Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.11 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU

2

1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................2
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
8. Kết cấu của đề tài................................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC”
2
1.1. Một số khái niệm.............................................................................................2
1.2. Ý nghĩa của việc “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học”.........2
1.3. Một số phương pháp và quy trình dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học..............2
1.3.1. Một số phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học...............................2
1.3.1.1. Phương pháp kể chuyện..........................................................................2
1.3.1.2. Phương pháp đàm thoại..........................................................................2
1.3.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm.................................................................2
1.3.1.4. Phương pháp đóng vai............................................................................2
1.3.1.5. Phương pháp trò chơi..............................................................................2
1.3.1.7. Phương pháp rèn luyện...........................................................................2
1.3.1.8. Phương pháp tổ chức điều tra.................................................................2


1.3.1.9. Phương pháp báo cáo..............................................................................2
1.3.2. Quy trình dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học.................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC”
2
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2...............................................2
2.2. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học đạo đức cho học sinh tiểu học
ở trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2.........................................................................2
1


2.2.1. Tích cực.........................................................................................................2
2.2.1.1. Về phía giáo viên:...................................................................................2
2.2.1.2. Về phía học sinh:....................................................................................2
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................2
2.2.2.1. Hạn chế...................................................................................................2
2.2.2.2. Nguyên nhân...........................................................................................2
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 2
3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................2
3.2. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm.....................................................................2
3.3. Thời gian thực nghiệm.....................................................................................2
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm.....................................................................................2
3.5. Tình hình thực nghiệm.....................................................................................2
3.5.1. Soạn giáo án thực nghiệm bài 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại......2
3.5.2. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................2
3.5.3. Nội dung thực nghiệm...............................................................................2
3.6. Giáo án trước và sau khi thực nghiệm.............................................................2
3.6.1. Giáo án trước thực nghiệm........................................................................2
3.7.2. Giáo án sau thực nghiệm............................................................................2
3.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm.........................................................2

3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm...................................................................2
3.7.2. Đánh giá chất lượng bài kiểm tra...............................................................2
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 2
1. Kết luận...............................................................................................................2
2. Kiến nghị.............................................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong một thời gian dài, thầy cô được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức
cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương
pháp này, các em học sinh như một cái kho và thầy cô đem bất kì một điều tốt đẹp
nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết quả là học sinh học tập một cách thụ
động, thiếu tính độc lập, sáng tạo trong quá trình học tập. Vì thế, việc đổi mới
phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một
vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi chỉ có đổi mới phương pháp dạy học
chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo
dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo
dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Ở Tiểu học nói chung, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành cơ sở ban
đầu nhân cách của trẻ, đặc biệt là môn Đạo đức. Bác Hồ vĩ đại đã dạy:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên.”
Vì vậy môn Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học học một cách có hệ

thống theo một chương trình khá chặt chẽ giúp các em hình thành được ý thức đạo
đức ở mức độ sơ giản, định hướng cho các em rèn luyện một cách tự giác những
hành vi và thói quen hành vi đạo đức tương ứng. Phương pháp dạy học môn Đạo
đức hiện nay chưa thực sự khiến các em thấy hứng thú với việc học tập môn Đạo
đức, các em vẫn cảm thấy nhàm chán và không tập trung vào môn học. Trong nền
3


kinh tế thị trường hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh không phải là vấn
đề đơn giản. Để nâng cao hiệu quả dạy tốt đòi hỏi người thầy phải biết lựa chọn, sử
dụng các phương pháp trong một tiết dạy nói chung và một tiết đạo đức nói riêng là
rất cần thiết. Sự kết hợp giữa các phương pháp dạy học, lấy phương pháp này bổ
trợ cho phương pháp kia trong giảng dạy được coi như một nghệ thuật mà người
thầy nào cũng cần đạt tới.Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
ở Tiểu học là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục hiện nay.
Vì lẽ đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Đổi mới phương pháp dạy học đạo
đức ở Tiểu học”.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Bậc tiểu học là bậc đầu tiên của giáo dục phổ thông. Mọi người công dân công
tác, lao động ở bất cứ lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải qua nhà trường Tiểu
học. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng những dấu ấn của trường Tiểu học có
một ảnh hưởng sâu sắc đến cả cuộc đời của học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục
đạo đức phải được coi trọng và tiến hành ngay từ bậc Tiểu học. Và môn Đạo đức là
một trong những môn học bắt buộc, nó là môn học cơ bản trang bị cho học sinh các
chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh và cách sống có lí tưởng. Từ đó các em
biết cách vận dụng hành vi, chuẩn mực đạo đức đó vào cuộc sống.
Mục tiêu của môn Đạo đức ở Tiểu học là giúp cho học sinh có những hiểu biết
ban đầu, hình thành chuẩn mực đạo đức phù hợp với lứa tuổi và pháp luật. Đồng
thời nắm được ý nghĩa của việc thực hiện những chuẩn mực hành vi đạo đức đó.

Nó từng bước hình thành cho học sinh kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản
thân và những người xung quanh, lựa chọn và thực hiện các chuẩn mực hành vi đạo
đức trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Không những thế, nó còn hình
thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, quý trọng con người. Bên cạnh đó môn
4


Đạo đức còn giúp học sinh tiểu học có cơ sở cần thiết để học môn Giáo dục công
dân ở bậc Trung học cơ sở.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “Đổi mới phương pháp dạy họcđạo đức ở Tiểu học” nhằm khảo sát việc sử
dụng các phương pháp dạy học môn Đạo đức ở trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2
nhằm tìm ra các biện pháp đổi mới thích hợp giúp việc dạy học môn Đạo đức đạt
hiệu quả tốt hơn và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Môn Đạo đức lớp 2tại trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu
học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu
học.
- Khảo sát thực tiễn và đề xuất biện pháp đổi mới nhằm giúp việc dạy học đạt hiệu
quả tốt hơn.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Môn Đạo đức lớp 2 tại trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Phương pháp quan sát trò chuyện;
- Phương pháp điều tra.

5


8. Kết cấu của đề tài
A. PHẦN MỞ ĐẦU
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC”
1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm phương pháp dạy học.
- Khái niệm phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học.
- Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học.
1.2. Ý nghĩa của việc “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học”
1.3. Một số phương pháp và quy trình dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học
1.3.1. Một số phương pháp dạy môn Đạo đức ở Tiểu học
1.3.2. Quy trình dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC”
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2
2.2. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học đạo đức cho học sinh tiểu
học ở trường Tiểu học Thị trấn Hồ số 2
2.2.1. Tích cực
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
6


3.2. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm
3.3. Thời gian thực nghiệm

3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.5. Tình hình thực nghiệm
3.6. Giáo án trước và sau khi thực nghiệm
3.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC”
1.1. Một số khái niệm
* “Phương pháp dạy học” được hiểu là cách thức, con đường, phương tiện để đạt
tới mục đích, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
* “Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học” là cách thức, con đường hoạt
động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của giáo viên,
với vai trò tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt được
mục tiêu những mục tiêu tương ứng của môn học này.
* “Đổi mới phương pháp dạy học”có thể hiểu và nên hiểu với các mức độ sau:
- Là sự cải tiến, hoàn thiện các phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học.
- Là việc bổ sung, phối hợp nhiều phương pháp dạy học để khắc phục mặt hạn
chế của các phương pháp dạy học đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy học
đề ra.
- Là sự thay đổi phương pháp dạy học đang sử dụng bằng các phương pháp dạy
học mới tối ưu, kết hợp với việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương

tiện; từ đó hình thành nên các “kiểu” dạy – học với mong muốn đem lại hiệu quả
cao hơn.
1.2. Ý nghĩa của việc “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học”
Việc đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học nếu thực hiện
nghiêm túc sẽ:
8


- Hình thành được động cơ học tập đúng đắn, hứng thú học tập, sự say mê trong
nghiên cứu.
- Phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác, tính độc lập sáng tạo, khả năng
giao tiếp và ứng xử của mỗi học sinh.
- Làm thay đổi được cách làm việc của học sinh: Chủ động nghiên cứu trước bài
học, luôn đối chiếu bài giảng với bài tự soạn để bổ sung, luôn liên hệ với thực tế
cuộc sống và nhà trường của mình.
- Tạo điều kiện để học sinh được tranh luận, phát biểu chính kiến của mình,
khẳng định trước tập thể, hỗ trợ nhau trong học tập, hạn chế những thói quen chưa
tốt trong học tập và trong cuộc sống: Làm biếng, không chuẩn bị gì khi đến lớp,
trên lớp chỉ biết nghe và ghi thụ động, thiếu tự tin thiếu mạnh dạn trong tranh luận,
nghiên cứu và trong giao tiếp nói chung.
- Là cơ sở thực tiễn cho việc thực hiện dạy học theo các dự án, các mô đun được
triển khai trong các nhà trường hiện nay.
1.3. Một số phương pháp và quy trình dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học
1.3.1. Một số phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học
1.3.1.1. Phương pháp kể chuyện
* Khái niệm phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phương pháp dùng lời để thuật lại truyện kể đạo đức nhằm giúp
học sinh nắm được nội dung và từ đó rút ra bài học đạo đức cần thiết.
Truyện kể có thể được lấy từ vở bài tập, sách giáo khoa, sách giáo viên môn
Đạo đức hoặc từ một nguồn khác.


9


Phương pháp này thường được vận dụng ở tiết 1 nhằm giới thiệu cho học sinh
một biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức theo bài học và tiến hành vào
đầu tiết 1 sau kiểm tra bài cũ.
* Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị
- Lựa chọn truyện kể: Truyện kể phải phù hợp với bài đạo đức, khả năng tiếp thu
của học sinh…
-Xác định được tư tưởng chủ đạo, yêu cầu giáo dục, các tình tiết cơ bản, các tình
huống đạo đức, các đặc điểm nhân vật của truyện kể.
- Tập dượt kể chuyện sao cho lưu loát.
- Chuẩn bị các phương tiện trực quan minh họa cho truyện kể.
b) Bước kể chuyện
- Giáo viên giới thiệu khái quát về truyện kể: Ở đây, giáo viên có thể nêu đánh
giá chung về câu chuyện sắp kể nhằm giúp học sinh định hướng tốt hơn về nội
dung câu chuyện, nhờ đó mà việc lĩnh hội sẽ có kết quả hơn.
- Giáo viên thuật lại truyện kể. Giáo viên kể chuyện bằng lời, kết hợp với sử
dụng điệu bộ, cử chỉ và đồ dùng trực quan; sau đó có thể cho học sinh đọc lại hay
kể lại chuyện.
c) Bước phân tích truyện kể
Giáo viên nêu ra một số câu hỏi liên quan đến nội dung câu chuyện để nhằm
giúp học sinh nắm vững biểu tượng và chuẩn mực hành vi đạo đức (bước này thực
hiện bằng phương pháp đàm thoại, thảo luận).
* Các yêu cầu sư phạm
10



- Giáo viên cần nắm vững nội dung truyện kể với tư tưởng chủ đạo, yêu cầu
giáo dục, các tình tiết cơ bản, các tình huống đạo đức, các đặc điểm nhân vật.
- Khi kể chuyện, cần tái tạo lại những tình huống đạo đức với những tình tiết cơ
bản, đặt học sinh vào những tình huống đó và kích thích các em tích cực theo dõi,
suy nghĩ; tránh kể lan man, dàn đều.
- Dùng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh và gợi cảm, đảm bảo cho
việc kể chuyện được tự nhiên, sinh động; tránh kể chuyện khô khan.
- Nhập vai, hòa thực sự tâm hồn của mình vào truyện kể nhằm việc kể chuyện
được tự nhiên, hấp dẫn với giọng nói, dáng điệu, vẻ mặt phù hợp; tránh giả tạo.
- Nên kết hợp kể chuyện với sử dụng các phương tiện trực quan thích hợp, tránh
kể suông.
* Ưu điểm của phương pháp kể chuyện
- Phương pháp kể chuyện rất phù hợp với học sinh tiểu học. Nó giúp cho bài học
đạo đức đến với trẻ một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sinh động.
- Hiệu quả của phương pháp kể chuyện phụ thuộc vào chất lượng truyện và nghệ
thuật kể chuyện của giáo viên.
1.3.1.2. Phương pháp đàm thoại
* Khái niệm phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu giữa giáo viên với học
sinh về các vấn đề đạo đức dựa trên hệ thống câu hỏi đã được giáo viên chuẩn bị
trước.
Trong thực tiễn dạy học môn Đạo đức, phương pháp này chủ yếu được sử dụng
ở tiết 1 sau phương pháp kể chuyện nhằm giúp học sinh phân tích truyện kể để nắm
được đầy đủ, chính xác nội dung truyện, phát hiện chính xác các tình huống trong
11


truyện và đánh giá các hành vi ứng xử của các nhân vật trong các tình huống đó, từ
đó rút ra kết luận về chuẩn mực hành vi cần thực hiện. Nói chung kết luận này có
thể phản ánh 3 vấn đề:

- Yêu cầu chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện và tác hại của việc làm trái chuẩn mực
hành vi đó.
- Cách thực hiện chuẩn mực hành vi: Những việc cần làm và những việc cần
tránh…
Đây chính là nội dung của bài học đạo đức.
Ở tiết 2, trong quá trình thực hành, đàm thoại được vận dụng như là biện pháp
của các phương pháp khác để liên hệ thực tế, đánh giá hành vi, xử lí tình huống…
* Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị
- Xây dựng hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi gồm hai phần: Câu hỏi phân tích
các tình tiết cơ bản của truyện kể và câu hỏi phản ánh kết luận về chuẩn mực hành
vi.
- Dự kiến đáp án trả lời các câu hỏi đã xây dựng và khả năng trả lời của học
sinh.
- Dự kiến phương án gợi ý cho những câu hỏi khó.
- Giáo viên có thể dự kiến thời gian dành cho đàm thoại.
b) Bước đàm thoại
Giáo viên lần lượt trả lời hệ thống câu hỏi, giáo viên hoặc học sinh (tốt nhất là
học sinh) cần tổng kết ngắn gọn về nội dung cơ bản của kết luận đàm thoại.
12


* Các yêu cầu sư phạm.
- Các câu hỏi cần được chuẩn bị trước thành một hệ thống trên cơ sở tính đến
yêu cầu giáo dục của bài đạo đức, nội dung truyện kể, trình độ nhận thức và kinh
nghiệm sống của học sinh.
- Hệ thống câu hỏi cần bao gồm những câu hỏi chính và những câu hỏi phụ có
tính chất gợi ý.
- Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu; tránh những câu hỏi chung chung,

khó hiểu.
- Câu hỏi phải tập trung khai thác những khía cạnh đạo đức theo yêu cầu của bài
đạo đức, của truyện kể.
- Câu hỏi phải phát huy được tính tích cực, độc lập, tư duy của học sinh, cụ thể
là yêu cầu của học sinh:
+ Tập so sánh, đánh giá các hành vi ứng xử khác nhau trong cùng một tình
huống xác định;
+ Tập giải thích các cách ứng xử trong các tình huống khác nhau;
+ Tập rút ra những nét khái quát từ những sự kiện, hành vi cụ thể…
+ Liên hệ bản thân.
- Giáo viên không trả lời thay cho học sinh. Đối với những câu hỏi khó, giáo
viên có thể nêu câu hỏi gợi ý, nếu học sinh không trả lời đầy đủ thì có thể gọi em
khác trả lời bổ sung.
- Cần chú ý đến những học sinh nhút nhát, ngại phát biểu.
* Ưu điểm của phương pháp đàm thoại

13


- Phương pháp đàm thoại nhằm giúp học sinh phân tích truyện kể, để nắm được
đầy đủ, chính xác nội dung truyện, phát hiện chính xác các tình huống trong truyện
và đánh giá các hành vi ứng xử của các nhận vật trong các tình huống đó. Từ đó rút
ra kết luận về chuẩn mực hành vi cần thực hiện.
- Giúp học sinh phát huy được vốn kinh nghiệm đạo đức đã có, chia sẻ và học
hỏi kinh nghiệm của thầy cô giáo, bạn bè…
1.3.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm
* Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với nhau theo
nhóm nhỏ về những vấn đề liên quan đến bài học đạo đức để đưa ra ý kiến chung
của nhóm về giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo đức.

* Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị
- Xác định nội dung thảo luận:
+ Ở tiết 1, giáo viên đưa ra nội dung thảo luận nhóm để phân tích truyện kể, nêu
cách xử lí tình huống, phân tích tranh ảnh, tư liệu và rút ra bài học đạo đức;…
+ Ở tiết 2, giáo viên đưa ra nội dung thảo luận nhóm về nhận xét hành vi, giải
quyết tình huống, bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan…
- Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của học sinh, cần có phương án gợi ý
thích hợp.
- Chuẩn bị phương tiện: Nên có phiếu thảo luận nhóm để giúp học sinh ghi lại
kết quả và dựa vào đó để trình bày trước lớp.
- Dự kiến việc tổ chức thảo luận nhóm học sinh: về số lượng, về nhóm trưởng,
về thư kí…
14


- Dự kiến thời gian dành cho thảo luận nhóm.
b) Bước thảo luận
- Giáo viên nêu nội dung thảo luận.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ, quy định thời gian thảo
luận cho các nhóm; phát phiếu thảo luận cho các nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận: Nhóm trưởng nêu vấn đề, từng cá nhân phát
biểu ý kiến và đi đến thống nhất ý kiếnchung của nhóm; thư kí ghi lại kết quả thảo
luận.
- Đại diện một nhóm trình bày ý kiến của mình, các nhóm khác có thể nêu ý
kiến tranh luận hoặc bổ sung kiến thức.
- Giáo viên tổng kết ngắn gọn và kết luận chung theo từng nội dung thảo luận.
Ngoài ra, giáo viên khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo
của các nhóm trong quá trình tiến hành thảo luận.
* Các yêu cầu sư phạm

- Vấn đề thảo luận phải phù hợp với chủ đề bài đạo đức phải thiết thực, gần gũi
và vừa sức với học sinh; tránh đưa ra những hành vi, tình huống xa lạ hay câu hỏi
quá đơn giản hoặc quá khó đối với các em.
- Cần có phiếu thảo luận dành cho từng nhóm học sinh.
- Số thành viên trong mỗi nhóm phải phù hợp, tốt nhất là từ 2 – 6 em để tạo
không khí gần gũi, thân thiện, giúp học sinh phát biểu ý kiến một cách tự nhiên.
- Không nên cố định các nhóm, cần thường xuyên thay đổi để tạo điều kiện cho
học sinh có thể giao lưu, học hỏi rộng rãi với nhau trong lớp. Đồng thời cũng cần
tạo điều kiện cho học sinh được luân phiên nhau làm nhóm trưởng và thư kí.

15


- Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần phải nắm bắt tình hình để
biết được những khó khăn mà các nhóm gặp phải và có sự giúp đỡ khi cần.
- Cần tạo điều kiện cho mọi học sinh tự do bày tỏ ý kiến của mình, tranh luận
với nhau, cần động viên kịp thời bằng những lời khen để tạo sự phấn khởi và tạo
không khí thi đua lành mạnh giữa các nhóm và giữa các học sinh trong nhóm với
nhau.
- Cần quy định thời gian thảo luận nhóm.
* Ưu điểm của phương pháp thảo luận
- Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng thêm
tính khách quan khoa học.
- Qua việc học bạn, hợp tác với bạn mà tri thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ
nhớ và nhớ lâu hơn.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt những em nhút nhát trở
nên mạnh dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe
có phê phán ý kiến của bạn, từ đó giúp trẻ dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo
cho các em tự tin, hứng thú trong học tập.
1.3.1.4. Phương pháp đóng vai

* Khái niệm phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số
cách ứng xử nào đó trong những tình huống giả định có vấn đề đạo đức, để các em
bộc lộ thái độ, hành vi ứng xử.
* Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị
- Xây dựng kịch bản.
16


- Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho đóng vai.
Giáo viên cần dự kiến khả năng thực hiện của học sinh, thời gian dành cho đóng
vai.
b) Bước tiến hành
- Giáo viên nêu chủ đề chia nhóm, giao nhiệm vụ đóng vai cho từng nhóm và
quy định thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân công đóng vai, xây dựng lời
thoại, đưa ra cách ứng xử phù hợp.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Cả lớp thảo luận, nhận xét.
- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
* Các yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình
độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không nên cho trước “kịch bản”, lời thoại.
(Cần phân biệt giữa phương pháp đóng vai để giải quyết tình huống với diễn
tiểu phẩm để minh họa nội dung các câu chuyện trong sách giáo khoa).
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Ngưới đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc
đề.

- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của đóng vai.
17


* Ưu điểm của phương pháp đóng vai
- Học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong cuộc sống.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh khi thể hiện vai diễn.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay được tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các
vai diễn.
1.3.1.5. Phương pháp trò chơi
* Khái niệm phương pháp trò chơi
Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
những hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó.
Trong dạy học môn Đạo đức, trò chơi có thể được vận dụng ở cả 2 tiết với nhiều
loại trò chơi khác nhau: đố vui, ghép đôi, ghép hoa, phóng viên, ai nhanh, ai
đúng… để học sinh rút ra bài học đạo đức.
* Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị
- Thiết kế trò chơi: Đối với một trò chơi, thông thường giáo viên cần xác định:
tên trò chơi, nội dung chơi, cách chơi, luật chơi…
- Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi.
- Dự kiến thời gian dành cho trò chơi, học sinh làm trọng tài (nếu cần)…
b) Bước tiến hành
18



- Giáo viên phổ biến, giúp học sinh nắm vững tên trò chơi, nội dung chơi, cách
chơi, luật chơi, thời gian chơi và cách phân thắng bại…
- Học sinh thảo luận về thực hiện trò chơi (nếu cần).
- Một nhóm học sinh thực hiện trò chơi; những nhóm khác có thể tiếp tục thực
hiện trò chơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá việc thực hiện trò chơi, để rút ra ý
nghĩa giáo dục từ trò chơi: trò chơi có được thực hiện đúng quy tắc không, có phù
hợp với bài học đạo đức không, có thể rút ra được điều gì qua trò chơi này…
- Giáo viên nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố kết quả của trò chơi.
* Các yêu cầu sư phạm
- Nội dung trò chơi phải phù hợp với chủ đề bài đạo đức, với điều kiện, hoàn
cảnh thực tế của lớp học, vừa sức với học sinh tiểu học, dễ tổ chức và thực hiện;
tránh những trò chơi có nội dung giả tạo do xa lạ với thực tế hằng ngày của các em.
- Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi.
- Nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của
trò chơi.
- Cần tạo điều kiện cho đông đảo học sinh tham gia.
- Tránh những hiện tượng như: nóng vội, thái độ cầu toàn…
* Ưu điềm của phương pháp trò chơi
- Học sinh tiểu học có nhu cầu vui chơi rất lớn, việc tổ chức trò chơi là góp phần
thỏa mãn nhu cầu đó “học mà chơi, chơi mà học”. Do đó, trò chơi, đặc biệt là tổ
chức trò chơi sắm vai đưa vào trong dạy học môn Đạo đức nó làm cho không khí
học tập trở nên sôi nổi, sinh động nên các em hứng thú với việc học tập hơn.
19


- Nội dung trò chơi minh họa một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức,
qua đó giúp các em dễ nhớ và nhớ lâu hơn các biểu tượng đạo đức.
- Qua việc tham gia trò chơi, học sinh thực hiện những thao tác, hành động đạo
đức một cách tự nhiên, thoải mái. Từ đó các em có thể tự tin vận dụng chúng vào

thực tiễn cuộc sống của mình.
- Việc tổ chức trò chơi còn tăng cường giáo dục mối quan hệ đạo đức mang tính
nhân ái giữa các em, rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước đám đông, giáo
dục tinh thần ham học hỏi, phát huy tích cực, chủ động trong học tập của các em…
1.3.1.6. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
* Khái niệm phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động
tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc
trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề”
vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”.
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho học
sinh những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt
qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quá
trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh
kiến thức sẵn có.
* Các bước thực hiện
a) Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
- Giáo viên giúp học sinh phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
20


- Giáo viên giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để học sinh
hiểu đúng vấn đề được đặt ra.
- Giáo viên phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.
b) Tìm giải pháp
- Giáo viên tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Giải thích sơ đồ

- Phân tích vấn đề: làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào
những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).
- Hướng dẫn học sinh tìm chiến lược giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và
thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri
21


thức;sử dụng những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận như hướng
đích, quy lạ về quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự
hóa, khái quát hóa, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược tiến,
suy ngược lùi,... Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết
quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là hình thành được một
giải pháp.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay,
nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp
đúng. Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp
khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
c) Trình bày giải pháp
- Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn
đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
d) Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề... và giải quyết nếu có thể.
* Ưu điểm của phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có
học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.

22



- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được
tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để
tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức ("giải quyết vấn đề" không còn chỉ thuộc phạm trù phương
pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là
phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người
thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
* Các yêu cầu sư phạm
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức,
phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn
đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện
và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp
thông thường. Hơn nữa, theo Lecne: “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt
động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của
dạy học nêu vấn đề.”
- Lecne khẳng định rằng: “Số tri thức và kĩ năng được học sinh thu lượm trong
quá trình dạy học nêu vấn đề sẽ giúp hình thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy.
Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác mà học sinh đã lĩnh hội không
phải trực tiếp bằng những phương pháp dạy học nêu vấn đề, sẽ được chủ thể chỉnh
đốn lại, cấu trúc lại”. Do đó, không nên yêu cầu học sing tự khám phá tất cả các tri
thức quy định trong chương trình.
23


- Cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề đối với một bộ phận nội dung học

tập, có thể có sự giúp đỡ của giáo viên với mức độ nhiều ít khác nhau. Học sinh
được học không chỉ ở kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và
giải quyết vấn đề.
- Học sinh chỉnh đốn lại, cấu trúc lại cách nhìn đối với bộ phận tri thức còn lại
mà họ đã lĩnh hội không phải bằng con đường phát hiện và giải quyết vấn đề, thậm
chí có thể cũng không phải nghe giáo viên thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn
đề. Tỉ trọng các vấn đề người học phát hiện và giải quyết vấn đề so với chương
trình tùy thuộc vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng học sinh và hoàn cảnh cụ
thể. Tuy nhiên, phương hướng chung là: Tỉ trọng phần nội dung được dạy theo cách
để phát hiện và giải quyết vấn đề không choán hết toàn bộ môn học những cũng
phải đủ để người học biết cách thức, có kĩ năng giải quyết vấn đề và có khả năng
cấu trúc lại tri thức, biết nhìn toàn bộ nội dung còn lại dưới dạng đang trong quá
trình hình thành và phát triển theo cách phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Các vấn đề/ tình huống đưa ra để học sinh xử lí, giải quyết cần thoả mãn các
yêu cầu sau:
+ Phù hợp với chủ đề bài học.
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
+ Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh.
+ Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp
cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của học sinh.
+ Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải.

24


+ Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
cho học sinh nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho học sinh giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
+ Các nhóm học sinh có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các
vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

+ Học sinh cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
+ Cần sử dụng phương pháp động não để học sinh liệt kê các cách giải quyết có
thể có.
+ Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi học sinh có thể giống hoặc khác nhau.
- Giáo viên cần tìm hiểu đúng cách tạo tình huống gợi vấn đề và tận dụng các cơ
hội để tạo ra tình huống đó, đồng thời tạo điều kiện để học sinh tự lực giải quyết
vấn đề. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề là:
+ Dự đoán nhớ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn
+ Lật ngược vấn đề
+ Xét tương tự
+ Khái quát hóa
+ Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới
+ Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp
+ Tìm sai lầm trong lời giải
+ Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm,
25


×