên cứu đối với quá trình thực hiện luận văn được
đặt ra:
- Ưu đãi thuế của Chính phủ dành cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đang được áp dụng như thế nào?
- Nhà đầu tư nước ngoài đang tận dụng những kẽ hở nào của chính sách
ưu đãi thuế nhằm thực hiện hành vi tránh thuế của họ?
- Trong thời gian tới, Việt Nam có những giải pháp gì để hoàn thiện
chính sách ưu đãi thuế nhằm vẫn thu hút nhà đầu tư nước ngoài song bên cạnh
đó hạn chế được những hình vi tránh thuế của họ dưới hình thức chuyển giá?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những nội dung chủ yếu của chính sách
ưu đãi thuế của Chính phủ dành cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu những hành vi tránh thuế đặc biệt là hành vi tránh thuế
dưới hình thức chuyển giá của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm của các quốc gia khác trong việc
thực hiện chính sách ưu đãi thuế trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.

- Nghiên cứu trường hợp các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện hành vi tránh thuế bằng hình thức chuyển giá.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong quá trình thực hiện làm Luận văn, người viết tập
trung nghiên cứu các quy định, chính sách về ưu đãi thuế của Chính phủ Việt
Nam dành cho các nhà đầu tư nước ngoài; bên cạnh đó tập trung nghiên cứu
cách thức mà nhà đầu tư nước ngoài tận dụng chính sách ưu đãi thuế nhằm
thực hiện hành vi tránh thuế dưới hình thức chuyển giá tại Việt Nam.

3


- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn 2010 –
2018 bởi đây là giai đoạn Việt Nam mở rộng cửa đón chào nhiều nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, do đó Chính phủ ban hành nhiều những chính sách
ưu đãi thuế nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời trong giai
đoạn này hành vi tránh thuế bằng hình thức chuyển giá được thể hiện rõ nét
trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, người viết thu thập
những tài liệu liên quan cùng với việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
trong nghiên cứu như: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp diễn dịch, phương pháp so sánh, phương pháp kế
thừa…để quá trình nghiên cứu đạt được hiệu quả trong việc giải quyết các
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đồng thời trả lời được các câu hỏi đặt ra
trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo sử dụng
liên quan đến luận văn thì luận văn nghiên cứu có kết cấu bao gồm 4 Chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chính

sách ưu đãi thuế và tránh thuế
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đối với
nhà đầu tư nước ngoài và các hình thức tránh thuế
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ
đối với nhà đầu tư nước ngoài và ngăn tránh thuế của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ VÀ TRÁNH THUẾ
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những cách thức, chiến lược
khác nhau trong việc thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào quốc gia
mình. Tuy nhiên có thể thấy rằng, để kêu gọi và thu vốn đầu tư nước ngoài
một cách hiệu quả thì các quốc gia thường sử dụng chính ưu đãi đầu tư, đặc
biệt trong đó phải kể tới chính sách ưu đãi về thuế. Chính sách ưu đãi về thuế
không chỉ đem lại cho quốc gia cơ hội có thể thu hút được nhiều dòng vốn
đầu tư nước ngoài chảy vào quốc gia giúp phát triển tình hình kinh tế đất
nước mà đây còn được xem như công cụ hiệu quả để Chính phủ mỗi quốc gia
điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô của nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những cơ hội mà chính sách ưu đãi thuế đem lại thì mỗi quốc
gia đều phải đối mặt với thực trạng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tận dụng
những lỗ hổng, những kẽ hở trong chính sách ưu đãi về thuế để thực hiện
hành vi tránh thuế mà trong luận văn của mình, tác giả sẽ đi sâu, tập trung
nghiên cứu về hành vi tránh thuế dưới hình thức chuyển giá của nhà đầu tư
nước ngoài. Hành vi tránh thuế dưới hình thức chuyển giá của các nhà đầu tư

nước ngoài và hoạt động thu hút đầu tư cũng như là chống chuyển giá của
Chính phủ là hai mâu thuẫn luôn luôn tồn tại. Bởi vì khi mà Chính phủ ban
hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài cũng
như có những biện pháp để kiểm soát hoạt động tránh thuế thì doanh nghiệp
sẽ tìm ra những lỗ hổng trong công tác quản lý để nhằm thực hiện hành vi
tránh thuế vì mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp đều là lợi nhuận.
Hành vi tránh thuế dưới hình thức chuyển giá sẽ đem lại cho quốc gia được
nhận đầu tư nhiều những rủi ro và tổn thất như gây ra tình trạng thất thu ngân

5


sách nhà nước, làm tăng nhập siêu, gây ra sự cạnh tranh không bằng trong
môi trường đầu tư cũng như sự bất bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của mỗi
doanh nghiệp… Chính từ những thực tiễn, tổng quan về tình hình nêu trên, có
thể nhận thấy rằng đây là những vấn đề nóng được không chỉ nhiều quốc gia
trên thế giới quan tâm, mà nó còn thu hút hoạt động đầu tư, nghiên cứu của
nhiều tác giả.
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính sách
ưu đãi thuế; hành vi tránh thuế với nhiều cách thức tiếp cận với những mục
tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Thông qua quá trình thu thập và tham khảo các tài liệu của các tác giả
trong nước, học viên nhận thấy các tác giả nghiên cứu trước đã chỉ ra những
phương thức, hành vi gian lận thuế; từ đó đưa ra các nguyên nhân và hệ quả của
việc gian lận thuế đến nền kinh tế; cũng như việc quản lý rủi ro gian lận thuế.
Học viên đã nghiên cứu và sưu tầm được các tài liệu, công trình nghiên
cứu có liên quan tới đề tài:
Luận văn Thạc sĩ: “Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp
thương mại ở nước hiện nay- Thực trạng và biện pháp phòng ngừa” của tác
giả Lê Hồng Hạnh, Đại học Thương Mại (2014). Bài luận văn nêu lên được

những hình thức, phương thứ gian lận cơ bản của các doanh nghiệp thương
mại, đồng thời đề xuất một số giải pháp để cơ quan thuế hạn chế, phòng ngừa
các hình thức gian lận.
Luận văn Thạc sĩ: “Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam” của tác giả Cao Thu Thuỷ đã đề cập tới đầy đủ các vấn đề liên
quan tới tính pháp lý cũng như thực trạng áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra các giải pháp
mang tính phù hợp vơi thực tiễn điều kiện của Việt Nam.
Trong bài viết với tựa đề: “Lan rộng chiêu biến lãi thành lỗ” của tác giả
Lê Thị Thu Hương được đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo Online (2012):

6


đã nhận định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã
chuyển tình trạng lãi thành lỗ bằng nhiều cách thức khác nhau như: Chi phí
quản lý hệ thống, một chi phí vô lý như chi phí sử dụng chung phần mềm,
chia sẻ thông tin…; Chi phí cho dành cho chuyên gia nước ngoài rất cao do
tận dụng những kẽ hở về quy định không cấm trả lương cho người nước ngoài
cao và không phụ thuộc vào tình hình và kết quả kinh doanh; Chi phí bản
quyền thương hiệu trả cho nước ngoài theo sự thoả thuận của các bên chưa cụ
thể mức trần chi phí, do đó các khoản chi phí này khi phát sinh là rất lớn; Một
số Doanh nghiệp chưa quy định một cách rõ ràng trong hợp đồng mua bán
hàng hoá, dịch vụ của mình theo quan hệ mua bán bình thường, do vậy các
bên có thể thay đổi nội dung tuỳ tiện cả khi sắp hết hạn của việc thực hiện
hợp đồng. Bài báo của tác giả đã chỉ rõ những chiêu thức mà các nhà đầu tư
nước ngoài lợi dụng kẻ hở của những chính sách ưu đãi thuế nhằm thực hiện
hành vi tránh thuế bằng cách biến lãi thành lỗ.
Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam” của tác giả Lưu Thị Tuyết (2012) đã trình bày một cách cụ thể

các văn bản quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp từ đó tác giả đề cập tới những ưu điểm hạn chế, cũng như đưa
ra một số những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện sắc thuế thu nhập của
doanh nghiệp.
Trong bài viết với nhan đề: “Nhận diện các hành vi trốn thuế và đề xuất
một số giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương, được đăng trên Tạp
chí kinh tế năm 2015 đã nêu ra rằng cần hoàn thiện những hành lang pháp lý
và chính sách về thuế. Hoàn thiện các quy định của pháp luật và chính sách về
thuế của nhà nước nhằm đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ và có tính ổn định
lâu dài; tránh thay đổi quá nhanh và quá nhiều lần trong thời gian ngắn làm
cho các nhà quản lý thuế và người phải nộp thuế chưa kịp thích nghi, rơi vào
tình trạng lung túng, hoài nghi giữa các nhà đầu tư. Cần hoàn thiện phương

7


thức quản lý thu thuế, thống nhất sử dung đồng bộ công nghệ thông tin vào
việc quản lý thu thuế, nối mạng internet trên toàn quốc nhằm thực hiện tốt
việc kiểm tra, đối xoát hoá đơn, chứng từ đầu vào, đầu ra. Đồng thời phải
hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng đơn giản, khoa học và hiệu
quả dựa trên các kết quả rà soát lại các sơ hở trong công tác hoàn thuế.
Trong bài viết “Một số vấn đề về gian lận thuế của các doanh nghiệp”
của tác giả Phạm Thị Thanh đăng trên Tạp chí tài chính (2017) đề cập đến
một biện pháp nhằm quản lý rủi ro của việc gian lận thuế đó là việc lấy đối
tượng nộp thuế làm trung tâm. Theo tác giả cần tăng cường giáo dục đào tạo,
phát triển các giá trị văn hoá kinh doanh cho tất cả các chủ thể kinh doanh của
mọi thành phần kinh tế. Cần quy định các hành vi mang tính chuẩn mực, tuân
thủ quy định của pháp luật một cách chặt chẽ. Đồng thời để hỗ trợ các doanh
nghiệp thì cần đẩy mạnh nhanh hơn nữa các thủ tục về hồ sơ đăng ký thuế, tổ
chức các địa điểm nộp và hoàn trả thuế một cách thuận lợi, công khai các đối

tượng nộp thuế và mức thuế xử lý nghiêm hành vi nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp thực hiện việc trốn, gian lận thuế của một số cán bộ nhà nước.
Những kết quả đạt được của những công trình nghiên cứu, những bài
báo được đăng trên các tạp chí tài chính uy tín trên đã được ghi nhận và trở
thành nguồn tài liệu tham khảo, làm cơ sở lý luận và thực tiễn hữu ích cho
việc nghiên cứu của luận văn.
Tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu đều đã chỉ rõ và hệ thống
hoá các vấn đề chung nhất về hành vi tránh thuế của các nhà đầu tư nước
ngoài ở các góc độ khác nhau cho thấy đây là vấn đề nhận được nhiều sự
quan tâm. Để có được cái nhìn cập nhật chi tiết, chuyên sâu những thông tin
mới và có sự khác biệt với các nghiên cứu trước đó thì tác giả quyết định lựa
chọn đề tài: “Chính sách ưu đãi thuế và tránh thuế của các nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. Luận văn tập
trung trả lời câu hỏi: “ Làm thế nào để góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi

8


thuế của Chính phủ đối với nhà đầu tư nước ngoài qua đó hạn chế được
những hành vi tránh thuế dưới hình thức chuyển giá của nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam”.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách ƣu đãi thuế của Chính phủ đối với nhà
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Tổng quan về chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ
Trong các tài liệu nghiên cứu trên thế giới tính đến nay, Thuế vẫn là
phạm trù được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đánh giá từ nhiều những
khía cạnh, góc độ khác nhau nên vẫn chưa có một khái niệm mang tính thống
nhất tuyệt đối.
Xét trên góc độ phân phối lại thu nhập, thuế có thể được hiều là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

nhằm hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng hay nhiệm vụ của nhà
nước. Nhà nước đảm bảo để tất cả các hoạt động kinh tế này được diễn ra
trong một khung khổ pháp luật. Các hoạt động kinh tế cơ bản của một nhà
nước bao gồm việc cung ứng hàng hoá và các dịch vụ công cộng; việc điều
tiết và trợ giúp các nhà sản xuất tư nhân mua hàng hoá và dịch vụ; việc phân
phối lại thu nhập. Nhà nước sử dụng thuế nhằm đạt được mục tiêu huy động
nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các thu cầu chi tiêu của nền
kinh tế bằng việc phân phối, điều chỉnh lại một phần thu nhập của dân cư và
các doanh nghiệp vào hệ thống tiền tệ tập trung, qua đó thực hiện tái phân
phối lại thu nhập trong xã hội.
Xét trên góc độ người nộp thuế thì từ lâu Thuế đã được coi là một
khoản thu, một khoản đóng góp bắt buộc do Nhà nước quy định đối với các tổ
chức và cá nhân trong xã hội nhằm góp phần ổn định và thức đẩy cho nền
kinh tế của quốc gia phát triển. Pháp luật của Việt Nam đã quy định việc đóng
góp thuế vừa là quyền và vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.

9


Xét trên góc độ kinh tế học, thuế được xem như là một biện pháp đặc
biệt theo đó nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế và
xã hội của đất nước.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế được đưa ra dưới nhiều
góc độ tiếp nhận, song dù tiếp cận khái niệm thuế trên góc độ nào ta vẫn có
thể thấy một số những điểm chung nhất trong các khái niệm về thuế được nêu
ra ở trên cụ thể đó là:
+ Xét theo khía cạnh của luật pháp và tính chất thì nộp thuế là việc bắt
buộc, việc nộp thuế được pháo luật quy định cụ thể về mức độ và thời hạn

nộp thuế rõ ràng trong các văn bản pháp luật chứ không dựa trên tinh thần tự
nguyện đóng góp.
+ Xét về nội dung kinh tế, thuế được xem là đặc trưng cơ bản của mối
quan hệ tiền tệ phát sinh giữa nhà nước với các các thể nhân hay các pháp
nhân ở trong xã hội.
+ Xét theo mục đích, thuế được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về chi
tiêu của nhà nước cho các hàng hoá và dịch vụ công. Những mối quan hệ dứoi
dạng tiền tệ được phát sinh một cách khách quan vè có ý nghĩa xã hội nhất định.
Từ những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế đó là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân hay các pháp nhân trong xã hội
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định một cách rõ
rằng nhằm sử dụng cho các mục đích công cộng cụ thể.
Bên cạnh việc nhà nước ban hành các sắc lệnh về thuế, các khoản thuế
buộc phải nộp thì Nhà nước ta cũng ban hành nhiều chính sách ưu đãi thuế áp
dụng cho từng đối tượng phải nộp thuế - trong đó có những chính sách ưu đãi
thuế “trải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ƣu đãi thuế có thể hiểu rằng đó là việc Nhà nước ta tạo ra những điều
khoản, điều kiện nhất định cho các đối tượng nộp thuế thực hiện những hoạt

10


động sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng những dịch vụ trong các lĩnh vực,
địa bàn hay loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển. Ưu đãi thuế là
một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế bởi vì nó
giúp doanh nghiệp giảm bớt những gánh nặng về thuế.
Ngoài ra, ưu đãi thuế không chỉ thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối
với các đối tượng phải nộp thuế mà còn nhằm thu hút việc đầu tư, giúp đỡ, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc hoạt động phát triển nhằm đóng góp vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Gần đây, do tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế hoá ngày càng diễn ra một cách sâu rộng hơn, việc cạnh tranh
giữa các quốc gia trong việc thu hút các nhà đầu tư nước nước ngoài ngày càng
trở nên gay gắt hơn thì ưu đãi thuế trở thành một trong những công cụ quan
trọng để tăng sức hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư. Hiện nay, Chính phủ thường sử
dụng ưu đãi thuế nhằm miễn giảm phần thuế thu nhập của doanh nghiệp để
thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của quốc gia. Tuỳ thuộc vào mục
tiêu quốc gia mà mỗi quốc gia lại áp dụng những chế độ ưu đãi miễn giảm thuế
khác nhau cho từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể mà quốc gia đó có lợi thế phát
triển tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Trong chế độ ưu đãi và miễn giảm thuế thu nhập có sự khác biệt lớn
giữa từng quốc gia cụ thể, điều này được lý giải bởi nhiều nguyên do. Về mặt
chủ quan, chế độ ưu đãi và miễn giảm thuế tuỳ thuộc là vào chủ trương, chính
sách hay chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn cụ thể. Mỗi một quốc gia sẽ đều có một mục tiêu khác nhau trong từng
giai đoạn do vậy mỗi quốc gia sẽ có những sách lược khác nhau để theo đuổi
mục tiêu kinh tế nhằm giúp đất nước phát triển kinh tế một cách nhanh chóng,
bền vững. Về mặt khác quan, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng biệt
khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hoá, lịch sử, xã
hội… khác nhau. Chính từ những khác biệt đó nên mỗi một quốc gia đều có

11


những quy định cụ thể khác nhau về ưu đãi miễn giảm thuế để thích ứng được
mong muốn chủ quan của mình
Từ đó có thể hiểu, ƣu đãi thuế là tổng hợp các quy định pháp luật mà
theo đó, chủ thể nộp thuế được hưởng những ưu tiên nhất định so với mặt
bằng chung trog quan hệ thuế với Nhà nước.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều có những
chủ trương, chính sách nhằm thu hút, mở cửa kêu gọi hoạt động đầu tư của

các nhà đầu tư nước ngoài . Cùng với các chính sách khác, chính sách ƣu đãi
thuế là một trong những chính sách đóng góp tích cực vào việc thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và tìm hiểu. Chính sách ưu đãi thuế đồng
thời cũng được xem như một công cụ để nhà nước điều tiết tình hình kinh tế
thông qua việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu lĩnh vực…
Mức thuế quy định trong chính sách ưu đãi thuế còn cho biết định hướng phát
triển, chủ trương của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể.
Như vậy, chính sách ưu đãi thuế có thể được hiểu là hệ thống quan
điểm, định hướng, công cụ thuế để điều tiết thu nhập của một doanh nghiệp,
tổ chức, các nhận trong xã hội được Chính phủ sử dụng để đạt được các mục
tiêu nhất định.
Chính sách ưu đãi thuế chủ yếu tập trung vào thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu thuế về đất.
Chính sách ưu đãi thuế góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Việc áp dụng ưu đãi thuế góp phần tích cực trong việc thu hút nguồn lực phát
triển kinh tế; bên cạnh đó còn giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn kém phát triển
hoặc giải quyết được những bài toán khó khăn trước mắt cho các doanh
nghiệp trong nước về trình độ và vốn. Ngoài ra còn tạo ra nhiều cơ hội việc
làm, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nền kinh tế…

12


Ngoài ra, chính sách ưu đãi thuế không chỉ thể hiện sự quan tâm của
nhà nước đối với các nhà đầu tư mà nó còn là công cụ để nhà nước quản lý,
điều tiết nền kinh tế- xã hội, góp phần phát triển kinh tế đất nước.

1.2.2. Các hình thức ưu đãi thuế của Chính phủ đối với nhà đầu tư nước

ngoài
Ưu đãi thuế có nhiều hình thức khác nhau như:
Miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập của doanh nghiệp:
Tại các quốc gia đang phát triển, có thể nói hình thức ưu đãi thuế được
áp dụng phổ biến nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài là thời kỳ ưu đãi thuế.
Thời kỳ ưu đãi thuế có thể hiểu là thời gian Chính phủ cho phép các nhà đầu
tư nước ngoài được phéo miễn toàn bộ hoặc một phần của thuế thu nhập trong
đó ưu đãi được quy định áp dụng trong thời gian cụ thể nhất định.
Khi Chính phủ thực hiện hình thức ưu đãi thuế cho nhà đầu tư nước
ngoài thông qua việc miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập trong một
một thời gian cụ thể nhất định thì phải quan tâm mới những yếu tố như:
(i) Thời điểm bắt đầu có hiệu lực;
(ii) Thời gian của thời kỳ ưu đãi thuế;
(iii) Mối quan hệ của thời kỳ ưu đãi thuế với các quy định thuế hiện
hành thông thường.
Thời kỳ ưu đãi thuế ngắn thường không được các nhà đầu tư nước
ngoài mặn mà và thường không đạt hiệu quả trong việc thu hút đầu tư. Ngược
lại thời kỳ ưu đãi thuế dài sẽ hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư nghiên cứu và
tiếp cận, tuy nhiên lại có nguy cơ làm gia tăng chi phí cho nước tiếp nhận đầu
tư do khoản thất thu thuế. Thêm vào đó, để được hưởng tối đa việc giảm thuế
trong thời kỳ ưu đãi thuế đối với các chi phí đã chi, các nhà đầu tư thường có
xu hướng trả các khoản phí đó chậm tới cuối kỳ ưu đãi. Thay vì việc mở rộng
các cơ sở hiện hữu, các nhà đầu tư nước ngoài thường tận dụng thời kỳ ưu đãi
thuế đến khi thời kỳ ưu đãi thuế kết thúc, họ lại tiếp tục thành lập các công ty

13


mới để hưởng them kỳ ưu đãi thuế. Trong một số trường hợp, các hoạt động
kinh doanh được các công ty này chuyển giao sang cho các công ty hữu quan

để hưởng các kỳ ưu đãi thuế mới.
Có thể nói, mặc dù đây là hình thức ưu đãi thuế phổ biến nhất tại quốc
gia, song đó lại là hình thức ưu đãi thuế kém hiệu quả nhất.
Miễn giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp đối với một số hoạt
động lĩnh vực cụ thể:
Các quốc gia đang phát triển, để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mới
tới đầu tư vào các hoạt động, hay các lĩnh vực yếu kém có thể áp dụng hình
thức miễn giảm thuế thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) vĩnh viễn
hoặc có thời hạn cho hoạt động đầu tư hay địa bàn đầu tư cụ thể.
Hình thức ưu đãi thuế này có tác dụng tốt trong việc thu hút vốn đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần đem lại những ảnh hưởng mang tính tích cực
trong việc nỗ lực của quốc gia đó trong việc khuyến khích, phát triển vào một số
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Việc miễn giảm thuế thu nhập có thể được
áp dụng cho tất cả các hình thức đầu tư vốn hoặc có thể sẽ bị giới hạn cho một số
nhóm ngành cụ thể như đầu tư vào vốn hoặc một số hoạt động nghiên cứu phát
triển hay đầu tư vào máy móc, trang thiết bị có công nghệ tiên tiến.
Ngoài ra việc miễn giảm thuế cho nhà đầu tư có thể là mức thuế cố
định hoặc tăng dần lên. Mức giảm trừ thuế cố định là mức tỷ lệ cố định mà
nhà đầu tư được hưởng dựa trên chi phí đầu tư phát sinh từ nguồn vốn tiêu
chuẩn được hưởng ưu đãi. Còn mức giảm trừ thuế tăng dần lên là mức tỷ lệ cố
định mà nhà đầu tư được hưởng từ phần chi phí đầu tư vượt trội đủ tiêu chuẩn
để được hưởng ưu đãi trong năm. Việc miễn giảm trừ thuế này có mục đích là
cải thiện hướng các ưu đãi vào các khoản chi phí tang dần lên mà nếu không
có ưu đãi thuế thì sẽ không phát sinh ra các khoản chi phí này.

14


Khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nƣớc ngoài:
Trong các quy định về việc hợp nhất và khấu trừ nghĩa vụ thuế ở nước

ngoài, các quốc gia mà nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính sẽ đánh thuế
vào phần thu nhập của họ ở nước ngoài nếu như họ chuyển phần lợi nhuận đó
về nước. Tuy nhiên các quốc gia này đều cho phép tính khấy trừ nghĩa vụ
thuế đã đóng ở nước ngoài để tránh gây việc đánh thuế hai lần hay đánh thuế
trùng lặp lên thu nhập. Phần thuế được tính khấu trừ có thể xem là sắc thuế
đánh vào thu nhập của nhà đầu tư.
Chuyển lỗ:
Khi quyết định đầu tư vào quốc gia khác, bên cạnh mức thuế suất được
áp dụng theo quy đình thì các nhà đầu tư nước ngoài còn quan tâm tới việc
quốc gia đó xử lý các khoản lỗ.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện vào những lĩnh vực hay những hoạt
động mà quốc gia nhận đầu tư không có thế mạnh thì có thể sẽ không có lãi
trong một số năm đầu. Các khoản đầu tư đó chỉ có thể đem lại lợi nhuận sau
khoảng thời gian sau khi tiền hành đầu tư là 3-5 năm thậm chí hơn. Tuy nhiên,
đó lại là khoản đầu tư mà nhiều quốc gia mong muốn thu hút các nhà đầu tư.
Đối với các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào lĩnh vực hay hoạt động
này, việc cho phép chuyển những khoản lỗ ở những năm đầu vào những kỳ nộp
thuế ở những năm tiếp theo là một trong những việc quan trọng được các nhà
đầu tư nước ngoài quan tâm.
Khấu trừ thuế:
Tại một số quốc gia, khấu trừ thuế được xem như là hình thức ưu đãi
bổ sung cho các trợ cấp chi phí khấu hao thông thường nhằm giúp các nhà
đầu tư giảm thiểu hoặc xoá bỏ số chi phí vượt trội so với chi phí đầu tư.
Khấu trừ thuế cho nhà đầu tư có thể được áp dụng với mức khấu trừ cố
định hoặc tăng dần. Việc áp dụng mức khấu trừ cố định cho nhà đầu tư là tỷ
lệ cố định được hưởng trên chi phí đầu tư phát sinh từ nguồn vốn mục tiêu

15



trong một năm. Còn khấu trừ thuế tăng dần lại là tỷ lệ cố định mà nhà đầu tư
được hưởng từ chi phí đầu tư vượt trội đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi trong năm.
Mục đích của hoạt động khấu trừ thuế tăng dần là việc hướng các ưu đãi vào
các khoản chi phí tăng dần mà nếu không có hoạt động ưu đãi thì sẽ không
phát sinh ra các khoản chi phí này. Tuy nhiên hướng áp dụng ưu đãi này thì
lại không được đảm bảo do có thể ngay từ đầu các nhà đầu tư đã dự tính việc
tăng chi phí đầu tư vượt ngưỡng trong các năm trước.
Ƣu đãi thuế đối với các khu vực kinh tế đặc biệt:
Các quốc gia đang thường thành lập các khu vực kinh tế đặc biệt với
mục đích để thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nhằm thúc đẩy kinh tế
hoặc phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể nào đó. Các khu vực kinh tế này
thường được đặt hoặc gọi với những tên khác nhau như khu vực thương mại
nước ngoài, khu vực thương mại tự do, khu vực phi thuế quan, đặc khu kinh
tế, khu chế xuất (EPZ), khu vực kinh tế tự do…
Khu vực phi thuế quan và các đặc khu kinh tế có thể có những điểm
khác biệt nhau như: khu vực phi thuế quan thì hang hoá xuất nhập khẩu từ các
khu vực này đều sẽ được miễn thuế xuất khẩu hay thuế nhập khẩu. Còn các
đặc khu tinh tế lại được áp dụng cơ chế miễn hay giảm thuế và việc miễn
giảm thuế này thì không áp dụng bên ngoài khu. Nhưng thực tế có thể thấy
rằng, các doanh nghiệp trên địa bàn các đặc khu kinh tế thường được hưởng
ưu đãi miễn cả thuế nội địa lẫn thuế hải quan. Do vậy, có một số loại hình khu
vực kinh tế rất khó để xác định chúng thuộc loại hình nào trong số hai loại
hình khu vực này. Hơn nữa, trong một số trường hợp, khu phi thuế quan có
thể đóng vai trò là đặc khu kinh tế
1.2.3. Vai trò, sự cần thiết của chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ đối
với nhà đầu tư nước ngoài
Giúp thu hút nhà đầu tƣ góp phần thúc đẩy phát triển các ngành
và kinh tế đất nƣớc

16



×