Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển cho vay học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.49 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN VĂN XUÂN

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN VĂN XUÂN

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TRÍ TRANG



HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển cho vay học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Chí Trang. Tôi đã đọc và hiểu các hành vi vi phạm sự trung thực
trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân trong nghiên cứu này do
tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu, các báo cáo số liệu đã được công bố. Các giải pháp nêu trong
luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày … tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Xuân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý thầy cô Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tôi
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tôi tự tin, làm tốt hơn
trong công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
long biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Chí Trang đã tận tình,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tôi tiếp cận tìm hiều thực tiễn và cung

cấp số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo
điều kiện của những người thân trong gia đình cũng như các bạn cùng lớp cao
học đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Xuân


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
ASXH
BĐD
HĐQT
HSSV
HCKK
NHNo&PTNT
NHCSXH
NHNN
NHTM
NSNN
TCTD
TK&VV
UBND
UBMTTQ
HCCB
HND

HPN
TP
NV
CV
KFW
GQVL
NSVSMT
XKLĐ
SXKD
XĐGN
NQH
GHN
CNY

An sinh xã hội
Ban đại diện
Hội đồng quản trị
Học sinh sinh viên
Hoàn cảnh khó khăn
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân sách Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Hội Cựu chiến binh
Hội Nông dân

Hội Phụ nữ
Thành phố
Nguồn vốn
Cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giải quyết việc làm
Nước sạch vệ sinh môi trường
Xuất khẩu lao động
Sản xuất kinh doanh
Xóa đói giảm nghèo
Nợ quá hạn
Gia hạn nợ
Nhân dân tệ


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2 1: Nguồn vốn của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ............55
Bảng 2 2: Kết quả sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ ...............................................................................57
Bảng 2 3: Thực trạng dư nợ cho vay theo chương trình cho vay của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.........................58
Bảng 2 4: Cơ cấu dư nợ theo chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.................................................59
Bảng 2. 5: Cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.......................................................62
Bảng 2 6: Tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ..................................................................................................74
Bảng 2. 7:Dư nợ cho vay HSSV theo phương thức ủy thác qua tổ chức CT-XH tại
NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ đến 31/12/2018“..........75

Bảng 2. 8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân một HSSV tại NHCSXH Việt Nam
– Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.......................................................................76
Bảng 2. 9: Dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng tại NHCSXH Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ................................................................................78
Bảng 2. 10: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo tại NHCSXH
Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ
“.................................................80
Bảng 2. 11: Phương thức cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ..................................................................................................82
Bảng 2. 12: Doanh số cho vay, thu nợ HSSV tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ..........................................................................................83
Bảng 2. 13: Bảng số liệu nợ quá hạn, nợ gia hạn nợ HSSV tại NHCSXH Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ..........................................................................85
SƠ ĐỒ:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN VĂN XUÂN

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI – 2019


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Trong những năm vừa qua nền kinh tế đã có bước phát triển đáng khích
lệ, đời sống nhân dân được nâng cao. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ
người dân gặp khó khăn trong việc đầu tư cho con em học tập, đào tạo nghề.
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng HSSV
đã trở thành điểm tựa vững chắc của hàng vạn HSSV nghèo trên địa bàn Phú
Thọ. Chương trình mang ý nghĩa nhân văn, giúp nhiều gia đình giảm bớt khó
khăn để tiếp tục cho con đến trường, thực hiện ước mơ lập thân, lập nghiệp.
Chương trình tín dụng HSSV đã "chắp cánh" cho hàng vạn HSSV theo đuổi
ước mơ học tập. Đây là chương trình tín dụng lớn mà Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH) Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ đã và đang ủy thác qua
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương mang lại cơ hội học tập cho HSSV
nghèo ở khắp các vùng trong tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chính sách cho vay của NHCSXH
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ vẫn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc như:
năng lực thể chế của các tổ chức thực thi chính sách vẫn còn yếu, đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sai phạm trong quá trình xác định đúng đối
tượng cho vay vốn; Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), còn đòi hỏi thủ tục
rườm rà; trễ nãi trong quá trình thẩm định, chứng nhận và nộp hồ sơ lên ngân
hàng; một số địa phương chưa thực hiện tốt việc xác nhận cho các đối tượng
vay vốn học sinh, sinh viên, có địa phương bình xét quá chặt chẽ, có hộ thuộc
diện chính sách nhưng không được vay gây thiệt thòi cho HSSV, ngược lại có
nơi buông lỏng quản lý đối tượng gây thắc mắc trong dân cư vì một số người
lợi dụng vay vốn ưu đãi không đúng đối tượng…
Từ những lý do trên, đề tài “Phát triển cho vay học sinh, sinh viên tại



10
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - chi nhánh tỉnh Phú Thọ’’ đã được
tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay học sinh, sinh viên của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Giải pháp phát triển cho vay học sinh sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Trong chương này tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về cho vay
HSSV cùng những đặc điểm của cjo vay HSSV; khái niệm về phát triển cho
vay HSSV “Phát triển cho vay đối với HSSV là việc mở rộng quy mô, tăng
dư nợ, mở rộng đối tượng HSSV được vay vốn đảm bảo hoạt động cho vay
được an toàn, hiệu quả đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của HSSV
qua đó thực hiện có hiệu quả chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ
HSSV qua hình thức cho HSSV vay vốn”.
Từ khái niệm, tác giả nêu các tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển cho
vay HSSV của NHCSXH, bao gồm:

- Các tiêu chí theo chiều rộng: Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn
được vay vốn ngân hàng; Tỷ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn; Luỹ kế số
lượt HSSV được vay vốn ngân hàng; Qui mô tín dụng đối với HSSV
- Các tiêu chí theo chiều sâu: Khả năng HSSV có hoàn cảnh khó khăn
tiếp cận với vốn tín dụng chính sách; Chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV
có hoàn cảnh khó khăn; Chất lượng cho vay (Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ

xấu); Vòng quay vốn.
Tác giả nêu lên và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển


11
cho vay học sinh sinh viên, bao gồm các nhân tố thuộc về ngân hàng
(Nguồn vốn cho chương trình; Mô hình hoạt động; Quy trình cho vay;
Chính sách tín dụng; Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân
viên; Công tác quản trị, điều hành của tổ chức; Công tác ki ểm tra ki ểm
soát nội bộ); các nhân tố về Năng lực nhận thức của học sinh sinh viên và
các nhân tố khác (Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Các yếu tố bất
thường)
Tác giả đã nghiên cứu và khái quát hóa kinh nghiệm về phát tri ển
cho vay HSSV ở một số qốc gia như Trung quốc, Thái Lan, Hàn Quốc và t ừ
đó rút ra 5 bài học kinh nghiệm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Trên cơ sở khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ (quá trình hình thành và phát triển, c ơ cấu tổ
chức và các kết quả hoạt động chính của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ trong thời gian 3 năm liên tịc 2016-2018). Tác gi ả nghiên
cứu và phân tích sâu thực trạng phát triển cho vay học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trên cơ sở
đánh giá qua các tiêu chí định lượng về sự gia tăng quy mô và dư nợ bình
quân cho vay HSSV; Sự đa dạng phương thức cho vay HSSV; S ự gia tăng
số lượng khách hàng và dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng; Về số
lượng khách hàng và dư nợ theo trình độ đào tạo; Về thu h ồi nợ cho vay
HSSV qua các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của NHCSH –
chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong 3 năm 2016-2018.

Bên cạnh các tiêu chí định lượng, tác giả phân tích sâu thực trạng
phát triển cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt


12
Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ qua các tiêu chí về chiều sâu như: Về thực
hiện quy trình cho vay; Về sự thỏa mãn của khách hàng; Về n ợ x ấu và n ợ
quá hạn ….
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả các đã khái quát thành một số
kết quả đạt được Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ và Đối với HSSV được vay vốn. Đồng thời chỉ rõ một số
hạn chế cụ thể sau:
Một là, quy mô tín dụng HSSV của Ngân hàng CSXH – chi nhánh tỉnh
Phú Thọ có xu hướng ngày càng nhỏ, tổng dư nợ hàng năm có xu hướng giảm
mạnh, doanh số cho vay ngày càng ít.
Hai là, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn được cho là cao, hiện chưa phát sinh
nợ xấu, tuy nhiên nợ quá hạn của hoạt đọng cho vay HSSV của Ngân hàng
CSXH – chi nhánh tỉnh Phú Thọ có nguy cơ tăng mạnh.
Ba là: So với tỷ lệ nợ quá hạn chung của các chương trình tín dụng tại
Ngân hàng CSXH – chi nhánh tỉnh Phú Thọ thì tỷ lệ nợ quá hạn chương trình
tín dụng HSSV còn khá cao.
Bốn là: mức cho vay còn thấp, lãi suất cho vay chưa thực sự hợp lý:
Tác giả đã phân tích để là rõ nguyên nhân của các hạn chế. Bao gồm
các nguyên nhân thuộc về ngân hàng (Chất lượng hoạt động của các tổ chức
CT-XH, Tổ TK&VV còn hạn chế; Cách giải quyết công việc của cán bộ ngân
hàng còn chưa tốt; Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ hội, đoàn thể, cán bộ Tổ
TK&VV một số nơi chưa thực sự chủ động; Thái độ phục vụ và chất lượng
chăm sóc khách hàng chưa đáp ứng yêu cầu; Công tác tuyên truyền về các
chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, quy định của
NHCSXH ở một số nơi còn chưa kịp thời) và các nguyên nhân ngoài ngân

hàng (Một bộ phận khách hàng nhận thức chưa đúng về chính sách tín dụng
ưu đãi; Việc định hướng cho con, em sau khi học hết cấp 3, đi lao động công
ty, mà không cho đi học tiếp lên đại học, cao đẳng,… Do các đối tượng đủ


13
điều kiện vay vốn dành cho HSSV thì đồng thời các đối tượng này lại đủ điều
kiện được vay nhiều chương trình tín dụng khác mà NHCSXH đang triển khai
như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, cho vay GQVL,…Hoạt động của các tổ
chức CT-XH còn nhiều hạn chế). Đây là những cơ sở cho các giải pháp ở
chương 3 luận văn.


14
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Từ những cơ sở lý luận và phân tích thực trạng về phát triển cho
vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã h ội Việt Nam – chi
nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian 2016-2018, tác giả đã đưa ra nh ững
giiar pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay Học sinh sinh viên c ủa
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – chi nhánh tỉnh Phú Th ọ.
Trước khi đề xuất và phân tích các giải pháp, tác giả đã nêu và phân
tích về những định hướng và mục tiêu phát triển cho vay Học sinh sinh viên
của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ như:
- Tiếp tục triển khai chương trình vay vốn đối với HSSV theo Quyết
định 157 của Thủ tướng Chính phủ
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng HSSV bám sát tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
chung của Chi nhánh.
- Đáp ứng được 100% nhu cầu vay vốn của HSSV có HCKK trên địa

bản Tỉnh. Mở rộng đối tượng cho vay HSSV được vay vốn, tăng quy mô tín
dụng.
- Điều chỉnh mức cho vay theo quy định để phù hợp hơn với tình hình
diễn biến của thị trường. Tạo điều kiện tốt nhất cho HSSV
- Tăng cường giải pháp khác nhau thu hồi nợ bằng cách tuyên truyền
tốt chính sách giảm lãi đến người vay khi trả nợ trước hạn.
- Thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ
nợ quá hạn HSSV dưới mức 1%.
- Tập trung thu hồi và xử lý nợ đến hạn phải trả
Trên cơ sở các định hướng và mục tiêu, tác giả đã đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam – chi nhánh tỉnh Phú Thọ:


15
* Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động: Để đảm bảo nguồn vốn
dài hạn ổn định, NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần tranh
thủ tối đa các nguồn thu khác như nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và
ngoài nước, huy động vốn dân cư, huy động các tổ chức, cá nhân. Nguồn
vốn ổn định, đảm bảo thanh khoản chính là điều kiện để NHCSXH Việt
Nam – Chi nhánh Phú Thọ có thể kéo dài thời gian trả nợ cho HSSV. Từng
bước đổi mới phong cách phục vụ khác hàng, nâng cao vị thế và uy tín của
ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút được nhiều nguồn
vốn khác nhau.
* Mở rộng đối tượng vay vốn, tăng quy mô tín dụng: Nhằm tăng quy
mô tín dụng, ngân hàng cần mở rộng đối tượng vay vốn. Quan tâm đến các hộ
gia đình có từ 2 con trở lên cùng đi học đại học, cao đẳng, trung cấp,… mà
không nằm trong đối tượng được vay vốn hiện nay.
* Tiếp tục cải cách thủ tục vay vốn, phương th ức gi ải ngân:
Để khách hàng dễ tiếp cận nguồn vốn, rút ngắn thời gian làm thủ tục,

cán bộ tín dụng NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần cung cấp
thông tin kịp thời, một lần toàn bộ các thủ tục liên quan cho khách hàng.

* Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền:

Đẩy

mạnh

thông tin tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng nh ư:
đài phát thanh, truyền hình, cơ quan báo đài, tổ chức CT-XH, Ủy ban nhân
dân các cấp tại địa phương, các cơ sở đào tạo...
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: NHCSXH Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ cần chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo phát
triển, bố trí và sử dụng với chế độ đãi ngộ h ợp lý đ ối v ới nguồn nhân
lực. Làm tốt công tác tuyển dụng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên tạo ra cán bộ có chất lượng để giải quyết khó khăn
vướng mắc tại cơ sở, đặc biệt tại Tổ TK&VV, thôn, xã.


16
*Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao
dịch lưu động: NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần lưu ý
tới việc nghiêm túc duy trì lịch giao dịch cố định hàng tháng và việc công
khai các nội dung thông tin tại UBND phường, xã. NHCSXH Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị
hiện đại cho tổ giao dịch lưu động.
* Tăng cường củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ
TK&VV: NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần tiếp tục phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức CT-XH, nâng cao chất lượng dịch v ụ ủy thác,

phát huy vai trò kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các T ổ TK&VV,
trong việc bình xét đối tượng vay vốn cũng nh ư quá trình s ử d ụng v ốn
vay của người vay.
* Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: NHCSXH Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ cần phải thực hiện kiểm tra đối với 100% ngân
hàng cấp huyện ít nhất một năm một lần, ngân hàng cấp huyện kiểm tra
100% hoạt động tín dụng tại cấp xã. Đối với hội, đoàn th ể cấp xã nh ận
ủy thác phải thực hiện kiểm tra 100% các tổ TK&VV. Trong đó, công tác
đối chiếu trực tiếp dư nợ tới từng hộ vay phải được NHCSXH th ực hiện
hàng năm.
* Tăng cường sự phối kết hợp với chính quyền và các ngành,
đoàn thể trong hoạt động cho vay Học sinh sinh viên:

NHCSXH

Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ phối hợp với Nhà trường, chính
quyền địa phương và Hội, đoàn thể cấp xã trong việc quản lý đ ối tượng
vay vốn trước, trong và sau khi cho vay, kịp thời xử lý nh ững tr ường h ợp
cho vay sai đối tượng, sử dụng vốn sai mục đích hoặc HSSV bỏ học, mắc
tệ nạn xã hội…
Để thực hiện tốt các giải pháp đề xuất, tác giả đề xuất các kiến nghị đối


17
với Ngân hàng Nhà nước Việt nam; Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam; Đối với Ban đại diện – chính quyền các cấp; Đối với tổ chức Chính
trị - Xã hội nhận ủy thác.
Những đóng góp của luận văn:
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay học sinh sinh viên của NHCSXH, về phát triển ch vay HSSV của

NHCSXH
Luận văn đã phân tích thực trạng về sự phát triển cho vay học sinh sinh
viên tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian 3 năm
2016-2018, từ đó khái quát thành những kết quả đạt được và những hạn chế,
đồng thời phân tích và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế trong phát
triển cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú
Thọ trong thời gian 3 năm 2016-2018.
Trên cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực trạng, luận văn đã đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay học sinh sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Những hạn chế của luận văn:
Những giải pháp và kiến nghị đề xuất trong nghiên cứu mới chỉ là bước
đầu, cần được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện them trong quá trình triển khai
thực hiện. Với các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn đã đạt được các mục
tiêu nghiên cứu, tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà
nghiên cứu và những người quan tâm tới nội dung luận văn để nội dung luận
văn có thể được hoàn thiện hơn./.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN VĂN XUÂN

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TRÍ TRANG

HÀ NỘI – 2019


19

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục trong tình hình hiện nay là giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, thời kỳ quan trọng bậc nhất của sự nghiệp cách mạng nước ta
trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Điều này có ý nghĩa rất to lớn thậm
chí có ý nghĩa lịch sử về lý luận và thực tiễn, bởi lẽ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá có quan hệ mật thiết với toàn bộ sự nghiệp giáo dục. Quan hệ này là quan
hệ nhân quả, phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống: chính
trị, kinh tế, văn hoá, đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, v.v..
Những năm gần đây, hầu hết các nước đều coi đầu tư cho giáo dục, đào
tạo là đầu tư phát triển kinh tế, đầu tư cho tương lai. Sản phẩm của giáo dục,
đào tạo là con người, do vậy việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo dựa trên ngân
sách nhà nước và nguồn lực của toàn xã hội. Nghị quyết qua các kỳ Đại hội
của Đảng đã xác định: Giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng
đầu; Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài là một trong những động lực thúc đẩy công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước. Sự ra đời của Quyết định
157/2007/QĐ–TTg ngày 27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với học sinh sinh viên (HSSV) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước ta trong việc ưu tiên phát triển giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ
tài chính cho HSSV thuộc các gia đình khó khăn để các bạn có điều kiện học
tập, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực cho đất
nước.
Trong những năm vừa qua nền kinh tế đã có bước phát triển đáng khích
lệ, đời sống nhân dân được nâng cao. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ người
dân gặp khó khăn trong việc đầu tư cho con em học tập, đào tạo nghề. Quyết


20
định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng HSSV đã trở
thành điểm tựa vững chắc của hàng vạn HSSV nghèo trên địa bàn Phú Thọ.
Chương trình mang ý nghĩa nhân văn, giúp nhiều gia đình giảm bớt khó khăn để
tiếp tục cho con đến trường, thực hiện ước mơ lập thân, lập nghiệp. Chương trình
tín dụng HSSV đã "chắp cánh" cho hàng vạn HSSV theo đuổi ước mơ học tập.
Đây là chương trình tín dụng lớn mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ đã và đang ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương mang lại cơ hội học tập cho HSSV nghèo ở khắp các vùng trong
tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chính sách cho vay của NHCSXH
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ vẫn gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc như:
năng lực thể chế của các tổ chức thực thi chính sách vẫn còn yếu, đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sai phạm trong quá trình xác định đúng đối
tượng cho vay vốn; Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), còn đòi hỏi thủ tục
rườm rà; trễ nãi trong quá trình thẩm định, chứng nhận và nộp hồ sơ lên ngân
hàng; một số địa phương chưa thực hiện tốt việc xác nhận cho các đối tượng
vay vốn học sinh, sinh viên, có địa phương bình xét quá chặt chẽ, có hộ thuộc
diện chính sách nhưng không được vay gây thiệt thòi cho HSSV, ngược lại có
nơi buông lỏng quản lý đối tượng gây thắc mắc trong dân cư vì một số người
lợi dụng vay vốn ưu đãi không đúng đối tượng…

Từ những lý do trên, đề tài “Phát triển cho vay học sinh, sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - chi nhánh tỉnh Phú Thọ’’ đã được
tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi nói chung và cho vay
học sinh, sinh viên đã có một số công trình nghiên cứu. Tuy nhiên ở mỗi công


21
trình với những cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu các khía cạnh khác nhau
trong một phạm vi nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu khá điển hình có nội dung liên quan nhiều tới nội dung nghiên cứu và chủ
đề luận văn này, cụ thể như sau:
- “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” (2005), của Nguyễn Văn Đức, luận
văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Thương mại, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu
về vấn đề một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Thanh Hóa” (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thị Thúy Nga. Trong
luận văn này, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo,
tín dụng đối với hộ nghèo, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất
một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
- “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH – Chi
nhánh huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” (2015), luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ
Văn Đức, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo
công trình này, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đói
nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, khái quát công tác xóa đói giảm nghèo trên

địa bàn huyện Tân Lạc và phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Tân Lạc, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Tân Lạc.
- “Cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Văn Đức (2016), luận án tiến sỹ,
Trường Đại học Thương mại. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận


22
về cho vay học sinh, sinh viên; làm rõ vai trò tín dụng học sinh, sinh viên đối
với cơ hội tiếp cận giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp của học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; xác lập hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu
quả cho vay học sinh, sinh viên; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH. Bằng các phương pháp nghiên
cứu phù hợp, luận án đã khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay học
sinh, sinh viên của NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014; kết hợp với
kết quả điều tra xã hội học đối với các đối tượng trực tiếp liên quan đến
chương trình cho vay học sinh, sinh viên được xử lý bằng phần mềm SPSS đã
cho thấy những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình triển khai
chương trình cho vay học sinh, sinh viên. Trên cơ sở định hướng, mục tiêu
hoạt động cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn 2025, kết hợp với các kết luận đã rút ra ở phần khảo sát thực
trạng, luận án đã đề xuất một hệ thống gồm 7 nhóm giải pháp và 4 kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH Việt Nam
trong tương lai. Tuy nhiên, luận án tiến sỹ của tác giả chỉ nghiên cứu về thực
trạng một hình thức cho vay của NHCSXH Việt Nam.
- “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ”, Cẩm Hà Tú (2015),
luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái nguyên. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở

lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của
NHCSXH tỉnh Phú Thọ. Đồng thời phân tích thực trang hiệu quả cho vay học
sinh, sinh viên của NHCSXH tình Phú Thọ, chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế. Cuối cùng luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
Tuy nhiên, cũng giống như nghiên cứu trên, luận văn của tác giả mặc dù
nghiên cứu về hiệu quả cho vay nhưng lại chỉ tập trung nghiên cứu về loại
hình cho vay cụ thể là cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH.


23
“Cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Lý Nhân chi nhánh tỉnh Hà Nam - Thực trạng và giải pháp”, Trần
Quyết Thắng (2007), luận văn thạc sỹ. Phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ thống
những vấn đề cơ bản về Ngân hàng chính sách như: Mục tiêu, hoạt động huy
động và cho vay, nguyên tắc cho vay … sau đó, đã nêu lên tính cấp thiết và
vai trò cho vay hộ nghèo. Phần Chương 2, tác giả nêu thực trạng cho vay hộ
nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Đánh giá
chung về thực trạng và hiệu quả tín dụng cho vay hộ nghèo tại phòng giao
dịch NHCSXH huyện Lý Nhân như: những mặt đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của nó. Từ đó rút ra được giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả tín dụng
cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Lý Nhân. Tuy nhiên,
luận văn chỉ nghiên cứu chung về cho vay hộ nghèo. Trong khi phạm vi
nghiên cứu cũng tương đối hạn chế, giới hạn tại phòng giao dịch huyện Lý
Nhân.
- “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Ninh Bình”, Đỗ Ngọc Tân (2012), luận văn thạc sỹ ngành Tài
chính ngân hàng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu
quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình. Đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh
Bình. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn nhìn chung mới chỉ tập
trung ở địa phận tỉnh Ninh Bình.
- “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội”, Thu Hằng (2015),
Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội. Bài viết đã chỉ rõ nâng cao trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong việc củng cố,
nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; công tác điều tra, xác nhận đối
tượng vay vốn và bổ sung danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu vốn sản
xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ vốn tín dụng ưu


24
đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH trong việc tuyên
truyền chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi, kiểm tra hoạt động của các tổ
giao dịch; gắn kết các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông,
khuyến ngư, đào tạo nghề … với hoạt động cho vay vốn của NHCSXH giúp
người vay vốn sử dụng vốn hiệu quả.
Nhìn chung, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cho
vay của NHCSXH nói chung và cho vay học sinh, sinh viên nói riêng, tuy
nhiên, trong số đó có ít công trình nghiên cứu về cho vay và phát triển cho
vay học sinh, sinh viên của NHCSXH nói chung và của các chi nhánh
NHCSXH nói riêng. Mặt khác, các công trình nghiên cứu này cũng chỉ giới
hạn phạm vi nghiên cứu ở những năm trước với bối cảnh khác với hiện nay.
Hiện tại, chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển cho vay học sinh
sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ. Do đó, với một đối tượng và
phạm vi nghiên cứu khá đặc thù nên nội dung luận văn không trùng lắp với
các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay học sinh
sinh viên của NHCSXH

- Phân tích và đánh giá thực trạng về sự phát triển cho vay học sinh sinh
viên tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay học sinh
sinh viên tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu về hoạt động cho vay Học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn bao gồm các đối tượng học sinh sinh viên là
thành viên hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% hộ
nghèo, hộ khó khăn về tài chính, sinh viên y khoa sau khi tốt nghiệp thực hành
tại các cơ sở y tế, lao động nông thôn và lao động bị thu hồi đất tham gia học


25
nghề, học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ và sự phát triển hoạt động cho
vay HSSV của NHCSXH
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về sự phát triển cho vay Học sinh sinh
viên tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ 2016
đến hết 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý số liệu từ các báo
cáo thường niên, Bản công bố thông tin từ các cơ quan thống kê, tạp chí. Các
phương pháp khoa học được vận dụng trong luận văn bao gồm các phương
pháp thường được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế như Phương
pháp phân tích và tổng hợp thống kê và so sánh. Mục đích nhằm thu thập các
số liệu thực tế về thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ để từ đó phân tích, đánh giá
đưa ra giải pháp phát triển cho vay HSSV tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu của luận văn


Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay học sinh, sinh viên của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Giải pháp phát triển cho vay học sinh sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.


×