Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.79 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

***

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG ĐÔ

***

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THIÊN SƠN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của công trình nghiên cứu thực
tế của riêng tôi. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa hề được sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Linh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Thiên Sơn đã hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo các Khoa, Bộ môn,
Khoa Sau đại học thuộc trường Đại học Đông Đô, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ, nhân viên tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được yên tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG..................3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................3
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................3
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại...............................3
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..........................................................8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................19
1.2.1. Quan niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại................................................................................................................................19
1.2.2. Cơ sở quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..................................21
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............................24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................40
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan......................................................................................41
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan..................................................................................42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................43
CHƯƠNG 2............................................................................................................44
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI......................................44
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
................................................................................................................................. 44
CHI NHÁNH LÁNG HẠ......................................................................................44
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ....................................................44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng
Hạ.................................................................................................................................44
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.........45

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh....................................................51
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÁNG HẠ.................................................................................................52
2.2.1. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ..............52
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng
Hạ.................................................................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ.................................................................................................77
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................77
2.3.2. Những hạn chế....................................................................................................81
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................88
CHƯƠNG 3............................................................................................................90
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI..................90


NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LÁNG HẠ......................................................................................90
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ NĂM 2017 – 2021....................90
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng.................................90
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng...................................................................91
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ....................................................92
3.2.1. Nghiêm túc thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau cho vay...............93
3.2.2. Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng ngành, từng cán bộ tín dụng tại Chi nhánh
......................................................................................................................................95
3.2.3. Quy trình tín dụng phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ...........................96
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng.................98
3.2.5. Xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng để xác định tổn thất....................100

3.2.6. Giải pháp phân tán rủi ro..................................................................................101
3.2.7. Nâng cao năng lực và đạo đức đội ngũ cán bộ tín dụng...................................102
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ..............................................105
3.2.9. Các giải pháp khác...........................................................................................106
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................107
3.3.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................107
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................................109
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..............110

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................115
KẾT LUẬN...........................................................................................................116


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD:
CIC:
DPRR:
HCNS:
HĐQT:
KDNH:
KHTH:
KTKS:
KTNB:
KTNQ:
NHNN:
NHNo&PTNT:
NHTM:
PGD:
QTRR:
RRTD:

SXKD:
TCKT:
TCTD:
TPKT:
TSBĐ:

Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Dự phòng rủi ro
Hành chính nhân sự
Hội đồng quản trị
Kinh doanh ngoại hối
Kế hoạch tổng hợp
Kiểm tra kiểm soát
Kiểm tra nội bộ
Kế toán ngân quỹ
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quản trị rủi ro
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thành phần kinh tế
Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng các nguy cơ rủi ro đối với khách hàng.......................................30
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam......................46
chi nhánh Láng Hạ................................................................................................46
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
................................................................................................................................. 49
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ......................................................50
Bảng 2.4: Hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
................................................................................................................................. 50
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.............................51
chi nhánh Láng Hạ................................................................................................51
Bảng 2.6: Tỷ lệ cho vay so với tổng nguồn huy động..........................................53
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ........66
Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phòng của NHNo&PTNT Việt Nam.......................72
chi nhánh Láng Hạ................................................................................................72
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ........78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo TPKT trung bình......................47
từ năm 2012 – 6/2016.............................................................................................47
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động theo thời hạn trung bình từ năm 2012 –
6/2016...................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động theo loại tiền huy động từ năm 2012 – 6/2016
................................................................................................................................. 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ.............................................45
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam....55
chi nhánh Láng Hạ................................................................................................55
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.........................58
chi nhánh Láng Hạ................................................................................................58



Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng....................................................63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt
động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất đa
dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn
tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại
trong nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng
chưa cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm
đau đầu các nhà quản trị rủi ro. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và kết quả
kinh doanh của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng xấu đến hoạt động của nền kinh tế
bởi ngân hàng là xương sống, là huyết mạch của nền kinh tế. Vấn đề cấp thiết đặt ra
hiện nay là quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng phải làm sao hạn chế được rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
Năm 2011, lần đầu tiên NHNN chủ động công bố tỷ lệ nợ xấu trong các ngân
hàng. Theo đó, nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng ở mức 3,6 - 3,8% tổng dư nợ. Mặc
dù tình hình nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
đáng báo động khi đạt mức 5.5% tổng dư nợ trong năm 2011. Con số này vượt xa
con số 3,6 – 3,8% nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ trong năm 2011 ở mức tương đối thấp
(0,88%). Điều này cho thấy công tác quản trị rủi ro của chi nhánh khá hiệu quả.
Nhưng kể từ năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đã tăng mạnh. Do vậy, việc đánh
giá để phát huy những kết quả đạt được cũng như giảm thiểu mặt hạn chế để hoàn
thiện hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Láng Hạ là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung và thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
nói riêng trong thời gian hiện nay cũng như vai trò của hoạt động quản trị rủi ro, tôi
đã lựa chọn vấn đề “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

- Hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ, từ đó xem xét đánh giá được
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản trị rủi ro tín dụng.
- Dựa trên những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng kết hợp với những
mục tiêu chiến lược của ngân hàng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ từ năm 2011 – 6/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng của ngân hàng…

- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh…
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm có ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.


3

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và phát triển của các NHTM gắn liền với lịch sử phát
triển của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiền tệ qua các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau. Ban đầu ngân hàng đơn giản chỉ là người giữ hộ tài sản và khách hàng
phải trả cho ngân hàng một khoản phí. Về sau ngân hàng đã sử dụng khoản tiền gửi
của khách hàng để cho vay, và thay cho việc khách hàng phải trả thù lao cho ngân
hàng, ngân hàng lại trả cho khách hàng lợi tức tiền gửi. Khi xã hội phát triển,
thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi
giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân
hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và
dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng
cùng một lúc tất cả những người gửi tiền đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là lý do cơ

bản để ngân hàng có thể sử dụng số tiền khách hàng đang gửi để cho vay đối với tổ
chức, cá nhân nhằm hưởng chênh lệch lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM được xem là định chế tài chính trung
gian với chức năng cơ bản là huy động vốn từ tổ chức, cá nhân và sau đó sử dụng
nguồn vốn này để cho vay lại đối với các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu vốn để
kinh doanh hoặc tiêu dùng. Trên thực tế, mặc dù có nhiều tổ chức tài chính, tín dụng
khác nhau đang cung cấp các dịch vụ ngân hàng song NHTM vẫn luôn được xem là
loại hình tổ chức tín dụng phổ biến và quan trọng nhất trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế, với nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng. Trước
đây, thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã từng được định nghĩa khá rõ tại khoản 1,
Điều 1 trong Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày 23/05/1990: "Ngân


4

hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù NHTM đã và đang thực hiện nhiều nghiệp vụ
khác nhau nhưng có lẽ loại hình nghiệp vụ luôn đem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho NHTM vẫn là nghiệp vụ cấp tín dụng. Theo Điều 04, Luật các Tổ chức tín
dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 quy định: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”; “Hoạt động cấp tín dụng là một trong những
nghiệp vụ kinh doanh, cung ứng dịch vụ của ngân hàng”.
Xét về khía cạnh kinh tế học, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận
động phù hợp quy luật của các dòng tiền theo nguyên tắc cho vay - hoàn trả, gắn với
quá trình chuyển giao tiền vay từ người cho vay sang người vay và sau một thời hạn

nhất định thì người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay.
Xét về khía cạnh pháp lý, tín dụng là một quan hệ hợp đồng được xác lập
hợp pháp giữa bên cho vay và bên vay, theo đó bên cho vay đồng ý chuyển giao
cho bên vay sử dụng nguồn vốn của mình trong một thời hạn nhất định, còn bên
vay cam kết sẽ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho bên cho vay, dựa trên sự tin
tưởng, tín nhiệm.
Thực tế cho thấy, trong số các loại hình tín dụng tồn tại trong đời sống kinh
tế - xã hội thì hoạt động tín dụng của NHTM là loại hình hoạt động tín dụng có tính
phổ biến và điển hình nhất, bởi lẽ, NHTM là một tổ chức tài chính trung gian với
chức năng cơ bản là đi vay để cho vay nhằm mục tiêu thu lợi nhuận nên hoạt động
này phải được NHTM thực hiện thường xuyên trong suốt thời gian hoạt động của
NHTM, đồng thời NHTM cũng phải quan tâm đặc biệt đến việc duy trì và phát triển
nghiệp vụ này.
Sự khác biệt giữa hoạt động tín dụng của NHTM và hoạt động tín dụng của


5

các chủ thể khác:
Qua việc nghiên cứu, phân tích khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM cho
thấy hoạt động tín dụng của NHTM tuy có những điểm giống với hoạt động tín
dụng nói chung nhưng đồng thời cũng có những đặc điểm riêng để phân biệt với các
hình thức hoạt động tín dụng của các chủ thể khác, chẳng hạn như hoạt động tín
dụng của Nhà nước, hoạt động tín dụng của các chủ thể không phải là tổ chức tín
dụng... Hoạt động tín dụng của NHTM có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng là NHTM. Khi
thực hiện hoạt động này, NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian
(tổ chức tín dụng) có trách nhiệm cung ứng các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn cho khách hàng để thu lợi nhuận. Do NHTM là một loại hình tổ chức tín
dụng điển hình luôn hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên khi cấp tín dụng cho khách

hàng, NHTM luôn được nhận một khoản lãi hợp lý, ngoài tiền gốc và những khoản
phí khác phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
Thứ hai, hoạt động tín dụng của NHTM luôn có bản chất là hoạt động
thương mại. Vì hoạt động tín dụng của NHTM không chỉ do một chủ thể kinh
doanh là NHTM thực hiện một cách thường xuyên, liên tục mà còn vì hoạt động
này có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận cho NHTM.
Thứ ba, hoạt động tín dụng của NHTM chịu sự điều chỉnh của các quy định
đặc thù của pháp luật ngân hàng, ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung của
pháp luật dân sự và pháp luật thương mại. Thật vậy, khi thực hiện hoạt động tín dụng,
NHTM bắt buộc phải tuân thủ các quy định về hạn chế tín dụng, quy định về bảo đảm
an toàn trong hoạt động kinh doanh như trích lập dự trữ bắt buộc, dự phòng rủi ro và
tuân thủ chế độ kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong hoạt động quản trị ngân hàng; tuân
thủ chế độ kiểm soát đặc biệt từ cơ quan giám sát tín dụng là ngân hàng trung ương.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của NHTM có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau, với những điểm khác biệt nhất định.
Hiện nay, phân loại hoạt động tín dụng của NHTM chủ yếu dựa vào một số


6

tiêu chí cơ bản sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: Đây là tiêu chí mà các ngân hàng thường
xuyên sử dụng nhất. Thời hạn cho vay là thời hạn được xác định từ khi ngân hàng
bỏ tiền ra cho đến khi thu hồi hết vốn. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng, vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của
tín dụng cũng như khả năng hoàn trả đúng hạn của khách hàng. Theo đó, tín dụng
được chia làm 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay nhỏ hơn hoặc bằng
12 tháng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động

thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn
hạn của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng (tùy theo quy định của từng quốc gia, có nước quy định 36 tháng hoặc 84
tháng). Hình thức tín dụng trung hạn thường được sử dụng cho vay đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Hình thức tín
dụng này thường sử dụng vốn vay vào mục đích chủ yếu đầu tư hình thành mới tài
sản cố định và thời hạn thu hồi vốn dài.
Thông thường, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại
thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Sự rủi ro của các loại hình tín dụng nêu
trên cũng khác nhau, tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ lệ rủi ro cao hơn và
nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
 Căn cứ vào mức độ bảo đảm:
Tín dụng có bảo đảm là loại tín dụng mà trước khi cho vay, ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm hoặc có một người thứ ba đứng ra bảo lãnh
cho khoản tín dụng. Thông thường những tài sản bảo đảm là bất động sản hoặc
động sản như: giấy tờ có giá, trang thiết bị. Yêu cầu cơ bản của tài sản này là dễ
dàng chuyển nhượng. Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay phải được bảo đảm


7

là nhằm tăng cường trách nhiệm của khách hàng vay và cũng tạo điều kiện để ngân
hàng giảm bớt rủi ro mất mát trong trường hợp khách hàng không muốn hoặc không
có khả năng thanh toán nợ đến hạn hoặc nợ quá hạn.
Tín dụng không có bảo đảm: Khác với tín dụng có bảo đảm, tín dụng không
có bảo đảm được dựa trên lòng tin đối với khách hàng, tình hình tài chính, lợi tức
dự tính trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây của khách hàng. Ngân hàng

thường áp dụng hình thức này với một số khách hàng quen thuộc. Họ thường là
khách hàng vay chủ yếu của ngân hàng, có khả năng quản lý tốt, có các sản phẩm
và dịch vụ được thị trường sẵn sàng chấp nhận, có lợi nhuận tương đối ổn định và
tình hình tài chính vững mạnh. Các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy
nhất được vay trên cơ sở không cần bảo đảm mà nhiều cá nhân cũng được hưởng
đặc quyền này. Những người có nhà riêng, công ăn việc làm ổn định, trước đây có
tình hình trả nợ tốt thường được vay theo hình thức này.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các nhà
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh
hàng hóa. Hình thức tín dụng này được đánh giá là có khả năng hoàn vốn tốt hơn
cho NHTM do khách hàng sử dụng vốn vay vào mục đích kinh doanh nên có thể
thu được lợi nhuận để hoàn trả vốn vay cho NHTM đầy đủ và đúng hạn.
Tín dụng tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm giải quyết những nhu cầu vốn
phục vụ cho tiêu dùng của khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân như: mua sắm
nhà ở, xe máy, ô tô, tivi...
 Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng:
Tín dụng bằng tiền: là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cho khách
hàng vay bằng tiền để đáp ứng những nhu cầu thiếu hụt về vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
Tín dụng bằng hiện vật (leasing): là một hình thức cho vay thực hiện thông
qua việc ngân hàng mua tài sản để cung cấp cho khách hàng. Tín dụng bằng hiện
vật bao gồm các hình thức: cho thuê tài chính, cho thuê hoạt động.


8

Tóm lại, hoạt động tín dụng của NHTM đã và đang đóng vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế. Nó thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại
nguồn lực đầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các khoản tín dụng của NHTM
luôn tiềm ẩn rủi ro, dẫn đến nguy cơ mất vốn cho NHTM. Vì vậy, nhu cầu nghiên
cứu, đánh giá và phòng chống rủi ro luôn trở nên cần thiết và hữu ích trong hoạt
động kinh doanh của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong vài năm trở lại đây, do tình hình kinh tế khủng hoảng dẫn đến không
chỉ riêng hoạt động ngân hàng mà còn nhiều ngành kinh tế khác gặp không ít những
khó khăn trong kinh doanh. Đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTM, trong
những năm gần đây hoạt động này có sự tăng trưởng chậm lại do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Các nguyên nhân chủ quan như: các NHTM không đủ khả năng
cấp vốn; dư nợ xấu tại các tổ chức tín dụng quá cao dẫn đến việc tăng trưởng tín
dụng bị hạn chế, thay vào đó các ngân hàng phải tập trung vào công tác thu hồi và
xử lý nợ. Các nguyên nhân khách quan như: sự thay đổi chính sách của nhà nước
(điển hình là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách việc làm, chính sách
bất động sản...) trong những năm qua có sự thắt chặt mạnh mẽ nhằm thực hiện mục
tiêu kiểm soát lạm phát đang có chiều hướng gia tăng.
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng vẫn là mảng
hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70%
trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch
chuyển cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu
hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng
vẫn chiếm phần lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thực hiện một
hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng luôn cố gắng phân tích các yếu tố của người vay
sao cho độ an toàn là cao nhất và nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi


9


thấy rủi ro tín dụng không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng
tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay
của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân
hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng một cách thích đáng. Do vậy,
trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Có thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi
lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tín dụng. Theo thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết.”.
Theo ủy ban Basel cho rằng “Rủi ro là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
thỏa thuận”
Theo Thomas P.Fitch quan niệm “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi
người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ”. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng (Dictionary of banking
terms, Barron's Edutional, Inc, 1997)
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tín dụng, nhưng theo quan điểm
của tác giả trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ có thể định nghĩa: Rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do khách hàng không thực
hiện hay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình theo cam kết.
Như vậy, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ gốc và/hoặc lãi của khoản vay; hoặc là việc thanh toán khoản vay của



10

khách hàng không đúng hạn. Điều này có thể gây ra sự cố đối với dòng lưu chuyển
tiền tệ và gây ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản của NHTM. Đây cũng chính
là lý do cơ bản để NHTM phải tìm cách quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: hoạt động bảo
lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính...
Rủi ro tín dụng có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng, chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi
ích, nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là
hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính,
năng lực tín dụng của ngân hàng. Muốn phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì cần phải
áp dụng các biện pháp khác nhau để có thể quản trị và kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Khi nhận thức rõ vấn đề này, NHTM sẽ có thái độ đúng đắn và có động thái tích
cực, chủ động hơn trong quá trình triển khai các hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng có thể tiềm ẩn nguy cơ
ngay từ khi NHTM đánh giá hồ sơ tín dụng của khách hàng, nhưng nó chỉ thực sự
xảy ra sau khi NHTM đã thực hiện giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng
vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường
ngân hàng ở vào thế bị động và hầu như ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc
biết thông tin không chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng, do đó
thường có những ứng phó chậm trễ, dẫn đến hậu quả tổn thất cho chính ngân hàng
do vốn vay không thu hồi được.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự


11

việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, NHTM cần nhận diện, đánh giá chính
xác về từng nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để từ đó xây dựng các giải pháp quản
trị rủi ro phù hợp và hiệu quả nhằm đạt được mục đích nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng tuy là điều
khó tránh nhưng NHTM hoàn toàn có thể hạn chế và kiểm soát được. Điều quan
trọng nhất là mỗi loại rủi ro sẽ có những giải pháp phòng ngừa khác nhau, vì vậy
mỗi NHTM cần nhận thức rõ bản chất và đặc điểm của mỗi loại rủi ro để từ đó chủ
động xây dựng các giải pháp kiểm roát rủi ro phù hợp và hiệu quả nhất.
Có nhiều cách thức phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ vào mục đích,
yêu cầu, tiêu chí.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh:
Rủi ro tín dụng chia làm 2 loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn phương án vay có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản



12

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác kiểm soát, theo dõi
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi
ro danh mục được chia thành hai loại:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro
Rủi ro tín dụng chia làm 2 loại: Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoả hoạn, người vay bị chết hoặc mất tích dẫn đến
không thu hồi được vốn vay mặc dù ngân hàng và cả người vay đã thực hiện đầy đủ
các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay. Rủi ro khách quan rất khó lường
trước, khó phòng trừ và khi xảy ra thì gây ra hậu quả nặng nề.
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc khách hàng do
vô tình hay cố ý gây ra dẫn đến không thu hồi được vốn vay. Rủi ro chủ quan có thể
phòng ngừa và hạn chế thông qua các biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Như đã đề cập ở trên, rủi ro tín dụng của NHTM có nhiều loại khác nhau và
mỗi rủi ro này cũng bắt nguồn từ những nguyên nhân rất khác nhau. Nhận diện
được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn


13

trong công tác phòng ngừa rủi ro.
Một cách khái quát, có thể nhận thấy rủi ro tín dụng của NHTM bắt nguồn từ
hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:
Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
Nguyên nhân bất khả kháng là nguyên nhân nằm ngoài sự chủ động của cá
nhân người vay và NHTM. Những yếu tố này tác động đến người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng như:
+ Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng;
+ Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng;
+ Những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán... có
thể tác động xấu tới phương án, dự án đầu tư của khách hàng, làm ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ ngân hàng của khách hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem
đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến nhiều
khách hàng vay phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng khiến
cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro
nợ xấu tăng lên, bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
Tóm lại, các nguyên nhân bất khả kháng này, thông thường xảy ra đều ảnh

hưởng đến cả hai đối tượng là người vay và người cho vay là NHTM. Trên thực tế,
nhiều người vay với tầm nhìn chiến lược, kinh nghiệm đã trải qua, họ có thể dự báo,
thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Mặt khác, người vay có thể bị tổn thất
song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, khi tác
động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.


14

Rủi ro do môi trường pháp lý còn nhiều bất cập
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng chịu sự
điều tiết về pháp lý của Nhà nước; trong đó, hoạt động tín dụng là đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém
lành mạnh và những chính sách thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây ra
những ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng của NHTM nói riêng.
Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm
bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí rất
quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân tố pháp lý còn thể hiện
qua các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói chung và quy định đảm
bảo an toàn nói riêng. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động
của các ngân hàng được an toàn, ngược lại, nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn
đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn
trong hoạt động của các ngân hàng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
Phủ, NHNN và các cơ quan có liên quan đã ban hành nhiều Luật quy định, hướng
dẫn, điều chỉnh hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực

tế vẫn còn chậm và gặp phải nhiều vướng mắc, bất cập.
Rủi ro thông tin bất cân xứng và môi trường kinh tế
Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của khách
hàng và gây ra thiệt hại đối với ngân hàng. Môi trường kinh tế được phản ánh qua
chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế
toàn cầu hóa. Cụ thể là:
Thứ nhất, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và


15

hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế trong chu kỳ tăng trưởng và ổn định
thì hoạt động của ngân hàng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái và có khủng hoảng thì hoạt động tín dụng khó khăn và rủi ro cao.
Thứ hai, chính sách kinh tế của chính phủ thông qua những quy định về thuế,
chính sách xuất nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bởi
các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng
của ngân hàng. Một đất nước có chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, không
ổn định, khó dự đoán sẽ gây tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
- Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Bố trí cán bộ tín dụng và cấp quản lý thiếu đạo đức và trình độ nghiệp vụ
Cán bộ tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình cho vay
khách hàng; là người trực tiếp làm việc với khách hàng, nhận hồ sơ của khách hàng
và tiến hành thẩm định tín dụng. Một cán bộ tín dụng thiếu năng lực chuyên môn thì
việc đánh giá hồ sơ và năng lực tài chính của khách hàng sẽ không chính xác, điều
này làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên thiếu năng lực chuyên môn

không nguy hiểm bằng thiếu đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức của cán bộ tín dụng là
một trong những yếu tố tối quan trọng để góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ
tín dụng kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức
mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công
tác tín dụng. Một cán bộ tín dụng suy đồi về đạo đức có thể vì lợi ích cá nhân mà
làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của ngân hàng. Điều này được thể hiện qua việc
cán bộ tín dụng đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn để khách hàng vay được nhiều
hơn, chỉ cho khách hàng làm hồ sơ giả để lách luật.. Thời gian vừa qua, hàng loạt
cán bộ tín dụng ngân hàng đã bị bắt do tiếp tay cho khách hàng trong việc làm hồ sơ
giả để vay, nâng quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố so với thực tế để rút tiền
của ngân hàng.
Không chỉ có cán bộ tín dụng suy đồi đạo đức mà ngay cả cấp quản lý cũng vậy.


16

Đối với những mối quan hệ thân thiết của cấp quản lý với khách hàng, mặc dù hồ sơ
của khách hàng không đủ điều kiện để vay, cán bộ tín dụng cũng đã trình lên việc hồ sơ
không đủ tiêu chuẩn; tuy nhiên, vì mối quan hệ thân thiết nên cấp quản lý yêu cầu cán
bộ tín dụng phải làm thế nào cho hồ sơ hợp pháp. Điều này sẽ gây ra một tiền lệ xấu
cho cán bộ tín dụng và khách hàng. Cấp quản lý thiếu đạo đức nghề nghiệp còn nguy
hiểm hơn rất nhiều so với cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp.
+ Hoạt động kiểm tra nội bộ của ngân hàng không chặt chẽ và chỉ mang tính
hình thức.
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Tuy nhiên, công tác kiểm tra nội bộ vẫn còn nhiều lỏng lẻo và không thường
xuyên liên tục. Điều này khiến cho nhiều hồ sơ vay vốn không đạt tiêu chuẩn, thiếu
hồ sơ hoặc hồ sơ không hợp lệ không được phát hiện kịp thời. Hoặc nếu có phát hiện

thì bỏ qua hoặc xử lý rất sơ sài. Điều này làm mất hết vai trò của kiểm tra kiểm soát
nội bộ. Điều này làm cho rủi ro các khoản cho vay tăng lên. Kiểm tra nội bộ cần phải
được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn
thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào
những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
+ Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn thô sơ.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin rất quan trọng trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng. Một hệ thống thông tin hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra những
thông tin, chỉ số chính xác về mức độ rủi ro của từng khoản vay. Không những vậy,
hệ thống giám sát được các khoản cho vay và đưa ra những cảnh báo về những
khoản cho vay nợ xấu của khách hàng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách


×