Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LÃ THỊ KIM UYÊN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN
THUẬN TƯỜNG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LÃ THỊ KIM UYÊN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN
THUẬN TƯỜNG, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - Thú y N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để bản khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành, trước tiên, em xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi Thú y cùng tập thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt và tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn
Thị Minh Thuận đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân tại Công ty Cp
khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại trại, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào các kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận
không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý

thầy cô để giúp cho bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2019
Sinh viên
Lã Thị Kim Uyên


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.......................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ........................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................ 6

2.2.1. Đối với lợn nái ...................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .............................................................. 18
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH ................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng tiến hành................................................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 25
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.................................... 25


iii

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 27
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại........................................................................... 27
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại............................................................................................................. 28
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại... 28
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng .................................................................................................... 29
4.2.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn con tại trại..... 29
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................ 31
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ................... 31
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ......... 32
4.4. Kết quả thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .......... 33
4.4.1. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái ............................. 33
4.4.2. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ .............. 35
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 38

5.1. Kết luận .................................................................................................. 38
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 40
MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của công ty từ năm 2017 đến tháng 05/2019
....................................................................................................................... 27
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................................... 28
Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................... 29
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con.................... 30
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............ 31
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại........................ 32
Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại ....................................... 33
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 34
Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ .................................... 35
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ....................................... 36


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Cổ phần


Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

M:

Mét

Mm:

Minimet

S:

Giây

Nxb:

Nhà xuất bản

Ths:


Thạc sĩ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan
trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên
cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ,
hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng
được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài,
nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn
nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong
những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng
và cho xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công
nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể
gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường
xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những
nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh
hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch
bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, chúng em tiến hành chuyên đề: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận

Tường, Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình chăn nuôi của trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con.
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái và lợn con.
- Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên lợn nái và
lợn con.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
Công ty đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.
- Thực hiện được việc chẩn đoán và điều trị được một số bệnh thường
gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn nái sinh sản của Công ty Cp khai thác khoáng sản Thiên
Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía

bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình
phong Đông Triều - Móng Cái.
Phía đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn.
Phía tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía nam giáp biển.
Phía bắc giáp phường Mông Dương
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công
ty Cp khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là
390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập
trung vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô thì
lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng
thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất
đạt 88% (tháng 3).


4

- Bão, giông: mỗi năm tỉnh Quảng Ninh (trong đó có thành phố Cẩm
Phả) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có thể lên tới 9 10 cơn bão. Bão thường tới cấp 8 - 9, đặc biệt đã có những cơn bão mạnh cấp
12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn
giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày.
- Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau

thường chịu ảnh hưởng của gió bắc, đông bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió nam, đông nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 13 người, trong đó có:
+ 01 quản lý trại là giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại.
+ 02 kĩ thuật hỗ trợ của thức ăn chăn nuôi De Heus.
+ 01 kế toán.
+ 01 bảo vệ.
+ 3 công nhân.
+ 01 cấp dưỡng.
+ 03 sinh viên thực tập.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của Công ty Cp khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường
có khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công
nhân, bếp ăn, vườn ổi, vườn rau và các công trình phục vụ cho công nhân và
các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có một dãy nhà ở là nhà hai tầng rất khang trang và sạch sẽ.


5

- Khu nhà ăn xây dựng sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp
ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và
chăn nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại
cho gần 600 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc
được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà chủ yếu nuôi các giống gà đẻ

trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng.
- Trại được chia làm hai khu: khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản
xuất gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa, 1 chuồng đực giống, 1
chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn thương phẩm. Một số công
trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng pha
tinh, phòng sát trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng
đối với chuồng nái đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong
chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ.
- Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân
lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ
thống thoát nước ngầm.


6

- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi
trường thông thoáng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện
đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], nguồn gốc của giống lợn
này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có
lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai


7

to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn 4
chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên
thỉnh thoảng có một số nốt đen.
Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng

thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc/thịt
xẻ từ 55% - 59%.
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa,
khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn nổi tiếng Landrace
được tạo ra ở Đan Mạch năm 1895.
Giống lợn có năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng bình quân 750
g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320
kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao, nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.


8

Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về

tính là khác nhau.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa thu - đông lợn thành thục nhanh hơn so với mùa hè.
Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với
mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự
do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc
ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian
phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Paul Hughes và James
Tilton (1996) [30] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Ngoài
những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với lợn đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc
với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn hậu bị động dục lần
đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [35].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], tuổi thành thục tính dục ở
lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các
giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire) tuổi thành thục về tính muộn hơn từ 6
- 7 tháng tuổi.


9


+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Noãn
bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng
1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Thể vàng tiết ra progesterone. Thời gian tồn tại của
thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng
đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong
suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích
tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch.
Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.


10


- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản
lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự,
tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [23], chu kỳ động dục của
gia súc thường chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giai đoạn này dài hay ngắn
tùy theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3 - 4 ngày, lợn ngoại và lợn
lai thường kéo dài 4 - 5 ngày.



11

Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26] cho biết, thời gian của giai đoạn
này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bào các biến đổi của cơ
quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ
rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng
phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn,
kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng
con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực
thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo
lại, đuôi cụp không cho con đực phối, ăn uống tốt hơn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình
thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có
chửa như sau: progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao
nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định
trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [28].



12

2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa
* Quy trình chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa 1 và chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào chuồng kiểm tra lợn để phát hiện: lợn phối giống
không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn
nằm đè lợn phân, tra cám cho lợn, rửa máng, xịt gầm, phun thuốc sát trùng
hàng ngày, chở phân ra khu xử lý phân. Cho lợn nái chửa ăn các loại thức ăn
De Heus mã 3030, 3060 với khẩu phần ăn như sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn mã 3030 với
tiêu chuẩn nái hậu bị là 1,8 - 2,0 kg/con/ngày, nái cơ bản là 1,8 - 3,5
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn mã 3060
với tiêu chuẩn nái hậu bị là 2,2 kg/con/ngày, nái cơ bản là 3,0 - 3,2
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái
hậu bị là 1,5 - 2,2 kg/con/ngày, nái cơ bản là 2,0 - 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 2
lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, cần chuẩn bị chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ chuồng và để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
chuyển lợn vào. Chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát, có đầy
đủ ánh sáng. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng và mỗi nái chửa có một phiếu theo dõi về tình hình chửa được
kẹp vào bảng. Lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Nái đẻ sau 1 - 3 ngày ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là

2,0 - 3,0 kg/con/ngày, nái cơ bản là 2,5 - 4,0 kg/con/ngày, cho ăn 3 - 4 lần
trong ngày.


13

- Nái đẻ sau 4 - 6 ngày ăn thức ăn mã 3060 với tiêu chuẩn nái hậu bị là
4 - 6 kg/con/ngày, nái cơ bản là 5 - 6,5 kg/con/ngày, cho ăn 3 - 4 lần trong ngày.
- Nái đẻ sau 1 tuần ăn thức ăn mã 3060 theo nhu cầu ăn tự do, cho ăn
3 - 4 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn
xuống 0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 8 giờ, chiều lúc 16 giờ, tối lúc 24 giờ,
mỗi bữa tăng lên 0,5kg.
Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh
lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích
thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Bệnh sót nhau
- Nguyên nhân:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], do đẻ nhiều lứa hoặc nhiều
con/lứa nên tử cung co bóp yếu không đẩy thai và nhau ra được. Do viêm

niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung. Do nhau chưa ra
hết, người đỡ đã kéo đứt còn một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót
lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.


14

- Triệu chứng: sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không ra
hết là bị sót nhau. Thấy lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 410C trong vòng 1 - 2 ngày, cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra
có màu đục, lẫn máu.
Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta
thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số
lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
- Điều trị: tiêm oxytocin (2 ml/ngày) dưới da để kích thích co bóp tử
cung đẩy nhau ra hết, trường hợp không đẩy được cần tiến hành thủ thuật
bóc nhau rồi tiêm kháng sinh phòng kế phát amoxicillin - LA (1 ml/10 kg
thể trọng), tiêm hanalgin - C hạ sốt kết hợp thụt rửa tử cung bằng nước muối
sinh lý 0,9%. Điều trị 3 - 5 ngày.
* Hiện tượng đẻ khó:
Theo Lê Minh và cs. (2017) [15], hiện tượng đẻ khó xuất hiện dưới
nhiều hình thức và do nhiều nguyên nhân gây ra.
Trường hợp đẻ khó do nguyên nhân từ cơ thể mẹ có thể liên quan đến
một số vấn đề sau: do tử cung co bóp và sức rặn đẻ của mẹ yếu; hoặc các phần
mềm như cổ tử cung, âm đạo, âm hộ giãn nở không bình thường; hoặc hệ thống
khung xoang chậu hẹp hay biến dạng; hoặc tử cung bị xoắn, hay bị vặn.
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của
gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ

mạnh nhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di
chuyển được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường,


15

quan sát thấy khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu
vận động, cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can
thiệp để cứu lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [33].
Trường hợp gia súc đẻ khó có nguyên nhân do bào thai, đó là: thai quá
to không phù hợp với xoang chậu; hoặc chiều, hướng, tư thế của thai không
bình thường; hoặc thai dị hình hay quái thai.
Điều trị: khi phát hiện có những biểu hiện chuẩn bị cho việc sinh sản,
thường dùng thuốc han - prost 0,7 ml/con và theo dõi trong khoảng 3 - 4 giờ
mà không thấy lợn con ra, lúc đó tiến hành bằng phương pháp ngoại khoa là
dùng tay móc thai ra. Sau khi móc thai ra ngoài hết, tiêm oxytocin có thành
phần oxytetracylin có tác dụng chống viêm nhiễm sau đẻ.
* Bệnh viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], thì viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở
gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc
cái. Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Qua khảo sát của Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [3], về tình hình viêm
nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số
loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch
nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được

chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia súc cái (Lê
Thị Tài và cs., 2000) [20].


16

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [12], Lê Minh và cs. (2017) [15],
Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], nguyên nhân dẫn đến viêm tử cung ở lợn nái
thường do:
- Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối trực tiếp hoặc gia súc đực bị viêm
cơ quan sinh dục.
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ
hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai phát triển không bình thường...
- Trong trường hợp đẻ khó, nuôi dưỡng kém thời kỳ hồi phục tử cung
sau khi đẻ không đảm bảo vệ sinh, sát nhau, giãn cổ tử cung, âm đạo tích
chất bẩn, tích nước tiểu, những thao tác kỹ thuật lúc đỡ đẻ không đảm bảo vệ
sinh gây sát niêm mạc tử cung.
- Kế phát do sót nhau hoặc từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo,
tiền đình, bàng quang, các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
- Yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng
viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%,
mùa thu 43,70% (Nguyễn Thị Hồng Minh, 2014) [14].
Kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Thanh (2007) [21], tình hình mắc
bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc
Bộ cho thấy: tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ
36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa
thứ 8.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy

thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoặc mất
sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.


17

Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như:
Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi
trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có
thụ thai được thì phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non
(Lê Văn Năm, 1999) [16].
Triệu chứng:
Theo Đặng Đình Tín (1986) [25], Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8],
cho biết triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng
hoặc xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử
cung giảm nhẹ.
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu
rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
Điều trị bệnh:
Theo Nguyễn Văn Điều (2015) [34], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7
ngày. Tiêm amoxicillin - LA 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây
là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2

ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước
sinh lý) hay 4 g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày
liên tiếp vào tử cung. Đồng thời, tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1


18

lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm
kháng sinh phổ rộng chống viêm như: terramycin LA, amoxicillin - LA 3 lần
liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như:
urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và
canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
Theo Smith B. B. và cs. (1995) [32], Popkov (1999) [18], chữa bệnh
viêm tử cung bằng cách sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng
treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao:
streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml +
VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, thụt rửa âm đạo bằng dung dịch nước
ethacridine 1/1.000 và 1/5.000, furazolidon 1/1.000.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng
thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ
thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện được các chức năng của cơ thể sống và tăng
trọng lượng theo tuổi giảm (Pensaet MB de Bouck P. A., 1978) [31].
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], lợn con giai đoạn bú sữa có
khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. So với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp

4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự
giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt


×