Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 2: Phần 1 ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ 2
(Bậc đại học)

Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Đào

Năm 2020


MỤC LỤC
Chương 1 - KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN......................................................................1
1.1 Tổng quan ..............................................................................................................1
1.1.1 Tại sao phải nghiên cứu kinh tế vĩ mô ............................................................1
1.1.2. Các nhà kinh tế tư duy như thế nào................................................................2
1.1.3 Giá cả: linh hoạt hay cứng nhắc? ...................................................................4
1.2. Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô ....................................................4
1.2.1. Đo lường sản lượng ........................................................................................4
1.2.2. Đo lường mức giá và lạm phát .......................................................................5
1.2.3 Đo lường thất nghiệp ......................................................................................7
1.3. Phần lý thuyết .......................................................................................................7
1.3.1 Tiêu dùng và tiết kiệm ....................................................................................7
1.3.2. Đầu tư .............................................................................................................8
1.3.3 Hố cách GDP và số nhân ................................................................................9
1.4. Các chính sách ......................................................................................................9
1.4.1. Chính sách tài khố ........................................................................................9
1.4.2. Chính sách tiền tệ .........................................................................................13
Chương 2 - TỔNG CUNG TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH VĨ MƠ ....................15
2.1. Khoảng thời gian trong kinh tế vĩ mô .................................................................15


2.1.1. Sự khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn ......................................................15
2.1.2. Mơ hình tổng cung – tổng cầu ......................................................................15
2.2. Tổng cầu .............................................................................................................15
2.2.1. Phương trình số lượng và đường tổng cầu. .................................................16
2.2.2. Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống .........................................................16
2.2.3.Sự dịch chuyển của đường tổng cầu .............................................................17
2.3. Tổng cung ...........................................................................................................18
2.4. Chính sách ổn định kinh tế .................................................................................22


2.4.1. Các cú sốc đối với tổng cầu. ........................................................................22
2.4.2. Những cú sốc với tổng cung. ........................................................................23
Chương 3 - TỔNG CẦU – LÝ THUYẾT SẢN LƯỢNG ........................................26
3.1. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế giản đơn ....................................................26
3.1.1. Mơ hình tổng chi tiêu dự kiến trong nền kinh tế giản đơn ...........................26
3.1.2. Nền kinh tế trong trạng thái cân bằng .........................................................27
3.1.3. Mơ hình số nhân ...........................................................................................29
3.1.4. Nghịch lý của tiết kiệm .................................................................................31
3.2. Sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng ..........................................................31
3.2.1. Chi tiêu của chính phủ và tổng chi tiêu dự kiến ...........................................31
3.2.2. Thuế và tổng chi tiêu dự kiến .......................................................................33
3.3. Tổng chi tiêu dự kiến và sản lượng cân bằng của nền kinh tế mở .....................34
3.3.1. Xuất, nhập khẩu và tổng chi tiêu dự kiến .....................................................35
3.3.2. Sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở ...................................................36
3.4. Từ tổng chi tiêu tới tổng cầu ...............................................................................37
3.4.1. Cách xác định đường tổng cầu từ tổng chi tiêu ...........................................37
3.4.2. Hạn chế của cách tiếp cận chi tiêu ..............................................................38
3.5. Chính sách tài chính và tổng cầu ........................................................................38
3.5.1 Chính sách tài chính mở rộng .......................................................................39
3.5.2 Chính sách tài chính thắt chặt.......................................................................40

Chương 4 - TỔNG CUNG ..........................................................................................42
4.1. Bốn mơ hình tổng cung.......................................................................................42
4.2. Lạm phát thất nghiệp và đường phillips .............................................................50
Chương 5 - NỀN KINH TẾ MỞ ................................................................................57
5.1. Cơ sở của thương mại quốc tế ............................................................................57
5.2 Quan hệ thị trường trong nền kinh tế mở ............................................................57
5.3. Tỷ giá hối đoái ....................................................................................................59
5.4 Thị trường ngoại hối ............................................................................................60
5.5 Tỷ giá hối đối và vấn đề tài chính quốc tế của các nước đang phát triển ..........62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................67


Chương 1 - KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN

1.1 Tổng quan
1.1.1 Tại sao phải nghiên cứu kinh tế vĩ mơ
Có nhiều khái niệm khác nhau về khoa học kinh tế đã được thể hiện ở các định
nghĩa. Khái niệm về kinh tế học như sau:
Kinh tế học là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng các nguồn tài nguyên
có giới hạn để sản xuất ra các loại hàng hóa cần thiết và phân phối chúng cho các
thành viên của xã hội.
Kinh tế học thường được phân ra thành hai phân ngành lớn: kinh tế vĩ mô và
kinh tế vi mơ. Ngồi ra tùy theo cách sử dụng mà người ta còn phân chia thành kinh
tế học chuẩn tắc và kinh tế học thực chứng.
Kinh tế học thực chứng mơ tả và giải thích nền kinh tế một cách khách quan
và khoa học. Nó nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: như năm 2018 tỷ lệ lạm phát và
thất nghiệp là bao nhiêu? Điều gì làm cho thất nghiệp cao như vậy? Việc tăng lương
có làm tăng tốc độ lạm phát khơng? Mục đích của nó là muốn biết lý do vì sao nến
kinh tế hoạt động như vậy. Từ đó có cơ sở dự đốn phản ứng của nó khi hồn cảnh
thay đổi, đồng thời con người có thể tác động tích cực nhằm thúc đẩy các hoạt đơng

tích cực và hạn chế các hoạt động có hại.
Kinh tế học chuẩn tắc giải quyết các câu hỏi như sau: trong thời kỳ suy thoái
kinh tế, thất nghiệp tăng thì chính phủ nên dùng tiền để trực tiếp tạo công ăn việc làm
hay trợ cấp thất nghiệp? Trong thời kỳ lạm phát cao có nên tăng thuế để chống lạm
pháp khơng? Có nên trợ giá hàng nơng sản hay không? Những vấn đề thường được
tranh luận nhưng không bao giờ được giải quyết bằng khoa học hay bằng thc tin
kinh t.
KTH thực chứng là để trả lời là bao nhiêu là gì như thế nàocòn KTH
chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi nên làm cái gì. Nghiên cứu KT thường được tiến hành
từ KTH thực chứng rồi chun sang KTH chn t¾c.
Tất cả các biến cố kinh tế vĩ mô đều tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế. Cả chính trị, kinh tế, xã hội, đối ngoại…
Mục tiêu của chúng ta trong việc nghiên cứu kinh tế vĩ mô không chỉ dừng lại
ở phạm vi lý giải các biến cố kinh tế, mà cịn nhắm cải thiện chất lượng của các chính
sách kinh tế..
1


1.1.2. Các nhà kinh tế tư duy như thế nào
Giống như mọi bộ mơn khoa học, kinh tế học có một loạt cơng cụ riêng của
mình: thuật ngữ, số liệu và phương pháp tư duy. Chúng ta sẽ đề cập tới một số cơng
cụ.
MƠ HÌNH KINH TẾ
Các nhà kinh tế tìm cách nhận thức nền kinh tế bằng cách sử dụng các mơ hình.
Mơ hình là lý thuyết tổng kết, thường dưới dạng tóan học, những mối liên hệ giữa các
biến số kinh tế. Mơ hình hữu ích vì chúng ta lược bỏ những chi tiết không quan trọng
và tập trung nhiều hơn vào các mối liên hệ kinh tế quan trọng.
Mơ hình có hai biến: biến số ngoại sinh và biến số nội sinh. Biến số ngoại sinh
phát sinh từ ngồi mơ hình – chúng là đầu vào của mơ hình, biến này được xác định
tại thời điểm người ta đưa chúng vào mơ hình. Biến nội sinh phát sinh ngay trong mơ

hình – chúng là đầu ra của mơ hình, biến này được xác định trong nội bộ mơ hình.

CÁC BIẾN
NGOẠI SINH

MƠ HÌNH

CÁC BIẾN NỘI
SINH

Hình 1.1 Mơ hình hoạt động như thế nào?
Mơ hình chỉ ra cách thức phát huy ảnh hưởng của sự thay đổi trong biến ngoại
sinh với tất cả các biến nội sinh.
Ví dụ: hãy xem xét phương pháp xây dựng mơ hình thị trường bánh mỳ. Gỉa
định rằng lượng cầu của người tiêu dùng là Qd phụ thuộc vào giá bánh mỳ Pb và tổng
thu nhập Y. Mối liên hệ này được biểu thị bằng phương trình: Qd = D(Pb , Y).
Trong đó D() biểu thị hàm cầu. Tương tự khi nhà kinh tế giả định lượng cung
về bánh mỳ của người sản xuất bánh mỳ phụ thuộc vào giá bánh mỳ Pb và giá bột Pt
được dùng để làm bánh. Mối lien hệ được thể hiện như sau: Qs = S(Pb , Pt ).
Trong đó Qs () biểu thị hàm cung. Cuối cùng, nhà kinh tế quyết định rằng giá
bánh mỳ được điều chỉnh để cân bằng cung và cầu.
Qd = Q s
Ba phương trình này tạo thành mơ hình thị trường bánh mỳ.
Nhà kinh tế này minh họa mơ hình bằng đường cung và cầu trên hình 1.2.

2


Ps
Cung


P0

Hình 1.2 Đường cung và đường cầu

Cầu

Q
Q0

Hai biến ngoại sinh là tổng thu nhập và giá bột, ở đây không tìm cách giải
thích mà coi chúng là yếu tố cho trước. Hai biến số nội sinh là giá bánh mỳ và lượng
bánh mỳ được trao đổi. Đây là những biến số mà mơ hình tìm cách giải thích.
Mơ hình chỉ ra phương thức tác động do sự thay đổi trong các biến số ngoại
sinh đối với hai biến số nội sinh.
Hình 1.3. Sự gia tăng nhu cầu.

Ps

Nếu tổng thu nhập tăng, nhu cầu bánh mỳ
cũng tăng tại mỗi mức giá cho trước, bây giờ
người tiêu dùng muốn mua nhiều bánh mỳ
hơn. Điều này được biểu thị bằng sự dịch
chuyển ra phía ngồi sang phải của đường
cầu. Thị trường cân bằng tại điểm cân bằng
mới và giá và lượng cân bằng bánh mỳ tăng
lên.

S


P1

D1

P0

D0

Q
Ps

Q0

Q1

S1

P1
S0
D

P0

Q
Q1

Hình 1.3. Sự giảm sút của cung.
Nếu giá bột tăng, cung bánh mỳ giảm tại mỗi
mức giá cho trước,những người làm bánh mỳ
cảm thấy việc bán ánh mỳ ít lãi hơn bởi vậy

quyết định sảm xuất ít bánh mỳ hơn. Điều
này được biểu thị bằng sự dịch chuyển vào
phía trong sang trái của đường cung. Thị
trường cân bằng tại điểm cân bằng mới và
giá cân bằng tăng từ P0 tới P1 và lượng cân
bằng bánh mỳ giảm từ Q1 tới Q0.

Q0

Giống như mọi mơ hình, mơ hình thị trường bánh mỳ này dựa vào nhiều giả
định đơn giản hóa. Như mơ hình khơng tính đến thực tế người sản xuất bánh mỳ ở các
địa điểm khác nhau, hay địa điểm cửa hàng bán bánh mỳ khác nhau với người tiêu
3


dùng nên người sản xuất bánh mỳ có khả năng quy định giá bán bánh riêng lẻ của
mình. Mặc dù mơ hình giả định chỉ có một giá bánh mỳ duy nhất, nhưng trong thực tế
mỗi người sản xuất bánh mỳ có một giá riêng của mình.
1.1.3 Giá cả: linh hoạt hay cứng nhắc?
Mọi giả định cơ bản của các mơ hình kinh tế vĩ mơ có liên quan tới q trình
điều chỉnh tiền lương và giá cả. Thơng thường, các nhà kinh tế giả định rằng giá cả
hàng hóa và dịch vụ cần điều chỉnh để cân bằng cung cầu. Giả định này được gọi là
giả định cân bằng thị trường. Các nhà kinh tế sử dụng mơ hình cân bằng thị trường để
giải đáp hầu hết các vấn đề.
Nhưng giá cả thị trường liên tục cân bằng không hoàn toàn thực tế. Song trên
thực tế, nhiều loại tiền lương và giá cả được điều chỉnh chậm chạp. Các hợp đồng lao
động thường quy định tiền lương cho khoảng thời gian dài tới 3 năm. Nhiều doanh
nghiệp không thay đổi giá cả của sản phẩm của mình trong một thời gian dài – chẳng
hạn báo và tạp chí ở quầy bán chỉ thay đổi giá bán sau vài năm. Mặc dù mơ hình cân
băng thị trường giả định tất cả các loại tiền lương và giá cả đều linh hoạt, nhưng thực

tế một số loại tiền lương và giá cả lại cứng nhắc.
Tính cứng nhắc dễ nhận thấy của giá cả khơng nhất thiết phải làm cho mơ hình
cân bằng thị trường trở lên vô dụng. Xét cho cùng, giá cả khơng cứng nhắc mãi mãi;
có thể ngày nào đó chúng được điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi của cung
và cầu. Mơ hình cân bằng thị trường có thể khơng mơ tả được nền kinh tế tại mọi thời
điểm, nhưng nó mơ tả được trạng thái cân bằng mà nên kinh tế có khuynh hướng từng
bước tiến tới. Bởi vậy, hầu hết các nhà kinh tế vĩ mơ tin tưởng rằng, tính linh hoạt của
giá cả là một giả định hợp lý để nghiên cứu những vấn đề dài hạn, chẳng hạn khi
chúng ta quan sát quá trình tăng trưởng kinh tế từ thập kỷ này tới thập kỷ khác.
Song để nghiên cứu những vấn đề ngắn hạn, ví dụ những biến động kinh tế
diễn ra từ năm này tới năm khác, giả định tính linh hoạt của giá cả tỏ ra không hợp lý.
Trong khoảng thời gian ngắn, nhiêu loại giá cả bị cố định ở mức nào đó. Do vậy, hầu
hết các nhà kinh tế vĩ mơ đều tin tưởng tính cứng nhắc của của giá cả là hợp lý hơn để
nghiên cứu biều hiện của kinh tế trong ngắn hạn.
1.2. Đo lường các biến số cơ bản của kinh tế vĩ mô
1.2.1. Đo lường sản lượng
GDP (tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội): giá trị thị trường của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản xuất ra trong phạm vi lãnh
thổ một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (một năm).
Ba phương pháp tính GDP:
� Giá trị gia tăng: Giá trị sản xuất – Giá trị sản phẩn trung gian (từ các doanh nghiệp)
4


� Thu nhập: Tiền lương + Lãi + Lợi nhuận + khấu hao + Thuế gián thu
� Chi tiêu: Tổng gộp tất cả các khoản chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
C+I+G+X–M
Về nguyên tắc: Cả ba phương pháp này đều cho kết quả như nhau (tất nhiên phải
qua điều chỉnh và khơng tính trùng)
Ba loại khái niệm thơng thường:

� Quốc dân (National) và quốc nội (Domestic) – khác nhau phần thu nhập yếu tố rịng
từ nước ngồi.
� Giá thị trường (Market prices) và giá theo chi phí sản xuất (Factor costs) – khác
nhau phần thuế gián thu (ròng).
� Gộp (Gross) và ròng (Net) – khác nhau phần khấu hao.
GDP thực = GDP danh nghĩa / chỉ số giá
NDP (sản phẩm quốc nội ròng) = GDP – khấu hao (hay khoản tiêu dùng vốn)
NI (thu nhập quốc dân) = NDP – thuế kinh doanh gián thu + trợ giá
PI (thu nhập cá nhân) = NI – (thuế kinh doanh + lợi nhuận giữ lại + bảo hiểm xã hội)
+ thanh toán chuyển nhượng
DI (thu nhập khả dụng) = PI – thuế cá nhân
Thiếu sót trong việc tính GDP:
GDP là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của nền kinh tế nhưng nó có
nhược điểm:
Trong các cách tính GDP có những yếu tố chúng ta khơng đo lường được vì nhiều
lý do khác nhau, chúng bao gồm
 Kinh tế ngầm
 Chất lượng được cải thiện
Lại đo lương cả các hàng hóa và dịch vụ làm hủy hoại cá nhân và tài sản (rượu,
thuốc lá, súng đạn…)
1.2.2. Đo lường mức giá và lạm phát
Chỉ số giá GDP (GDP price index) hay chỉ số điều chỉnh GDP: đo lường sự thay đổi
của mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của hàng hóa

dịch vụ tiêu dùng ở thành thị.
5


Chỉ số giá sản xuất (PPI): đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của nhà sản

xuất
(bao gồm ngun vật liệu thơ, hàng hóa trung gian, hàng hóa cuối cùng).
Lạm phát: sự gia tăng liên tục của mức giá trung bình của tất cả các loại hàng hóa và
dịch vụ theo thời gian.
Giảm phát: sự giảm đi liên tục của mức giá trung bình của tất cả các loại hàng hóa và
dịch vụ theo thời gian (tỷ lệ lạm phát âm).
Giảm lạm phát: sự giảm đi của tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát năm t so với năm t-1 =

CPI t  CPI t 1
x100%
CPI t 1

Phân loại lạm phát: có nhiều cách phân chia ở đây chú trọng tới phân loại theo
nguyên nhân
 Lý do cung tiền M
 Không do tiền tệ
Lạm phát phía cung
o Lương-đẩy: tăng lương kéo theo tăng giá
o Chi phí-đẩy: tăng các chi phí ngồi chi phí lao động kéo theo tăng giá
Lạm phát cầu kéo: tăng giá tạo ra bởi tăng tổng cầu
Các tác động có tính vĩ mô của lạm phát: Lạm phát gây ra tác động cả tích cực và
tiêu cực.
Tích cực: Lạm phát vừa phải kích thích kinh tế khi thị trường sơi động tổng cầu tăng
kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả. Mức lạm phát này là bao nhiêu có nhiều
nghiên cứu nhưng chưa thống nhất. Ở Việt Nam người ta nói ngưỡng tích cực là
khoảng 9%.
Tiêu cực lạm phát không dự kiến trước có thể dẫn tới nhưng tác động khơng tốt sau:
 Khó khăn cho người làm cơng an lương

 Hoạt động đầu cơ
 Đầu tư khơng hiệu quả hay khơng có năng suất
 Méo mó luật thuế

6


1.2.3 Đo lường thất nghiệp
Lực lượng lao động: bao gồm nhưng người đang có việc làm hay có khả năng làm
việc và đang tìm việc.
Tỷ lệ thất nghiệp = Tổng số người thất nghiệp chia cho lực lượng lao động
Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp tự nhiên
 Thất nghiệp theo mùa (seasonal): giai đoạn giữa các mùa vụ trong nông nghiệp,
các mùa vụ trong du lịch, thời kỳ bãi trường…
 Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi mới tham gia vào thị trường lao động và
chuyển đổi giữa các công việc.
 Thất nghiệp cơ cấu (structural): do sự co lại hay mất dần của các ngành công
nghiệp, các khu vực sản xuất hay loại hình cơng việc.
 Thất nghiệp ngồi thị trường
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical): thất nghiệp do suy thoái kinh tế.
Các tác động có tính vĩ mơ của thất nghiệp: Thất nghiệp sẽ là khoảng thời gian lao
động nghỉ ngơi tăng cường sức khoẻ và bồi dưỡng nghề nghiệp với chi phí cơ hội
thấp.
Nhưng thất nghiệp cũng thể hiện việc sử dụng nguồn lực kém hiệu quả thể hiện:
 Giảm sản lượng
 Định luật OKÚN: 1% tăng lên của tỷ lệ thất nghiệp làm giảm GDP 2,5%.
1.3. Phần lý thuyết
1.3.1 Tiêu dùng và tiết kiệm
Tiêu dùng là quá trình các hộ gia đình trong nền kinh tế sử dụng phần lớn sản lượng

của nền kinh tế để đáp ứng cho các nhu cầu tiêu dùng của mình như ăn, mặc, ở, đi lại,
học hành….
Tiêu dùng này có ảnh hưởng lớn tới tỏng cầu và do đó ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế.
Hàm tiêu dùng có dạng
C  C  MPC.Y
C : tiêu dùng ở mức thu nhập bằng 0 hay tiêu dùng tối thiểu

Y: thu nhập khả dụng
Khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC): tiêu dùng tăng thêm do 1 đơn vị thu nhập
7


tăng thêm tạo ra (MPC = ΔC/ΔY).
Khuynh hướng tiêu dùng trung bình (APC = C/Y)
Tiết kiệm: Là phần cịn lại của thu nhập sau khi đã tiêu dùng, tiết kiệm là cơ sở của
đầu từ tái sản xuất mở rộng.
Nếu khơng tách tiêu dùng của chính phủ
S = Y – C (*)
Phương trình: S  C  MPS .Y
từ (*) thay hàm tiêu dùng và biến đổi và thay 1 – MPC = MPS
Khuynh hướng tiết kiệm biên (MPS): tiết kiệm tăng thêm do 1 đơn vị thu nhập tăng
thêm tạo ra (MPS = ΔS/ΔY).
Khuynh hướng tiết kiệm trung bình (APS = S/Y)
MPC + MPS = 1
APC + APS = 1
Nếu tách tiêu dùng của chính phủ
S=Y–C–G
Với G và T là mua hàng hố dịch vụ và thuế của chính phủ
S = (Y – T – C) + (T – G )
S = SP + SG

1.3.2. Đầu tư
Đầu tư (I) là toàn bộ chi tiêu vào việc tạo ra nhà máy và thiết bị mới (vốn sản xuất)
trong một giai đoạn nhất định và thay đổi tồn kho kinh doanh.
I bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng và lãi suất.
Đầu tư mong muốn và đầu tư thực tế
I = đầu tư mong muốn hay đầu tư kế hoạch
Đầu tư thực tế = Tiết kiệm.
Đầu tư không được dự định = Đầu tư mong muốn > Đầu tư thực tế.
Giảm đầu tư không được dự định = Đầu tư mong muốn < Đầu tư thực tế.
Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư
Với giả định chính sách tài chính khơng đổi, sản lượng dài hạn là không đổi.
Trên thị trường hàng hoá
8


Y  C (Y  T )  I (r )  G

Trên thị trường vốn vay
S  I (r )

Khi có những thay đổi từ chính sách tài chính lãi suất sẽ điều chỉnh cân bằng
thị trường.
1.3.3 Hố cách GDP và số nhân
Khi nghiên cứu sản lượng của nền kinh tế chúng ta thấy trong nhiều thời điểm sản
lượng thực tế của nền kinh tế thấp hay cao hơn mức sản lượng tiềm năng. Điều đó
gây ra biến động kinh tế.
Hố cách GDP: sự khác biệt hay chênh lệch giữa chi tiêu ở mức GDP cân bằng với
GDP ở mức tồn dụng.
 Hố cách suy thối (recessionary gap) – chênh lệch của mức chi tiêu mong
muốn theo mức sản lượng toàn dụng thấp hơn mức sản lượng toàn dụng.

 Hố cách lạm phát (inflationary gap) – chênh lệch của mức chi tiêu mong muốn
theo mức sản lượng toàn dụng vượt qua mức sản lượng toàn dụng.
Số nhân đơn giản: là số nhân theo đó một sự thay đổi ban đầu của chi tiêu sẽ tạo ra
một sự thay đổi tổng chi tiêu được hình thành sau một loạt các vòng chi tiêu kéo theo.
Số nhân = 1/MPS hay 1/(1 – MPC).
Điều chỉnh hố cách:
 Quan điểm Keynes – can thiệp của chính phủ.
 Quan điểm cổ điển – khơng cần can thiệp của chính phủ.
1.4. Các chính sách
1.4.1. Chính sách tài khố
Các dạng chính sách
Chính sách tài khóa (ngân sách): việc dùng chi tiêu của chính phủ hay thuế để làm
thay đổi mức tổng chi tiêu của nền kinh tế.
Chính sách tài khóa mở rộng: tăng chi tiêu chính phủ hay giảm thuế, thâm hụt ngân
sách lớn hơn.
Chính sách tài khóa thắt chặt: giảm chi tiêu chính phủ hay tăng thuế, giảm thâm hụt
ngân sách.
Chính sách tài khóa theo Keynes: sử dụng chính sách tài khóa để loại bỏ hố cách
GDP được gọi là chính sách tài khóa thận trọng.
9


Nhân tố ổn định hóa tài khóa tự động: một khoản mục chi tiêu hay doanh thu của
chính phủ mà nó đáp trả một cách tự động, có tính ngược chu kỳ đối với thay đổi của
thu nhập quốc dân.
Kinh tế học cổ điển tin rằng chính sách tài khóa tác động đến phía cung của nền kinh
tế.Lập luận cho việc cắt giảm thuế sẽ kích thích năng suất, cung lao động và tích lũy
vốn.
Kiểm định đường Laffer – cắt giảm suất thuế sẽ kéo theo tăng doanh thu thuế do hiệu
ứng phía cung.

Thâm hụt ngân sách mang tính cơ cấu – Thâm hụt xảy ra tại mức toàn dụng nhân
công
Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng cắt giảm thuế đã tạo ra thâm hụt ngân sách lớn hơn
vào những năm 1980.
Kinh nghiệm với chính sách tài khóa
 Các chính phủ thường duy trì các chính sách tài khóa mở rộng (thâm hụt ngân
sách) vì các lý do chính trị.
 Thay đổi từ sự mở rộng chính sách tài khóa thường rất trễ và chậm đạt được kết
quả.
Gánh nặng nợ quốc gia
 Dịch vụ nợ (debt service) – lãi phải trả hàng năm từ các khoản nợ và thâm hụt
hiện hành).
 Chuyển nguồn lực từ người giữ trái phiếu sang người trả thuế. Khơng có sự
thay đổi rịng.
 Các thế hệ tương lai chuyển nguồn lực từ người trả thuế sang người nắm giữ
trái phiếu.
 Các khoản nợ bên ngồi (chủ yếu từ các khoản nợ của chính phủ - trái phiếu
kho bạc được nắm giữ bởi chính phủ, doanh nghiệp và các hộ gia đình nước
ngồi) tạo gánh nặng nợ cho các thế hệ tương lai.
 Đầu tư lấn át có thể kéo theo tăng trưởng chậm hơn trong tương
Xác định mức giá và sản lượng
Tổng cầu
Tổng cầu – sản lượng cầu ứng với các mức giá chọn lọc trong một khoảng thời gian
cho trước.

10


Đường tổng cầu dốc xuống:


Hình 1.4. Đường tổng cầu
Tổng cung
Tổng cung - sản lượng sản xuất ứng với các mức giá trong một khoảng thời gian cho
trước.
Tổng cung ngắn hạn (SRAS):
 Khi mức giá tăng , sản lượng tăng do các doanh nghiệp ln muốn có lợi nhuận
cao hơn. Trong ngắn hạn, giá nhập lượng có tính cố định hay chậm thay đổi
(như tiền lương).
 Khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất mức giá tăng lên ngay cả khi giá nhập
lượng không đổi do lợi suất giảm dần.
Tổng cung dài hạn (LRAS):
Khi mức giá tăng, sản lượng khơng tăng vì giá nhập lượng cũng tăng theo cùng tỷ
lệ.

11


Hình 1.5. Tổng cung dài hạn
Trong dài hạn sự thay đổi tổng cầu
 Tăng tổng cầu từ AD0 đến AD1 sẽ dịch cân bằng ngắn hạn của nền kinh tế từ a
đến b, sản lượng cân bằng vượt qua mức sản lượng tồn dụng bởi vì lương có
tính cứng nhắc.
 Khi lương được điều chỉng (tăng), tổng cung ngắn hạn dần dần dịch chuyển lên
trên từ b đến c.

Hình 1.6. Sự thay đổi tổng cầu

 Sản lượng cân bằng ngắn
hạn giảm dần và tiến trở về
mức sản lượng toàn dụng

(Y1về Yf). Trong dài hạn,
sản lượng không thể tăng
vượt khỏi mức Yf. Mọi nỗ
lực tăng sản lượng đều dẫn
đến làm tăng giá.

12



Các nhà kinh tế thuộc nhóm kỳ vọng hợp lý tin rằng nền kinh tế đi trực tiếp từ
điểm cân bằng dài hạn ban đầu sang trạng thái cân bằng dài hạn mới nếu chính sách
của chính phủ được biết trước.
1.4.2. Chính sách tiền tệ
Bản chất của tiền
Là khối lượng tài sản có thể đưa ngay vào giao dịch
Chức năng
 Trung gian trao đổi
 Dự trữ giá trị
 Đơn vị tính tốn
Các loại tiền
 Tiền hàng hố
 Tiền quy ước
 Tiền qua ngân hàng
Cung tiền
Cung tiền cơ bản (M1) = tiền được giữ bởi dân cư bên ngoài ngân hàng (tài khoản
có thể ghi check) + tiền gởi khơng kỳ hạn
M2 = M1 + tiền gởi tiết kiệm + tiền gởi có kỳ hạn
Ngân hàng
Trung gian tài chính: các ngân hàng làm chức năng trung gian tài chính giữa người đi

vay và người cho vay bằng cách nhận tiền gởi và cho vay.
Dự trữ của ngân hàng: tiền trong két và tiền gởi tại NHTW được gọi là quỹ quốc gia.
Các ngân hàng cho vay lẫn nhau khoản quỹ dư thừa theo mức lãi suất NHTW. Dự trữ
được yêu cầu bởi ngân hàng trung ương theo một tỷ lệ so với tiền gởi.
Tạo ra tiền như thế nào:
Cách thức ngân hàng tạo ra tiền: ngân hàng nhận các khoản tiền gởi không kỳ hạn
(một thành phần của cung tiền) và thực hiện việc cho vay.
Số nhân tiền: số tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ 1 đơn vị dự trữ dư � Việc
tạo ra tiền tối đa:
o Giả sử cơng chúng ký gởi tồn bộ tiền nhận được và không dùng tiền mặt
o Giả sử ngân hàng cho vay hay chi tiêu toàn bộ các khoản dự trữ dư
o Công thức: tăng tiền = (1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc)*(khoản tăng của dự trữ dư)
13


Ngân hàng trung ương
Chức năng: kiểm sốt chính sách tiền tệ
Các công cụ tiền tệ:
Dự trữ bắt buộc (tỷ lệ): tỷ phần của tiền gởi được yêu cầu giữ lại như là phần dự trữ.
Lãi suất chiết khấu: mức lãi suất được định ra bởi các ngân hàng Trung ương khi cho
các ngân hàng tư nhân vay phần dự trữ.
Điều hành hoạt động thị trường mở: NHTW mua hay bán trái phiếu chính phủ
nhằm vào mục tiêu thay đổi dự trữ ngân hàng.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: (giảm AD)
 Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Tăng lãi suất chiết khấu
 Bán trái phiếu
Chính sách tiền tệ nới lỏng: (tăng AD)
 Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Hạ thấp lãi suất chiết khấu

 OMOP (mua)
Cầu tiền: lượng tiền người ta có thể và sẵn lịng nắm giữ tại một mức lãi suất nào
đó
 Cầu giao dịch: tiền được nắm giữ cho mục tiêu mua bán trên thị trường
hàng ngày
 Cầu dự phòng: tiền được nắm giữ cho các mục tiêu giao dịch không
được dự kiến hay khẩn cấp
 Cầu đầu cơ: tiền được giữ cho mục tiêu đầu cơ, hay cho các cơ hội kinh
doanh tài chính

14


Chương 2 - TỔNG CUNG TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH VĨ MƠ

2.1. Khoảng thời gian trong kinh tế vĩ mơ
2.1.1. Sự khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn
Để giải thích những biến động kinh tế trong ngắn hạn, phần lớn các nhà kinh tế
vĩ mô đều dựa vào giả thiết là giá cả khơng hồn tồn linh hoạt. Thực tế cho thấy giá
cả một số hàng hóa hồn tồn cứng nhắc và không thay đổi để phản ứng trước bất cứ
sự thay đổi của cung và cầu. Có nhiều bằng chứng cho thấy giá cả không linh hoạt lắm
trong ngắn hạn. Các nhà hàng không thay đổi giá các món ăn trong ngày, khơng tăng
giá vào buổi trưa khi đông khách, và giảm giá vào giữa chiều khi vắng khách. Hợp
đồng lao động ấn định trước tiền lương cho tháng năm và thường không thay đổi trong
những năm hợp đồng cịn giá trị. Do đó mơ hình về nền kinh tế trong ngắn hạn dựa
trên giả thiết giá cả cúng nhắc.
2.1.2. Mơ hình tổng cung – tổng cầu
Mơ hình cung cầu mà chúng ta đã sử dụng để phân tích thị trường bánh mỳ ở
chương 1 cung cấp một số hiểu biết cơ bản nhất về kinh tế học. Mơ hình này cho thấy
cung và cầu về một mặt hàng nào đó đồng thời quyết định giá, lượng hàng bán ra và

sự thay đổi của các biến ngoại sinh tác động tới giá cả và sản lượng như thế nào. Ở
đây, chúng ta trình bày mơ hình cho tồn bộ nền kinh tế - được gọi là mơ hình tổng
cung-tổng cầu. Mơ hình kinh tế vĩ mơ này cho phép chúng ta nghiên cứu xem mức giá
chung và tổng sản lượng được quy định như thế nào. Nó cũng là phương tiện để xem
xét sự tương phản giữa biểu hiện của nền kinh tế trong dài hạn và ngắn hạn.
2.2. Tổng cầu
Tổng cầu(AD) biểu hiện mối quan hệ giữa lượng cầu về hàng hóa và mức giá
chung. Chúng ta sẽ xem xét lý thuyết về tổng cầu trong các chương tiếp theo. Ở đây
chúng ta sử dụng lý thuyết số lượng tiền tệ để thiết lập đường tổng cầu rất đơn giản,
dù chưa hoàn chỉnh. Ngoài cách tiếp cận chi tiêu chúng ta cịn có cách tiếp cận tổng
cầu theo lý thuyết tiền tệ.
Theo cách chi tiêu tổng cầu theo mơ hình sau:
AD = C + Y + G nếu nền kinh tế đóng,
AD = C + Y + G + NX trong nền kinh tế mở.

15


Nếu theo lý thuyết tiền tệ từ phương trình số lượng chúng ta xây dựng đường
tổng cầu.
2.2.1. Phương trình số lượng và đường tổng cầu.
Phương trình số lượng:
MV = PY
Trong đó M là cung ứng tiền, V là tốc độ lưu thông tiền tệ (tạm thời chúng ta
coi là không thay đổi), P là mức giá và Y là lượng sản phẩm. Phương trình này nói
rằng cung ứng tiền quyết định giá trị danh nghĩa của sản lượng và giá trị này bằng tích
của mức giá và lượng sản phẩm.
P
Hình 2.1 Đường tổng cầu


AD
Thu nhập, sản lượng
Y

Phương trình số lượng có thể được viết dưới dạng cung và cầu về số dư tiến thực tế.
M/P = (M/P)d = kY
Trong đó k = 1/V. Dưới dạng này, phương trình số lượng nói rằng cung về số
dư tiền tệ thực tế M/P bằng cầu (M/P)d và mức cầu này tỷ lệ thuận với sản lượng Y.
Đối với mỗi mức cung ứng tiền nhất định, phương trình số lượng nói lên mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa mức giá và sản lượng Y. Hình 2-1 cho biết những kết hợp
giữa P và Y thỏa mãn phương trình số lượng với mức cung ứng tiền tệ cố định. Nó
được gọi là đường tổng cầu.
2.2.2. Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống
Căn cứ vào công thức AD = C + I + G + NX thì tiêu dùng C và G phụ thuộc
vào mức giá của nền kinh tế, I là hàm của lãi suất, NX tỷ lệ nghịch với tỷ giá hối đoái
nhưng giám tiếp phụ thuộc vào mức giá. Tóm lại AD giảm khi mức giá của nền kinh
tế tăng lên.
Theo phương trình số lượng ta thấy đối với mỗi mức cung tiền nhất định,
phương trình số lượng xác định giá trị danh nghĩa của sản lượng PY. Vì vậy, nếu mức
giá P tăng, sản lượng Y phải giảm.
Có một cách dễ hiểu mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa P và Y là xem xét mối
quan hệ giữa khối lượng tiền tệ và giao dịch. Vì chúng ta đã giả định tốc độ lưu thông
16


tiền tệ không thay đổi, nên cung ứng tiền tệ quyết định giá trị tính bằng tiền của tất cả
các giao dịch trong nền kinh tế. Nếu giá cả tăng, mỗi giao dịch cần một lượng tiền
nhiều hơn, do đó lượng giao dịch, cùng với nó là lượng hàng hóa và dịch vụ mua được
phải giảm.
Tương tự, chúng ta có thể xem xét cung và cầu về số dư tiền tệ thực tế. Nếu sản

lượng cao hơn, mọi người thực hiện nhiều giao dịch hơn và cần một lựong số dư thực
tế M/P lớn hơn. Với mức cung ứng tiền tệ danh nghĩa nhất định, số dư tiền tệ thực tế
lớn hơn; số dư tiền tệ thực tế lớn hơn hàm ý mức giá thấp hơn. Ngược lại, nếu mức giá
thấp hơn, số dư tiền tệ thực tế lớn hơn; số dư tiền tệ thực tế lớn hơn cho phép thực
hiện nhiều giao dịch hơn và như vậy sản lượng cũng phải cao hơn.
2.2.3.Sự dịch chuyển của đường tổng cầu
Đường AD được vẽ cho một mức cung tiền nhất định. Nếu lượng cung tiền
thay đổi, các cách kết hợp giữa P và Y sẽ thay đổi, nghĩa là đường tổng cầu dịch
chuyển. Một số trường hợp dịch chuyển như sau:
Nếu ngân hàng trung ương giảm cung tiền. Phương trình số lượng MV = PY
cho chúng ta biết biện pháp cắt giảm cung ứng tiền tệ dẫn tới sự giảm sút tương ứng
của giá trị sản lượng danh nghĩa PY. Tại mọi mức giá cho trước, lượng sản phẩm sẽ
thấp hơn, và tại mỗi mức sản lượng cho trước giá sẽ thấp hơn. Như hình 2-2, đường
tổng cầu sẽ dịch chuyển vào phía trong.
P
Hỉnh 2.2. Sự dịch chuyển vào phía trong của
đường tổng cầu

AD1
AD2

Thu nhập, sản lượng

Y

Bây giờ nếu ngân hàng trung ương tăng cung ứng tiền. Phương trình số lượng
cho chúng ta biết sự gia tăng của PY. Tại mỗi mức giá cho trước, sản lượng sẽ cao
hơn, và tại mỗi sản lượng cho trước, mức giá sẽ cao hơn. Như hình 2-3, đường cầu
dịch chuyển ra ngồi.
Sự biến động của cung tiền không phải là nguồn gốc duy nhất gây ra những

biến động của tổng cầu. Ngay khi cung tiền khơng thay đổi thì đường tổng cầu cũng
dịch chuyển do những thay đổi trong tốc độ lưu thông tiền tệ. Những ngun nhân đó
sẽ được phân tích ở các chương tiếp theo.

17


P

Hỉnh 2.3. Sự dịch chuyển ra phía ngồi của
đường tổng cầu.
AD2
AD1

Y

Thu nhập, sản lượng

2.3. Tổng cung
Cả hai đường tổng cung và tổng cầu cùng quy định mức giá và lượng sản
phẩm.
Tổng cung(AS) biểu thị mối quan hệ giữa lượng cung hàng hóa và dịch vụ và
mức giá. Vì giá cả linh hoạt trong dài hạn và cứng nhắc trong thời hạn ngắn, mối quan
hệ này phụ thuộc vào khoảng thời gian mà chúng ta xem xét. Chúng ta cần phải
nghiên cứu về hai đường cung khác nhau: Đường tổng cung dài hạn (LRAS) và đường
tổng cung ngắn hạn (SRAS). Chúng ta cũng cần trình bày bước quá độ từ ngắn hạn
sang dài hạn.
Dài hạn: Đường tổng cung thẳng đứng
Vì mơ hình cổ điển mơ tả biểu hiện của nền kinh tế trong thời hạn dài, chúng ta
xây dựng đường tổng cung dài hạn từ mơ hình cổ điển. Trong chương 3, chúng ta đã

biết lượng sản phẩm được sản xuất phụ thuộc vào khối lượng tư bản và lao động
không đổi, cũng như vào trình độ cơng nghệ hiện có. Chúng ta có thể miêu tả điều này
bằng hàm.
U  F ( K , L)  Y

Theo mơ hình cổ điển, sản lượng không phụ thuộc vào mức giá. Để hiển thị
mức sản lượng bằng nhau tại mức giá, chúng ta vẽ đường tổng cung thẳng đứng như
trong hình 2-4. Giao điểm của đường tổng cầu và tổng cung thẳng đứng này quyết
định mức giá.

18


P

LRAS

Hình 2.4. Đường tổng cung dài hạn.

Y

Y
Thu nhập, sản lượng

Nếu đường tổng cung là đường thẳng đứng, thì sự thay đổi của tổng cầu chỉ tác
động tới giá cả chứ khơng ảnh hưởng tới sản lượng. Ví dụ nếu cung ứng tiền tệ giảm
đường tổng cầu dịch chuyển xuống dưới như hình 2-5. Nền kinh tế chuyển từ giao
điểm A sang giao điểm B. Sự dịch chuyển của đường tổng cầu chỉ tác động tới giá cả.
Đường tổng cung thẳng đứng thỏa mãn sự phân đơi cổ điển, vì nó ngụ ý rằng
sản lượng độc lập với cung ứng tiền tệ. Mức sản lượng dài hạn Y này được gọi là sản

lượng tồn dụng hay sản lượng tự nhiên. Đó là mức sản lượng được tạo ra khi các
nguồn lực của nền kinh tế được sử dụng hết, hoặc nói một cách thực tế hơn, khi thất
nghiệp ở mức tự nhiên.
P

LRAS

Hình 2.5 Sự dịch chuyển của đường cầu
trong dài hạn.

A
AD1
B

AD2
Y

Y
Thu nhập, sản lượng

Ngắn hạn: đường tổng cung nằm ngang.
Mơ hình cổ điển và đường tổng cung tổng cầu thẳng đứng chỉ áp dụng trong dài
hạn. Trong ngắn hạn, một số loại giá cả cứng nhắc, do đó khơng điều chỉnh khi có
những thay đổi của tổng cầu. Tính cứng nhắc này của giá cả hàm ý đường tổng cung
ngắn hạn không thẳng đứng.
19


Chẳng hạn, giả sử các doanh nghiệp đều phát hành bảng giá và chi phí để phát
hành rất lớn. Như vậy, tất cả các loại giá đều mắc kẹt ở định mức trước. Tại mức giá

đó doanh nghiệp sẵn sang mọi nhu cầu của người mua và họ thuê vừa đủ lao động để
sản xuất một lượng hàng hóa bằng nhu cầu của khách hàng. Vì giá cả cứng nhắc,
chúng ta biểu thị trường hợp này bằng đường tổng cung nằm ngang như hình 2-6.
P

Hình 2.6 Đường tổng cung ngắn hạn.

SLRAS

Y
Thu nhập, sản lượng

Trạng thái cân bằng ngắn hạn của nền kinh tế là giao điểm của đường tổng cầu
và đường tổng cung ngắn hạn nằng ngang. Trong trường hợp này, sự thay đổi của tổng
cầu ảnh hưởng tới sản lượng. Ví dụ, ngân hàng trung ương đột ngột giảm cung ứng
tiền, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển vào trong như hình 8-7. Nền kinh tế chuyển từ
điểm A sang điểm B. Vì giá cả cứng nhắc, sự dịch chuyển của đường tổng cầu làm sản
lượng giảm xuống.
P

Mức giá

B

A

Hình 2.7 Sự dịch chuyển của đường tổng
cầu trong ngắn hạn.

SRAS

AD1
AD2
Y

Thu nhập, sản lượng

Sự suy giảm của tổng cầu làm giảm sản lượng trong ngắn hạn, vì giá cả khơng
thể điều chỉnh ngay lập tức. Sauk hi tổng cầu giảm đột ngột, các doanh nghiệp bị mắc
kẹt ở mức giá quá cao. Khi giá cả cao và thu nhập thấp, doanh nghiệp bán được ít sản
phẩm hơn. Tình hình này buộc họ phải xa thải lao động và giảm sản lượng.
Từ ngắn hạn đến dài hạn
Chúng ta có thể tổng kết các kết quả từ phân tích của mình như sau: Trong thời
gian ngắn, giá cả cứng nhắc, đường tổng cung gần như nằm ngang và sự thay đổi của
tổng cầu tác động tới sản lượng của nền kinh tế. Trong thời gian dài, giá cả linh hoạt
đường tổng cung thẳng đứng và sự thay đổi của tổng cầu chỉ tác động tới mức giá. Do
20


đó, những thay đổi của tổng cầu có tác dụng khác nhau trong quãng thời gian khác
nhau.
Khi tổng cầu suy giảm nó sẽ tác động như thế nào. Gỉa sử ban đầu nền kinh tế ở
trạng thái cân bằng dài hạn như mơ tả trên hình 2-8. Trên hình này có 3 đường: đường
tổng cầu, tổng cung ngắn hạn và đường tổng cung dài hạn. Trạng thái cân bằng dài
hạn diễn ra tại điểm mà tại đó đường tổng cầu cắt đường tổng cung dài hạn. Gía cả đã
điều chỉnh để đạt tới trạng thái cần bằng này. Bởi vậy, nền kinh tế ở trạng thái cân
bằng dài hạn, đường tổng cung phải đi qua điểm đó.
P

LRAS
Cân bằng

dài hạn

Hình 2.8 Trạng thái cân bằng dài hạn.

SRAS
Mức giá
AD
Y

Y
Thu nhập, sản lượng

P

Mức giá
Mức giá

LRAS

A

B

Hình 8.9. Sự suy giảm của tổng cầu.
SRAS
AD1

C

AD2

Y

Y
Thu nhập, sản lượng

Bây giờ giả sử ngân hàng trung ương cắt giảm cung ứng tiền tệ và đường tổng
cầu dịch chuyển xuống dưới như hình 2-9. Trong ngắn hạn, giá cả cứng nhắc, do đó
nền kinh tế chuyển từ điểm A sang điểm B. Sản lượng và việc làm giảm xuống dưới
mức tự nhiên. Điều đó hàm ý nền kinh tế chuyển vào thời kỳ sau thoái. Sau một thời
gian, tiền lương và giá cả giảm xuống. Khi giá cả từ từ giảm xuống, nền kinh tế
chuyển dần xuống dưới dọc theo đường tổng cầu cho tới C, điểm cân bằng dài hạn
21


mới. Tại điểm này (C), sản lượng và việc làm trở lại mức tự nhiên, nhưng giá cả thấp
hơn so với trạng thái cân bằng dài hạn cũ (A).
2.4. Chính sách ổn định kinh tế
Những biến động của nền kinh tế nói chung bắt nguồn từ những thay đổi của
tổng cung và tổng cầu. Các nhà kinh tế gọi những thay đổi ngoại sinh của các đường
này cú sốc đối với nền kinh tế. Các cú sốc phá vỡ sự yên tĩnh của nền kinh tế, đẩy sản
lượng và việc làm ra khỏi mức tự nhiên của chúng. Mơ hình tổng cung và tổng cầu
cho thấy các cú sốc gây ra những biến động kinh tế như thế nào.
Mơ hình tổng cung và tổng cầu này cũng có tác dụng trong việc đánh giá xem
chính sách kinh tế vĩ mơ tác động tới các cú sốc như thế nào khi nó muốn giảm bớt
quy mơ biến động. Chính sách ổn định là chính sách của nhà nước nhằm giữ cho sản
lượng và việc làm ở mức tự nhiên. Vì cung ứng tiền tệ có tác động mạnh mẽ tới tổng
cầu, nên chính sách tiền tệ là một thành tố quan trọng của chính sách ổn định.
2.4.1. Các cú sốc đối với tổng cầu.
Tổng cầu có thể thay đổi do những thay đổi trong các biến số của hàm tổng cầu
chẳng hạn dòng đầu tư vào Việt Nam tăng lên nhanh do những cải cách môi trường

đầu tư tốt hơn, hay người dân tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế tăng tiêu
dùng, hay chính phủ tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá, cơng trình thủy
điện…
Hãy xét một vị dụ về cú sốc đối với tồng cầu cụ thể: Việc phát minh ra máy rút
tiền tự động. Chúng làm cho việc rút tiền trở nên dễ dàng hơn, do đó làm giảm cung
cầu về tiền tệ. Gỉa sử trước khi xuất hiện những chiếc máy này, mỗi người mỗi tuần
cần phải đến ngân hàng một lần để rút 500 ngàn và chi tiêu dần số tiền đó trong cả
tuần, trong trường hợp này, số tiền bình quân được giữ là 250 ngàn. Sau khi có máy
rút tiền, mỗi người đến ngân hàng để rút tiền mỗi tuần 2 lần và rút 250 ngàn mỗi lần,
cho nên số tiền bình quân được giữ là 125 ngàn. Trong ví dụ này, nhu cầu về tiền tệ
giảm ½. Việc giảm nhu cầu về tiền tệ tương đương với sự gia tăng tốc độ lưu thông
tiền tệ. Để thấy được điều này, hãy nhớ rằng: M/P = kY.
Trong đó 1/V = k. Sự cắt giảm số dư tiền tệ thực tế tại mọi mức sản lượng cho
trước hàm ý có sự giảm sút của k hay gia tăng của V. Vì sự xuất hiện của loại máy tiền
tư động này cho phép người ta giữ ít tiền hơn trong ví, nên mỗi đồng Việt Nam sẽ
quay nhanh hơn. Vì mọi người nhận tiền thường xuyên hơn, nên khoảng thời gian kể
từ khi đồng tiền được rút ra khỏi ngân hàng cho đến khi chi tiêu giảm xuống. Như vậy
tốc độ lưu thông tăng lên.

22


×