Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học chuyển hoá rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium willd) kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn ở bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 18 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

PHẠM QUỐC CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHUYỂN HÓA
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD)
KINH DOANH GỖ NHỎ THÀNH RỪNG KINH DOANH GỖ
LỚN Ở BẮC GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

NCS. PHẠM QUỐC CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHUYỂN HÓA
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD)
KINH DOANH GỖ NHỎ THÀNH RỪNG KINH DOANH GỖ
LỚN Ở BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lâm sinh


Mã số: 9620205

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Thịnh Triều
2. TS. Đặng Văn Thuyết

Hà Nội, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Phạm Quốc Chiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Khoa học,

Đào tạo và Hợp tác quốc tế; Viện Nghiên cứu Lâm sinh thuộc Viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam; Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; Dự án
Phát triển ngành Lâm nghiệp đã quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình đào tạo và nghiên cứu, hoàn thiện luận án!
Trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Đặng Thịnh Triều và
TS. Đặng Văn Thuyết. Tác giả cũng nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình và hiệu
quả của Ths. Lò Quang Thành, Ths. Dương Quang Trung; Ths. Trần Anh
Hải thuộc Viện nghiên cứu lâm sinh - Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất!
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ths. Hoàng Văn
Chúc – Chủ tịch hội đồng thanh viên; anh Hoàng Văn Khang, cán bộ kỹ thuật
cùng toàn thể cán bộ, nhân viên công ty TNHH Hai thành viên Lâm nghiệp
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đã cho phép và hỗ trợ tôi khi làm thí nghiệm và thu
thập số liệu tại hiện trường!
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ động viên để tác giả hoàn thành luận án này!
Với tất cả nỗ lực của bản thân, tuy nhiên, do trình độ và thời gian hạn
chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả
Phạm Quốc Chiến



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................II
MỤC LỤC......................................................................................................III
DANH MỤC CÁC KÝ KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT.................................VI
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................VII
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................IX
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................X
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án.......................................................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án................................................................................3
2.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, địa điểm và giới hạn nghiên cứu.....................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................4
4.2. Giới hạn nghiên cứu..................................................................................4
5. Những đóng góp của luận án........................................................5
6. Cấu trúc luận án.......................................................................5
CHƯƠNG I.......................................................................................................6
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................6
1.1. Một số khái niệm có liên quan....................................................6
1.2. Trên thế giới.........................................................................7
1.2.2. Những nghiên cứu về tỉa thưa rừng trồng...............................................8
1.2.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉa thưa đến các sinh trưởng cây...........10
1.2.4. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉa thưa đến năng suất, chất lượng gỗ và
hiệu quả kinh tế rừng trồng.............................................................................14
1.3. Ở Việt Nam........................................................................15

1.3.1. Nghiên cứu về tỉa thưa rừng trồng........................................................15


iv

1.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng và năng suất rừng
trồng................................................................................................................17
1.3.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉa thưa đến chất lượng gỗ và hiệu quả
kinh tế rừng trồng............................................................................................21
1.4. Thảo luận chung...................................................................24
CHƯƠNG 2....................................................................................................26
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................26
2.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................27
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận..................................................................27
2.2.2. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.................28
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................32
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá thực trạng chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành
rừng gỗ lớn tại Bắc Giang...............................................................................32
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng rừng
trồng Keo tai tượng.........................................................................................33
CHƯƠNG 3....................................................................................................42
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................42
3.1. Thực trạng chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn tại Bắc
Giang.....................................................................................42
3.1.1. Tình hình chung về trồng rừng nguyên liệu tại Bắc Giang...................42
3.1.2. Thực trạng trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành
rừng gỗ lớn tại Bắc Giang...............................................................................43
3.2. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng rừng trồng Keo tai tượng......49
3.2.1. Tỷ lệ sống..............................................................................................49

3.2.2. Chỉ số diện tích lá và quang hợp...........................................................54
3.2.2.1. Chỉ số diện tích lá và độ tàn che.......................................................54
3.2.2.2. Cường độ quang hợp..........................................................................56
3.2.3. Đường kính ngang ngực và tiết diện ngang..........................................58
3.2.3.1. Phân bố số cây theo cỡ kính...............................................................58
3.2.3.2. Sinh trưởng đường kính ngang ngực..................................................66


v

3.2.3.3. Tiết diện ngang của Keo tai tượng.....................................................70
3.2.4. Chiều cao của Keo tai tượng.................................................................73
3.2.5. Đường kính tán lá của Keo tai tượng....................................................77
3.2.6. Trữ lượng rừng Keo tai tượng...............................................................78
3.3. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến chất lượng gỗ xẻ...............................84
3.3.1. Chiều dài đoạn gỗ lớn...........................................................................84
3.3.2. Khối lượng gỗ.......................................................................................85
3.3.3. Khối lượng sản phẩm sơ chế và sản phẩm phụ.....................................89
3.3.4. Số lượng mắt trên thân..........................................................................90
3.3.5. Tỉ lệ gỗ lõi, gỗ dác.................................................................................91
3.3.6. Tỷ lệ sử dụng gỗ xẻ...............................................................................94
3.4. Hiệu quả kinh tế của rừng Keo tai tượng sau tỉa thưa, chuyển hóa......96
3.4.1. Hiệu quả kinh tế khi bán gỗ tại Bãi 1....................................................96
3.4.2. Hiệu quả kinh tế khi bán sản phẩm sơ chế............................................98
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................101
KẾT LUẬN..................................................................................................101
1. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng Keo tai tượng............................101
1.1. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến tỷ lệ sống...................................................101
1.2. Chỉ số diện tích tán lá và độ tàn che.......................................................101
1.3. Cường độ quang hợp..............................................................................101

1.4. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng cây.........................................101
3. Hiệu quả kinh tế của rừng tỉa thưa, chuyển hóa........................................102
TỒN TẠI......................................................................................................102
Chưa tìm được thời điểm khai thác mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong
trồng rừng Keo tai tượng ở nơi nghiên cứu...................................................103
KIẾN NGHỊ.................................................................................................103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................105


vi

DANH MỤC CÁC KÝ KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải

A

Cường độ quang hợp

CT

Công thức thí nghiệm

BCR

Tỷ số lợi ích – chi phí


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CKKD

Chu kỳ kinh doanh

D1.3 (Cm)

Đường kính ngang ngực

Dt (m)

Đường kính tán

FSDP

Dự án phát triển nghành Lâm nghiệp

Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn

IRR (%)

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

KFW


Ngân hàng tái thiết Đức

LAI

Chỉ số diện tích tán lá

M (m3)

Trữ lượng gỗ

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCN

Tiêu chuẩn ngành

NPV

Giá trị hiện tại thuần


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Một số thông tin về lô rừng được lựa chọn để làm thí nghiệm.....30
Bảng 2.2: Mật độ và số cây trong các công thức thí nghiệm..........................34
Bảng 2.3: Kích thước thanh gỗ và giá bán sản phẩm......................................39
Bảng 3.1: Diện tích rừng trồng có khả năng sản xuất gỗ lớn tại Bắc Giang...44
Bảng 3.2: Quy hoạch trồng rừng gỗ lớn đến năm 2020 của tỉnh Bắc Giang. .45
Bảng 3.3a: Diện tích rừng trồng gỗ lớn của dự án tại Bắc Giang...................46
Bảng 3.3b: Tổng hợp các biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t trồng rừng gỗ lớn tại Bắc Giang
.........................................................................................................................46
Bảng 3.4: Sinh trưởng của Keo tai tượng trong các mô hình chuyển hóa tại
Bắc Giang........................................................................................................48
Bảng 3.5: Tỷ lệ sống của Keo tai tượng sau 5 năm thí nghiệm......................51
Bảng 3.6: Tỷ lệ cây chết do các nguyên nhân theo thời gian..........................52
Bảng 3.7: Cường độ quang hợp của Keo tai tượng tại các thời điểm khác nhau
trong ngày........................................................................................................56
Bảng 3.8: Sinh trưởng đường kính của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa.....68
Bảng 3.9: Tăng trưởng đường kính của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa.....69
Bảng 3.10: Tiết diện ngang của rừng Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa.........71
Bảng 3.11: Tăng trưởng tiết diện ngang của rừng Keo tai tượng sau 5 năm tỉa
thưa..................................................................................................................72
Bảng 3.12: Chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa..........................73
Bảng 3. 13: Tăng trưởng chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa.....75
Bảng 3.14: Tỷ lệ đường kính và chiều cao của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa
thưa..................................................................................................................76
Bảng 3.15: Đường kính tán lá của Keo tai tượng sau 5 năm tỉa thưa.............77
Bảng 3. 16: Trữ lượng gỗ sau 5 năm thí nghiệm tỉa thưa...............................79
Bảng 3. 17: Tỷ lệ gỗ giữa công thức tỉa thưa so với không tỉa trước và sau thí
nghiệm.............................................................................................................80
Bảng 3.18: Trữ lượng gỗ trong các công thức tỉa thưa so với không tỉa........83
Bảng 3. 19: Chiều dài đoạn gỗ lớn so với chiều cao cây trong thí nghiệm tỉa
thưa..................................................................................................................84



viii

Bảng 3. 20: Khối lượng gỗ trong các thí nghiệm tỉa thưa...............................86
Bảng 3.21: Khối lượng sản phẩm gỗ dăm và gỗ thanh trong thí nghiệm tỉa
thưa..................................................................................................................89
Bảng 3. 22: Số lượng và kích thước mắt gỗ trong thí nghiệm tỉa thưa...........90
Bảng 3.23: Tỷ lệ gỗ lõi, gỗ dác trong thí nghiệm tỉa thưa..............................92
Bảng 3. 24: Tỷ lệ sử dụng gỗ xẻ phân theo loại sản phẩm..............................95
Bảng 3.25: Hiệu quả kinh tế khi bán gỗ tại Bãi 1 của rừng Keo tai tượng tỉa
thưa tại Yên Thế, Bắc Giang...........................................................................96
Bảng 3. 26: Hiệu quả kinh tế khi bản sản phẩm sơ chế của rừng Keo tai tượng
tỉa thưa tại Yên Thế, Bắc Giang......................................................................99


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1: Bản đồ vị trí bố trí thí nghiệm tỉa thưa chuyển hóa Keo tai tượng 29
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm tỉa thưa, chuyển hóa rừng Keo tai tượng...33


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Chỉ số diện tích lá và độ tàn che và của Keo tai tượng............55
Biểu đồ 3. 2: Phân bố số cây theo cỡ kính của Keo tai theo thời gian............59
Biểu đồ 3. 3: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi................64

Biểu đồ 3. 4: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi................65
Biểu đồ 3. 5: Số cây theo cỡ kính, thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi................65
Biểu đồ 3.6: Trữ lượng gỗ trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi...................81
Biểu đồ 3.7: Trữ lượng gỗ trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi...................81
Biểu đồ 3.8: Trữ lượng gỗ trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi...................82
Biểu đồ 3. 9: Khối lượng gỗ theo từng loại, thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi..88
Biểu đồ 3. 10: Khối lượng gỗ theo từng loại, thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi88
Biểu đồ 3. 11: Khối lượng gỗ theo từng loại, thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi88
Biểu đồ 3. 12: Tỷ lệ gỗ lõi, gỗ dác trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 3 tuổi.......93
Biểu đồ 3. 13: Tỷ lệ gỗ lõi, gỗ dác trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 4 tuổi.......94
Biểu đồ 3. 14: Tỷ lệ gỗ lõi, gỗ dác trong thí nghiệm tỉa thưa rừng 5 tuổi.......94


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngành công nghiệp chế biến gỗ ở nước ta đang phát triển với tốc độ rất
nhanh và đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu. Năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ Việt Nam chỉ đạt trên 3 tỷ Đô la và phải
nhập khẩu gần 80% nguyên liệu từ nước ngoài. Tuy nhiên, đến năm 2018,
tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản của Việt Nam đã đạt 9,3 tỷ Đô la và gỗ
trong nước đã đáp ứng được 75% nguyên liệu cho sản xuất (Tổng cục Lâm
nghiệp, 2018) [27]. Theo Bộ NN&PTNT đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu
đồ gỗ và lâm sản của nước ta sẽ phấn đấu đạt 25 tỷ USD. Để đạt được mục
tiêu trên thì việc phát triển vùng nguyên liệu cung cấp gỗ xẻ cho ngành chế
biến gỗ của nước ta là rất quan trọng. Định hướng của Bộ NN&PTNT đến
năm 2020 sẽ xây dựng vùng trồng rừng gỗ lớn tập trung với diện tích khoảng
1,2 triệu ha để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; Nâng cao chất
lượng rừng để đạt sản lượng gỗ thương phẩm đạt 80% trữ lượng, trong đó

40% gỗ lớn và 60% gỗ nhỏ (Bộ NN&PTNT, 2013) [4]. Giai đoạn 2014 –
2020 tại 19 tỉnh thuộc 3 vùng: Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam trung Bộ dự kiến chuyển hóa 110.000 ha rừng trồng hiện có sang kinh
doanh gỗ lớn (gỗ xẻ); trồng mới 100.000 ha và trồng lại 165.000 ha với kinh
doanh gỗ lớn (Bộ NN&PTNT, 2014) [5]. Đối với Bắc Giang, định hướng đến
năm 2020 sẽ trồng 29.000 ha rừng tập trung, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới vào trồng rừng nhằm nâng cao năng xuất rừng
trồng bình quân lên 20 m 3/ha/năm; đến năm 2020 diện tích kinh doanh gỗ lớn
khoảng 7.200 ha, chiếm 10% diện tích rừng trồng sản xuất (UBND tỉnh Bắc
Giang (2014) [33].


2
Theo Tổng cục Lâm nghiệp (2019) [30], đến năm 2018, diện tích rừng
trồng sản xuất các loài Keo của nước ta đạt 1.515.898 ha, chiếm 53,6% tổng
diện tích rừng trồng sản xuất toàn quốc, trong đó, diện tích trồng Keo tai
tượng thuần loài chiếm khoảng 50%. Đa số rừng được trồng với mật độ dày
(>1600 cây/ha) để cung cấp gỗ nhỏ cho nguyên liệu giấy hoặc làm dăm gỗ.
Riêng tỉnh Bắc Giang những năm gần đây, trồng rừng sản xuất phát triển
mạnh, bình quân mỗi năm toàn tỉnh trồng từ 6000 - 7000 ha rừng, tập trung ở
4 huyện miền núi Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế. Cũng như hiện
trạng chung toàn quốc hầu hết diện tích rừng này được trồng và khai thác với
chu kỳ ngắn, 5-7 năm, mật độ dày (> 1600 cây/ha) để cung cấp gỗ nhỏ làm
nguyên liệu giấy, sản xuất gỗ dăm kết hợp lấy một phần gỗ lớn làm gỗ xẻ
hoặc gỗ bóc ván mỏng....
Keo tai tượng kinh doanh gỗ nhỏ thường được khai thác sau khi trồng
4-6 năm để cung cấp nguyên liệu sản xuất giấy và gỗ ép nên giá trị kinh tế
thấp, với mức giá nguyên liệu giấy chỉ được khoảng từ 600-800 triệu đồng/
m3, trong khi với nguyên liệu gỗ xẻ, người dân có thể bán với giá cao gấp đôi
(Bùi Chính Nghĩa, 2018) [20]. Từ những hạn chế về hiệu quả kinh tế trong
việc trồng rừng kinh doanh gỗ nhỏ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

đã đề ra mục tiêu thiết lập 201.220 ha rừng trồng gỗ lớn trong đó chuyển hóa
28.658 ha từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn [20].
Hiện nay, việc tỉa thưa để chuyển hóa rừng trồng cung cấp gỗ nhỏ
thành rừng gỗ lớn đã được người trồng rừng quan tâm. Một số công trình
nghiên cứu về tỉa thưa để chuyển hoá rừng gỗ lớn cũng đã được thực hiện
nhằm đưa ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý phù hợp nhất để tối ưu hoá
hiệu quả kinh doanh (Vũ Đức Bình và cộng sự, 2019; Trần Lâm Đồng, 2018;
Vu Dinh Huong, 2016) ([2, 13, 92]). Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về
vấn đề này chưa nhiều, đặc biệt việc nghiên cứu sâu về độ tàn che, chỉ số diện


3
tích tán lá và quang hợp mới chỉ được nghiên cứu cho Keo lai (Vu Dinh Huong,
2016) [92], còn đối với Keo tai tượng, hầu như chưa được thực hiện ở Việt Nam.
Keo tai tượng là một trong 3 loài gỗ lớn thuộc chi Keo (Acacia) được
trồng rộng rãi ở Việt Nam nhưng thường được trồng với mật độ cao, chu kỳ
ngắn để kinh doanh gỗ nguyên liệu giấy hoặc dăm. Những đối tượng rừng này
khá thích hợp cho tỉa thưa để chuyển hóa thành rừng cung cấp gỗ lớn. Tuy
nhiên, cần có những nghiên cứu thêm về cơ sở khoa học cũng như hiệu quả
kinh tế của việc chuyển hóa trước khi áp dụng rộng rãi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu mô ̣t số cơ sở
khoa học chuyển hoá rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd)
kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn ở Bắc Giang” đã được
lựa chọn nhằm xác định những cơ sở khoa học cho việc chuyển hóa rừng
trồng kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn, góp phần phát triển
kinh tế cho người dân trồng rừng ở khu vực nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
2.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung cơ sở khoa học cho việc chuyển hóa rừng trồng Keo tai tượng
kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng
Keo tai tượng tại Yên Thế, Bắc Giang sau tỉa thưa chuyển hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án xác định các mục tiêu nghiên cứu bao gồm :
Về lý luận
Xác định được một số cơ sở khoa học của việc chuyển hóa rừng trồng
Keo tai tượng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Yên Thế, Bắc
Giang.
Về thực tiễn


4
Xác định được ảnh hưởng của tỉa thưa đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của rừng trồng Keo tai tượng tại Yên Thế, Bắc Giang.
Xác định được mật độ tốt nhất để lại sau tỉa thưa cho năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn so với không tỉa rừng Keo tai tượng tại Yên
Thế, Bắc Giang.
4. Đối tượng, địa điểm và giới hạn nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng Keo tai tượng tại Yên Thế, Bắc
Giang.
4.2. Giới hạn nghiên cứu
Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng cây, chất
lượng gỗ và hiệu quả kinh tế của rừng Keo tai tượng 3; 4 và 5 tuổi sau khi
tỉa thưa 5 năm, trong đó:
- Giới hạn cụ thể về nội dung nghiên cứu:
+ Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng chuyển hóa rừng trồng kinh doanh
gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn tại Bắc Giang. Nội dung này luận án chỉ tập trung
vào việc đánh giá diện tích rừng trồng Keo tai tượng, tình hình chuyển hóa

rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn (thời gian, quy mô, địa điểm, sinh
trưởng cây); thuận lợi, khó khăn trong việc chuyển hóa rừng trồng.
+ Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng rừng
trồng Keo tai tượng (bao gồm đường kính ngang ngực, tiết diện ngang; đường
kính tán lá, chiều cao, trữ lượng; chỉ số diện tích lá; độ tàn che; quang hợp).
+ Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng tỉa thưa đến chất lượng gỗ Keo tai
tượng (bao gồm số lượng mắt gỗ; tỷ lệ gỗ lõi, gỗ dác; tỷ lệ lợi dụng gỗ xẻ).
+ Nội dung 4: Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo tai tượng sau
tỉa thưa, chuyển hóa theo hai kịch bản là hiệu quả kinh tế khi bán gỗ tại Bãi
1 và hiệu quả kinh tế khi bán sản phẩm sơ chế.
- Giới hạn cụ thể về địa điểm nghiên cứu:


5
+ Nội dung 1: sẽ được đánh giá trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Giang bao
gồ các huyện Sơn Động; Lục Ngạn; Lục Nam và Yên Thế.
+ Nội dung 2,3,4: Sẽ được thực hiện trên địa bàn huyện Yên Thế.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Luận án sẽ được thực hiện trong 5
năm từ 2013 – 2018.
5. Những đóng góp của luận án
- Đã xác định được ảnh hưởng của tỉa thưa đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng, năng suất và chất lượng gỗ xẻ của rừng trồng Keo tai tượng tại Yên
Thế, Bắc Giang.
- Đã xác định được hiệu quả kinh tế của việc chuyển hóa rừng trồng
Keo tai tượng kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng Keo tai tượng kinh doanh gỗ lớn
tại Bắc Giang. .
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 117 trang (không kể phụ lục), có 30 bảng biểu, 02 hình vẽ
sơ đồ, 14 biểu đồ. Tham khảo 99 tài liệu trong đó 33 tài liệu tiếng Việt, 65 tài
liệu tiếng nước ngoài, có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và 01 trang web.

Luận án được cấu trúc thành 3 chương và hai phần (phần mở đầu và kết luận)
như sau:
- Phần Mở đầu: 5 trang
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 20 trang.
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 16 trang.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 59 trang.
- Phần Kết luận: 3 trang
- Danh mục các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
luận án: 01 trang
- Tài liệu tham khảo: 13 trang


6
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
Khái niệm gỗ lớn và rừng trồng gỗ lớn:
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11567-1:2016:
Gỗ lớn: là gỗ có đường kính đầu nhỏ lớn hơn hoặc bằng 15 cm và
chiều dài lớn hơn hoặc bằng 2 m.
Khái niệm rừng trồng gỗ lớn:
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11567-1:2016:
Rừng trồng gỗ lớn là rừng trồng với mục đích cung cấp gỗ lớn với tỷ lệ
gỗ lớn đạt ≥ 70%.
Theo Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT, ngày 16 tháng 11 năm 2018 về
quy định các biện pháp lâm sinh thì Rừng trồng gỗ lớn là rừng có tổi thiểu
70% số cây đứng trên một đơn vị diện tích có đường kính tại 1,3m từ 20 cm
trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh.
Khái niệm chuyển hóa rừng:
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11567-1:2016:

Chuyển hóa rừng là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để
thay đổi mục đích kinh doanh, quản lý của rừng.
Đối với chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh
doanh gỗ lớn thì nguyên lý chuyển hóa được xác định như sau:
- Chuyển hóa rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn dựa trên nguyên lý tạo
điều kiện và môi trường để cây cá thể và toàn lâm phần sinh trưởng nhanh
hơn, đặc biệt là sinh trưởng đường kính để nhanh chóng đạt tiêu chuẩn gỗ lớn.
- Về nguyên lý, có ba cách để gia tăng sinh trưởng đường kính cây: (i)
Kéo dài thời gian sinh trưởng; (ii) Điều chỉnh không gian sinh trưởng hợp lý
để cây phát triển về đường kính; và (iii) Cải thiện điều kiện dinh dưỡng cho
cây thông qua bón phân.


7
- Về kéo dài thời gian sinh trưởng: chu kỳ kinh doanh ba loài cây keo
sẽ được kéo dài đến >10 tuổi để sản xuất gỗ lớn thay vì 6-8 năm trong
kế hoạch sản xuất gỗ nhỏ.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Tình hình phát triển rừng trồng Keo tai tượng
Vùng sinh thái của Keo tai tượng thường là nhiệt đới ẩm, với mùa khô
ngắn (4 - 6 tháng), lượng mưa trung bình từ 1.446 mm đến 2.970 mm. Nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất là 13 - 210C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là 25 -320C (Awang Kamis and David Taylor, 1993) [40]. Keo tai tượng là
cây mọc nhanh, xanh quanh năm, trong điều kiện thuận lợi Keo tai tượng sinh
trưởng quanh năm, tuy nhiên ở Thái Lan trong điều kiện nhiệt độ thấp, mưa ít,
cây sinh trưởng chậm hoặc ngừng sinh trưởng (Atippanumpai L, 1989) [39].
Keo tai tượng có chu kỳ sống tương đối ngắn, khoảng từ 30 - 50 năm, cây có
thể sinh trưởng ở những nơi có biên độ pH từ 4,5 đến 6,5. Keo tai tượng đôi
khi có nhiều thân, nguyên nhân chưa được nghiên cứu kỹ, tuy nhiên có thể do
độ phì đất, cạnh tranh về điều kiện sống (Turvey ND, 1995) [91].

Diện tích rừng trồng Keo tai tượng ngày càng tăng lên trong những
năm gần đây ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Việt Nam. Indonesia là
những nước trồng Keo tai tượng nhiều nhất thế giới, với diện tích khoảng 1,2
triệu ha (Nirsatmanto và cộng sự, 2004) [81]. Loài keo này đã thể hiện khả
năng thích ứng cao với các lập địa thoái hóa, sinh trưởng nhanh và các tính
chất gỗ đáp ứng được yêu cầu cho công nghiệp chế biến gỗ [81].
Keo tai tượng đã được đưa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm
1960, tới năm 1997 đã có khoảng 200.000 ha được trồng ở phía Nam Trung
Quốc gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Tốc độ
trồng rừng hàng năm khoảng 20.000 ha/năm. Các nghiên cứu đã được tiến
hành cho đối tượng này khá đầy đủ như khả năng cố định đạm (cây hấp thụ


8
153,8 kg nitơ/ha) và kỹ thuật trồng rừng thâm canh đã được chấp nhận thay
cho phương pháp quảng canh vốn có (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003)
[21].
Ở Papua New Guinea từ năm 1950, có khoảng 60.000 ha rừng trồng
các loài keo, trong đó Keo tai tượng chiếm khoảng 15-16 %. Sinh trưởng
chiều cao của Keo tai tượng trên các lập địa tốt đạt 5 m/năm trong 2,5 năm
đầu (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [21].
Ở Indonesia, việc trồng Keo tai tượng với mục đích thương mại đã
được triển khai từ đầu những năm 1980, đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000
ha rừng trồng Keo tai tượng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ
(Werren, M., 1991) [94].
Đến hết năm 2013, cây Keo tai tượng được gây trồng và phát triển
nhiều ở Indonesia (300.000 - 500.000 ha), Malaysia (250.000ha), Việt Nam
(600.000ha) (Lydie-Stella Koutika và David M. Richardson, 2019) [73].
Ngoài ra Keo tai tượng còn được trồng tại các nước Bangladesh, Ấn Độ, Lào,
Sri Lanka, Congo, Bờ biển ngà, Kenya, Zimbabwe, Brazin, Costa Rica, Cuba,

Mỹ và một số nơi khác trên thế giới (, 2006)
[99].
1.2.2. Những nghiên cứu về tỉa thưa rừng trồng
Tỉa thưa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng có ảnh hưởng
rõ rệt đến cấu trúc, sinh trưởng, phát triển, sản lượng, chất lượng và cơ cấu sản
phẩm rừng trồng. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp
kỹ thuật chặt nuôi dưỡng rừng và tỉa rừng trồng, đã đạt được những kết quả
nhất định, góp phần thúc đẩy sinh trưởng cho những cây có phẩm chất tốt nhất
mà không gây ảnh hưởng lớn đến cấu trúc rừng (Wenger K.F.1984; Rollinson
T.J.D,1988) [93, 85]; tỉa thưa nhằm thay đổi không gian sinh dưỡng của cây
giúp sinh trưởng của những cây để lại tốt hơn (Lars Rytter, 1994; Medhurst và
cộng sự, 2002; Suzane và cộng sự, 2003; Harri Makinen và Antti Isomäki,


9
2004a; Beadle C, 2006; Forrester và cộng sự, 2013) [69, 77, 89, 59, 41, 54].
Mặt khác, tùy vào loài và thời gian tỉa thưa mà lâm phần có những phản ứng
khác nhau sau khi tỉa thưa (Medhurst J.L và cộng sự, 2002; Vu Dinh Huong và
cộng sự, 2016) [77, 92].
Chặt nuôi dưỡng rừng
Theo Wenger K.F. (1984) [93], “chặt nuôi dưỡng là biện pháp chính để
nuôi dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện
cho những cây có phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi dưỡng hình
thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao
chức năng khác của rừng”. Chặt nuôi dưỡng phải đạt được các mục đích: (i)
Mật độ lâm phần giảm xuống cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây rừng;
(ii) Xúc tiến sinh trưởng cây rừng, rút ngắn thời gian; (iii) Loại bỏ được chất
lượng gỗ xấu, nâng cao chất lượng lâm phần; (iv) Lợi dụng sớm nâng cao
được tổng lượng gỗ; (v) Cải thiện vệ sinh lâm phần tăng được sức đề kháng
của lâm phần; và (vi) Xây dựng kết cấu lâm phần thích hợp, phát huy hiệu

năng đa dạng của rừng (Shen Guofang, 2001) [88].
Chặt nuôi dưỡng rừng thường chia làm 2 loại: (1) Chặt thấu quang: chủ
yếu là tỉa thưa loại bỏ cây nơi có mật độ dày, để lại cây tốt, loại cây xấu; chặt
thấu quang bao gồm cả nhiệm vụ chặt thấu quang và chặt loại trừ; (2) Chặt
sinh trưởng: Sau khi chặt thấu quang, cây rừng bước vào giai đoạn rừng mọc
nhanh cần tiến hành chặt sinh trưởng để cây rừng mau chóng đạt thành thục.
Ở Mỹ chặt nuôi dưỡng gồm 5 loại: (1) Chặt loại trừ, chặt những cây
chèn ép, không dùng, thứ yếu; (2) Chặt tự do, chặt bỏ những cây gỗ tầng trên;
(3) Chặt tỉa thưa, giống như chặt tỉa thưa và chặt sinh trưởng; (4) Chặt chỉnh
lý, chặt các cây thứ yếu, hình dáng và sinh trưởng kém; (5) Chặt gỗ thải, chặt
các cây bị hại. Tuy nhiên, áp dụng chặt nuôi dưỡng cho chặt chuyển hoá rừng
cần phải quan tâm đến điều kiện thực tế của lâm phần nghĩa là chặt chuyển
hoá là chặt nuôi dưỡng nhưng cần phải bài chặt cả những cây có đủ không


10
gian dinh dưỡng nhưng không có khả năng sinh trưởng thành cây gỗ lớn đồng
thời chặt chọn ở những khoảng phân bố cụm [dẫn theo Phùng Ngọc Lan và
Hoàng Kim Ngũ, 2005) [17].
Tỉa thưa rừng trồng
Tỉa thưa trong rừng trồng là loại bỏ những cây xấu, yếu, những cây phi
mục đích để điều tiết không gian dinh dưỡng, hạn chế cạnh tranh về mặt
không gian dinh dưỡng trong rừng dựa trên cơ sở lý luận là quy luật phân hóa
và tỉa thưa tự nhiên của cây rừng trong lâm phần. Vì vậy, thời điểm và cường
độ tỉa thưa thích hợp tùy thuộc vào mục đích kinh doanh rừng, đặc điểm sinh
học từng loài cây, sức sinh trưởng của cây và khoảng cách trồng trong các
lâm phần cụ thể. Tỉa thưa thường được tiến hành ở rừng sau khép tán với mục
tiêu nhằm điều chỉnh mật độ sao cho lâm phần luôn tiệm cận với mật độ tối
ưu để thúc đẩy sinh trường đường kính, chiều cao để có thể thu được năng
suất lâm phần cao nhất (Rollinson T.J.D, 1988) [85].

Nicholas I. D. (1988) [79] dựa vào chỉ tiêu đường kính tán làm căn cứ
để xác định mật độ cuối cùng để lại sau các lần tỉa thưa, lợi dụng tối đa sự
tăng trưởng về đường kính của cây trồng trong chu kỳ kinh doanh 40 năm tại
Newzealand [82]. Theo đó, trên lâm phần rừng trồng với mật độ ban đầu
1.500 cây/ha, quá trình tỉa thưa được tiến hành theo các giai đoạn: tỉa thưa lần
1 ở tuổi 3 (mật độ để lại 1.000 cây/ha), tỉa thưa lần 2 ở tuổi 10 (150 cây/ha) và
tỉa thưa lần cuối ở tuổi 13 với mật độ để lại 100 cây/ha.
Theo Lemmens và cộng sự (1995) [70]. đối với rừng trồng keo tai
tượng nguyên liệu giấy, áp dụng tỉa thưa thường xuyên sau khi cây đạt 18
tháng tuổi. Đối với rừng trồng keo tai tượng cung cấp gỗ chất lượng cao, lần
đầu tỉa thưa khi cây đạt chiều cao 9m, tương ứng với thời điểm cây khoảng 2
tuổi.
1.2.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉa thưa đến các sinh trưởng cây
Ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng rừng trồng


11
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra, tỉa thưa giúp sinh trưởng của
những cây để lại tốt hơn (Lars Rytter, 1994; Medhurst và cộng s, 2002;
Suzane và cộng sự, 2003; Harri Makinen và Antti Isomaki, 2004) [69, 77, 89,
57]; những lâm phần được tỉa thưa đường kính bình quân của lâm phần
thường lớn hơn so với những lâm phần không tỉa thưa [57 93]; tỉa thưa giúp
cho tán lá có khả năng hấp thụ được nhiều Nitơ hơn so với không tỉa thưa,
góp phần vào việc tích lũy dinh dưỡng gia tăng chiều cao của cây. Mặt khác,
tùy vào loài và thời gian tỉa thưa mà lâm phần có những phản ứng khác nhau
sau khi tỉa thưa; ở một số trường hợp, tỉa thưa làm giảm tổng tiết diện ngang
của lâm phần trong một giai đoạn nhất định, đặc biệt là ngay sau khi tỉa
(Lydie-Stella Koutika, David M. Richardson, 2019) [73]; thậm chí tỉa thưa
làm giảm tốc độ tăng trưởng chiều cao cây rừng (Beadle và cộng sự, 2004)
[42].

Beadle C và cộng sự (2004) [42] đã áp dụng cường độ tỉa thưa khác
nhau (0%, 33%, 66% và 100%) đối với cây phù trợ (Pinus radiata) tới sinh
trưởng cây mục đích (Acacia melanoxylon) tại Australia, sau 2 năm cho thấy,
việc tỉa thưa cây phù trợ đã ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng đường kính,
tăng trưởng đạt cao nhất tại công thức tỉa thưa 100% (23 mm/năm), trong khi
tăng trưởng trung bình đạt 14 mm/năm ở các công thức không tỉa thưa.
Theo Beadle C. (2006), đã đề xuất kỹ thuật tỉa cành và tỉa thưa Keo tai
tượng cho trồng rừng gỗ lớn ở Indonesia, với mật độ trồng ban đầu là 3 x 3m
(1.111 cây/ha), áp dụng 4 lần tỉa cành và tỉa thưa, bao gồm: (i) lần 1 thực hiện
sau từ 4 - 6 tháng kể từ khi trồng, tỉa những cây đa thân chỉ để mỗi gốc 1 thân;
(ii) lần 2 khi cây cao 4m, tỉa toàn bộ cành có đường kính > 1,5cm đến độ cao
2,5m, đồng thời cứ 5 hàng chặt tỉa 1 hàng để lại mật độ còn 889 cây/ha; (iii)
lần 3 tiến hành khi cây cao trung bình 8m, tỉa toàn bộ cành có đường kính >
2,0cm và tỉa đến độ cao 3,5m, đồng thời chặt tỉa những cây hình thân xấu,
mật độ còn lại 593 cây/ha; và (iv) lần 4 tiến hành khi cây cao trung bình 12m,


12
tỉa toàn bộ cành đến độ cao 4,5m, đồng thời chặt bỏ những cây có hình thân
xấu, mật độ còn lại 296 cây/ha [33]. Tuy nhiên, cũng có mặt hạn chế là làm
giảm một số chỉ tiêu về hình thái và chất lượng gỗ rừng trồng. Đối với vùng
có nhiều gió bão, mật độ để lại thưa rất dễ bị đổ gãy do bão [41].
Như vậy, trong kinh doanh rừng trồng thuần loài đều tuổi, chặt tỉa thưa
thường được tiến hành ở giai đoạn sau rừng khép tán với mục tiêu nhằm điều
chỉnh mật độ sao cho lâm phần luôn tiệm cận với mật độ tối ưu để thúc đẩy
sinh trưởng đường kính, chiều cao để có thể thu được năng suất và chất lượng
gỗ của lâm phần tốt nhất.
Ảnh hưởng của tỉa thưa đến chỉ số diện tích tán lá
Chỉ số diện tích lá (LAI) được định nghĩa là tổng diện tích mặt lá trên
đơn vị diện tích mặt đất [53]. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng

nước, dinh dưỡng và cân bằng carbon của cây. Chỉ số LAI phụ thuộc vào sự
phát triển của tán lá, mật độ và tình trạng sinh trưởng của cây. Đối với từng
loài cây, giống cây có chỉ số diện tích lá thích hợp, giúp cho chúng tạo ra
năng suất kinh tế cao. Chỉ số diện tích lá thấp, cây không tận dụng hết ánh
sáng và khoảng không nên năng suất kinh tế không cao. Chỉ số diện tích lá
quá cao, lá che mất ánh sáng của nhau và tranh chấp không gian sống nên
không có năng suất kinh tế cao. Có thể dùng LAI là một đại lượng đặc trưng
để mô tả cho tán của hệ sinh thái. Thông qua đó ta có thể dự đoán sản xuất sơ
cấp quang hợp, thoát hơi nước và là một công cụ tham khảo cho tăng trưởng
cây trồng.
Tỉa thưa tác động đến sinh trưởng của cây, qua đó ảnh hưởng đến chỉ số
LAI. Nghiên cứu trên loài Acacia tortilis, chỉ số LAI ảnh hưởng bởi chế độ
dinh dưỡng và thời gian trong năm ( Abdalla Elfeel and Refaat Abohassan,
2016)[34]. Ở những nơi trồng dày, cây phát triển tốt, chỉ số diện tích lá có thể
lên đến 400-500%. Tỉa thưa không làm thay đổi góc phân cành, số lượng
cành và mối quan hệ giữa kích thước cành và diện tích lá (Medhurst J.L.,


13
Pinkard E.A. , Beadle C.L. and Worledge D, 2002)[77]. Tuy nhiên, ở các thí
nghiệm tỉa thưa thường có cành lớn hơn và diện tích tán lá cũng lớn hơn so
với không tỉa. Đối với Thông Pinus strobus, tỉa thưa làm giảm chỉ số LAI
nhưng không tỷ lệ thuận với cường độ tỉa thưa vì diện tích tán lá ở những nơi
tỉa thưa sẽ tăng nhanh theo thời gian so với không tỉa (Christopher H.
Guiterman, Robert S. Seymour, Aaron R. Weiskittel, 2012)[46]. Tùy thuộc
cường độ tỉa thưa, cây có thể lấy lại chỉ số LAI trong thời gian ngắn. Ở một số
loài cây lá kim,  chỉ số LAI bị ảnh hưởng bởi cường độ tỉa thưa. Trung bình,
tỉa thưa 33% làm giảm <50% LAI, trong khi tỉa thưa 50% làm giảm > 50%
LAI. Chỉ số LAI giữa các tầng tán thay đổi theo thời điểm, phương pháp và
cường độ tỉa thưa. Ở các mật độ khác nhau, chỉ số LAI ở tầng tán dưới tăng

khi tiết diện ngang giảm, tuy nhiên LAI tổng cộng không bị ảnh hưởng bởi
tiết diện ngang, hiệu quả tăng trưởng hay dòng chảy nhựa trong thân cây. Tán
lá nói chung và tán là Keo tai tượng nói riêng có thể làm giảm bức xạ mặt trời
do đó giảm hiện tượng quang hoá của các tầng bên dưới và bảo vệ các cơ
quan quang hợp khỏi ánh sáng mạnh. Với việc giảm bức xạ mặt trời, các cơ
quan trong thân cây có khả năng đồng hóa nhiều carbon hơn và tích lũy nhiều
sinh khối hơn dưới mặt đất .
*Ảnh hưởng tỉa thưa đến cường độ quang hợp
Sau khi tỉa thưa chế độ ánh sáng của những cây được giữ lại là yếu tố
thay đổi rõ ràng và đáng kể nhất (Tang và cộng sự, 2006) )[90]. . Khả năng
quang hợp của lá được tăng cường là do ánh sáng được gia tăng ở các tầng tán
(Ginn và cộng sự, 1991, dẫn theo West P. W., 2006)[95]. Hiệu quả quang hợp
ngay sau tỉa thưa tăng mạnh sau đó giảm dần khi cây khép tán (Gravatt và
cộng sự, 1997, dẫn theo West P. W., 2006)[95].
Khả năng quang hợp (Amax) tăng được quan sát thấy sau khi tỉa thưa chủ
yếu là sự thay đổi về khả năng quang hợp của lá thành thục ở tầng tán dưới và
giữa. Những sự gia tăng này, kết hợp với sự cải thiện trong môi trường vi mô


×