Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng: hiện trạng và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.22 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

HOÀNG THỊ HỒNG

TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPTCAO BẰNG: HIỆN TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

HOÀNG THỊ HỒNG

TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPTCAO BẰNG: HIỆN TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI, 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Hoàng Thị Hồng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ..........................................................................i
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP...4
1.1. Đặc điểm và vai trò của tài sản vô hình..........................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản vô hình của doanh nghiệp.......................4
1.1.2. Đặc điểm của tài sản vô hình của doanh nghiệp......................................8
1.1.3. Vai trò của tài sản vô hình.....................................................................10
1.2. Phương pháp xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp...........................12
1.2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp. 12
1.2.2. Phương pháp xác định tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình)...........13
1.2.3. Phương pháp xác định tài sản vô hình khác..........................................15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài sản vô hình của doanh nghiệp........25
1.3.1. Các nhân tố khách quan........................................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT- CAO BẰNG.................................................................30
2.1. Đặc điểm của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng..............................30
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng............................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm nhân lực của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng.........35
2.1.3. Kết quả hoạt động của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng.........36
2.2. Phân tích thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................38


2.2.1. Thực trạng tài sản cố định vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng........................................................................................................38
2.2.2. Thực trạng tài sản vô hình khác của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng. .42
2.2.3. Định giá tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng 49
2.3. Đánh giá thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng..................................................................................................56
2.3.1. Những kết quả.......................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế về phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng.............................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT-CAO BẰNG................62
3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng................................................................................................................62
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng....62
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh
doanh VNPT-Cao Bằng...................................................................................65
3.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình của Trung tâm
kinh doanh VNPT-Cao Bằng..................................................................68
3.2.1. Giải pháp phát triển tài sản cố định vô hình..........................................68
3.2.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình khác..............................................68
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện........................................................................79

3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn bưu chính Viễn thông......................................79
3.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng. .84
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Dịch chữ viết tắt

CNTT

Công nghệ thông tin

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSVH

Tài sản vô hình

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Trung tâm theo trình độ......................................35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính của Trung tâm KD VNPT Cao Bằng................37
Bảng 2.3. Tổng hợp đất đai thuộc sở hữu của VNPT Cao Bằng..............................39
Bảng 2.4. Tổng hợp khách hàng của VNPT Cao Bằng............................................45
Bảng 2.5. Bảng tính toán lợi thế thương mại của VNPT Cao Bằng.........................53
Bảng 2.6. Doanh thu theo loại khách hàng của VNPT Cao Bằng............................54
Bảng 2.7. Tổng hợp giá trị tài sản của VNPT Cao Bằng.........................................54
Bảng 2.8. Tổng hợp giá trị tài sản vô hình của VNPT Cao Bằng.............................55

HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng....32
Hình 2.2. Mô hình vận hành kỹ thuật của Trung tâm...............................................39


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

HOÀNG THỊ HỒNG

TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPTCAO BẰNG: HIỆN TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm và vai trò của tài sản vô hình
Tài sản vô hình là những quyền tài sản (nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của một chủ
thể nhất định và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển
giao. Tuy nhiên một số quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa
hoặc ủy quyền cho chủ thể khác. Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác
quan để thấy được và không thể dùng đại lương để tính. Nhưng trong quá trình chuyển
giao có thẻ quy ra tiền (cái này là quan trọng nhất). Tùy từng thời điểm nhất định mà
quyền tài sản có giá như thế nào. Việc gây thiệt hại về tài sản vô hình của chủ thể sẽ
phải bồi thường nhưng rất khó để xác định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong
luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình không thể xác định được.
Đặc điểm của chúng như sau:
Thứ nhất, không có hình thái vật chất; Thứ hai, có thể xác định được; Thứ ba,
khả năng kiểm soát, Thứ tư, lợi ích kinh tế tương lai.
Vai trò: Trên thị trường thế giới hiện nay, yếu tố tạo nên sự khác biệt về giá trị
một công ty không còn nằm ở quy mô các tài sản hữu hình (tangible assets) như bất
động sản, nhà xưởng, máy móc mà chính các tài sản vô hình (intangible assets) mới
là nhân tố thay đổi cuộc chơi.
1.2. Phương pháp xác định tài sản vô hình của doanh nghiệp
1.2.1.1. Các phương pháp định giá dựa trên thu nhập
1.2.1.2. Các phương pháp dựa trên thị trường

1.2.1.3. Các phương pháp dựa trên chi phí
1.2.1.4. Phương pháp định lượng GOODWILL (lợi thế thương mại)
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài sản vô hình của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Thị trường doanh nghiệp hoạt động
- Nhân tố khách hang


ii
- Trạng thái nền kinh tế
- Nhân tố về cơ chế chính sách kinh tế
- Nhân tố nhà cung cấp
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT- CAO BẰNG
2.1. Đặc điểm của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng
Năm 2008, thực hiện đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tại các tỉnh/thành phố, Bưu điện
tỉnh/thành phố tách ra thành 2 đơn vị: Bưu điện tỉnh/thành phố trực thuộc Tổng Công
ty Bưu chính Việt Nam và Viễn thông tỉnh/thành phố (VNPT tỉnh/thành phố) trực
thuộc Công ty mẹ-Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Theo đó, VNPT Cao
Bằng được tách ra từ Bưu điện tỉnh Cao Bằng, với nhân sự chuyển sang là 150 người
và kế thừa và sở hữu toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông để tổ chức khai thác

sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
Tính đến tháng 06 năm 2019, tổng số thuê bao điện thoại của Trung tâm
VNPT - Cao Bằng là 951.007 thuê bao. Tổng số thuê bao Internet băng rộng hơn 500 nghìn
thuê bao, tăng 17% so với năm 2017. Năm 2018, VNPT - Cao Bằng nộp ngân sách là 13,4 tỷ
đồng, tăng 3,7% so với năm 2017. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu là 6,4%,
tăng 0,8% so với năm 2017, 2018 là năm VNPT vẫn tập trung vào đầu tư mạng lưới hạ tầng
và mở rộng các dịch vụ CNTT. Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng đã đóng góp vào kết


iii
quả công bố chất lượng di động của 3 mạng di động lớn nhất và Bộ TT& TT vừa công bố,
mạng di động VinaPhone của VNPT đứng thứ nhất ở 4/9 chỉ tiêu quan trọng. Các chỉ tiêu chất
lượng của mạng Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng cũng vượt xa so với các chỉ tiêu mà
Bộ TT&TT đưa ra đối với quy định của Trung tâm thông tin cấp tỉnh.
2.2. Phân tích thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng
2.2.1. Thực trạng tài sản cố định vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT
- Cao Bằng
Tài sản cố định vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng được tác nghiên
cứu trong luận văn bao gồm: Quyền sử dụng đất; Phần mềm và hệ thống cơ sở dữ liệu của
Trung tâm; Giấy phép và giấy nhượng quyền. Tài sản vô hình khác của Trung tâm kinh
doanh VNPT Cao Bằng gồm Thương hiệu của Bưu chính Viễn thông Cao Bằng; Lợi thế
thương mại và lợi thế kinh doanh; danh khách hang của Trung tâm.
2.2.3. Định giá tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng
2.2.3.1. Định giá tài sản cố định vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT - Cao Bằng. Trung tâm đã xác định được ra giá trị quyền sử dụng đất của
đơn vị năm 2018 là 7,8 tỷ đồng.
2.2.3.2. Định giá thương hiệu của Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng
Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng hiểu rất rõ về giá trị thương hiệu của

đơn vị mình trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông. Tuy nhiên, việc định giá thương
hiệu VNPT từ trước đến nay đều do các đơn vị, tổ chức thẩm định tự đánh giá. Tại
Tổng Công ty Viễn thông VNPT nói chung và Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao
Bằng nói riêng chưa tiến hành định giá giá trị tài sản vô hình là thương hiệu có tính độc
lập. Hiện nay giá trị thương hiệu của Trung tâm do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam phân bổ. Việc xác định giá trị thương hiệu của Trung tâm kinh doanh VNPT
Cao Bằng dựa trên thị phần và kết quả hoạt động của đơn vị.
2.2.3.3. Lợi thế kinh doanh
Theo số liệu tính toán từ thực trạng, lợi thế thương mại của Trung tâm kinh
doanh VNPT Cao bằng so với thị trường ở mức khá.


iv
Việc xác định các giá trị vô hình khác chủ yếu được biết đến khi các Công ty,
doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh tiến hành cổ phần. Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng chưa tiến hành cổ phần nên hiện tại chưa thực hiện việc đánh giá giá trị
của tài sản vô hình này.
2.2.3.4.

Danh sách và doanh thu từ khách hàng

Danh sách khách hàng của Trung tâm ngày càng mở rộng về quy mô và cơ
cấu theo hướng tích cực. Tuy nhiên khách hang tổ chức chưa phải quyết định thu
nhập của trung tâm. Doanh thu từ khách hàng tổ chức tăng là xu hướng tốt và đem
lại giá trị gia tang tài sản vô hình. Tuy nhiên, việc định giá tài sản vô hình từ danh
sách khách hàng là rất khó có thước đo cụ thể. So với các đơn vị cùng ngành trên
địa bàn thì thị phần khách hàng sử dụng VNPT là rất cao, từ giá trị tài sản vô hình
của khách hàng mang lại giá trị doanh thu cho Trung tâm. Theo phương pháp chi
phí và khả năng đem lại lợi nhuận kỳ vọng thì giá trị tài sản vô hình của Trung tâm
từ danh sách khách hàng được xác định. Qua tính toán cho thấy giá trị tài sản vô
hình từ danh sách khách hang có xu hướng tang lên. Đây là kết quả đầu tư tăng

cường các hoạt động xúc tiến và chăm sóc khách hàng của Trung tâm. Thực tế thì
sự gia tăng lượng khách hàng và hiệu quả từ khách hàng tăng tỷ lệ thuận với chi phí
đầu tư cho hoạt động khách hàng.
2.2.3.5. Tổng hợp tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng
Từ tính toán thực trạng cho thấy xu hướng tổng tài sản của Trung tâm kinh
doanh VNPT ngày càng tăng. Xu hướng và tỷ trọng của tài sản vô hình tăng qua các
năm. Sau măm 2015 do đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật làm cho tài sản cố định
hữu tăng lên làm cho tỷ trọng loại tài sản này tăng. Từ năm 2018 tài sản vô hình
của Trung tâm chiếm gần 40% tổng tài sản của Trung tâm. Ngoài những tài sản hữu
hình như bất động sản, nhà máy, thiết bị, các tài sản vô hình đang dần trở nên phổ
biến và quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khi giá trị của
một số tài sản vô hình như sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế… có thể đo lường cụ thể,
thì những tài sản khác như năng lực quản trị, văn hóa doanh nghiệp, hình ảnh doanh
nghiệp, nguồn nhân lực, dữ liệu khách hàng sẽ khó đánh giá hơn.


v
2.3. Đánh giá thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng
2.3.1. Những kết quả
Thứ nhất, Bước đầu Trung tâm đã tính toán tài sản cố định vô hình của mình.
Thứ hai, Xây dựng và phát triển thương hiệu được quan tâm.
Thứ ba, Xu hướng tăng tài sản vô hình là một kết quả tích cực.
Thứ tư, một số tài sản cố định vô hình được đầu tư.
2.3.2. Những hạn chế về phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh
doanh VNPT-Cao Bằng
Bên cạnh những kết quả đạt được, Trung tâm kinh doanh VNPT cao Bằng
cũng còn nhiều hạn chế về phát triển tài sản vô hình. Những hạn chế chủ yếu là:
Một là,. Thiếu chủ động, tích cực trong xây dựng và phát triển tài sản vô hình.
Hai là, Chưa nhận diện đày đủ các tài sản vô hình của Trung tâm.

Ba là. Hạn chế trong lựa chọn phương pháp định giá tài sản vô hình
Bốn là, Tiềm năng về tài sản vô hình là lợi thế thương mại, khách hang còn
lớn nhưng chưa được đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
LUẬN VĂN ĐÃ LÀM RÕ CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN
CỦA HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA TRUNG TÂM KINH
DOANH VNPT-CAO BẰNG. TRONG ĐÓ NGUYÊN NHÂN CHÍNH LÀ: THỨ NHẤT, TƯ
DUY VÀ TẦM NHÌN VỀ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN VÔ HÌNH CHƯA CÓ SỰ THAY ĐỔI THEO
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. NHẬN THỨC CỦA CẢ CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN VỀ TÀI SẢN
VÔ HÌNH CHƯA ĐẦY ĐỦ. THIẾU BÀI BẢN CHIẾN LƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
VÔ HÌNH. ĐIỀU NÀY ẢNH HƯỞNG CẢ TRONG NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN, ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ VÀ HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ CỦA TRUNG TÂM. THỨ HAI, VIỆC
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHƯA CỔ
PHẦN HÓA CÒN NHIỀU LÚNG TÚNG. THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH RẤT NHIỀU
LOẠI TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH. CHƯA CÓ


vi
PHƯƠNG PHÁP HỢP LÝ ĐỂ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÔ HÌNH.


i
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI SẢN VÔ HÌNH
CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT-CAO BẰNG
3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm
Luận văn trình bày Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng. Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quan trọng của đất nước, Trung
tâm VNPT Cao Bằng vừa kinh doanh, vừa phải đảm bảo các nhiệm vụ công

ích, an ninh quốc phòng, hai hoạt động này đang trong quá trình bóc tách nên phải
chịu nhiều sức ép khách quan và chủ quan ngay từ trong nội bộ doanh nghiệp, vì
vậy việc tìm tòi giải pháp, mô hình để bóc tách có hiệu quả, duy trì mọi hoạt động
để tiếp tục phát huy vai trò của mình phát triển đòi hỏi một sự nỗ lực lớn.
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của Trung tâm
kinh doanh VNPT-Cao Bằng
Với chiến lược phát triển trong kỷ nguyên mới, phù hợp với xu thế toàn cầu
hóa và sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, VNPT đã
và đang từng bước chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông truyền thống
sang nhà cung cấp dịch vụ số (DSP), trở thành đơn vị thành viên của một Tập đoàn
kinh tế năng động, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ, giải pháp ICT
sáng tạo, đột phá để tiếp tục kiến tạo nên những giá trị đích thực cho cuộc sống,
đóng góp vào sự phát triển vững mạnh của nền kinh tế tỉnh Cao Bằng.
3.1.3. Định hướng phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng
Tài sản vô hình lại là tài sản có ý nghĩa nhất đối với DN trong thời đại giá trị
DN phụ thuộc nhiều vào tài sản trí tuệ. đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trên thế giới, định giá thương hiệu đã là một
hoạt động phổ biến, nhất là trong hoạt động mua bán, sáp nhập. Các nhà đầu tư khi
bỏ tiền cho một doanh nghiệp rất quan tâm và đánh giá cao sức mạnh giá trị thương


ii
hiệu của doanh nghiệp đó. Nhiều nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra khoản chi phí lớn cho
tài sản vô hình là thương hiệu.
3.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT-Cao Bằng
3.2.1. Giải pháp phát triển tài sản cố định vô hình
Luận văn đề xuất giải pháp định giá và phát triển tài sản vô hình là quyền sử
dụng đất; các giải pháp kỹ thuật, sáng chế của VNPT và của Trung tâm.

Cần tính toán giá trị quyền sử dụng đất và bổ sung giá trị lợi thế địa lý của
những diện tích đất trên vào giá trị doanh nghiệp. Khi tiến hành cổ phần hóa, giá trị
quyền sử dụng đất phải được một đơn vị nhà nước có thẩm quyền, có uy tín tiến
hành thẩm định để đảm bảo giá trị thật sự của khu đất Trung tâm VNPT Cao Bằng
đang sở hữu.
Phát triển tài sản vô hình là sáng chế, kỹ thuật và công nghệ. Là một đơn vị
trong lĩnh vực khoa học công nghệ, việc phát triển những phần mềm ứng dụng thực
tiễn phục vụ cho hoạt động của Trung tâm và cung cấp cho khách hàng là hết sức
quan trọng. Trung tâm nên thành lập một quỹ nghiên cứu phần mềm, phát triển khoa
học công nghệ để phục vụ cho phù hợp với đặc điểm riêng mang tính chất vùng núi.
3.2.2. Giải pháp phát triển tài sản vô hình khác
 Về thương hiệu: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu VNPT
Cao Bằng và cẩm nang thương hiệu bao gồm các qui định sử dụng hệ thống
thương hiệu áp dụng đồng loạt và nhất quán trong toàn bộ giao diện tiếp xúc
với khách hàng.
 Về danh sách khách hàng: Các chương trình khuyến mãi là chính sách mà
Trung tâm VNPT cần sử dụng để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đồng thời thông qua chính sách này tạo mối gắn kết lâu dài giữa công ty
với khách hàng.
 Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: Một trong những yếu tố quan trọng góp phần
tạo nên chất lượng dịch vụ đó là nâng cao chất lượng đường truyền. Chất lượng
đường truyền tốt sẽ tăng khả năng xử lý sẽ thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt
hơn. Do đó phải thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đường truyền để thu


iii
hút sự quan tâm của khách hàng tăng khả năng cạnh tranh của Trung tâm.


Nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hoá Trung tâm VNPT Cao Bằng


tạo nền tảng vững chắc thăng hoa cho thương hiệu VNPT
Văn hóa doanh nghiệp là sự tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo
đức, triết lý kinh doanh, hành vi ứng xử, ý tưởng kinh doanh, phương thức quản lý và
quy tắc chế độ được toàn thể thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận, tuân theo.
Văn hóa doanh nghiệp lấy việc phát triển toàn diện con người làm mục tiêu cuối
cùng. Cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá
trị của doanh nghiệp.
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Tập đoàn phải đổi mới tư duy, định hướng rõ tầm nhìn và xây dựng kế hoạch
hành động với những khâu đột phá, những mục tiêu ưu tiên và giải pháp chiến lược.
3.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng
Không thể chiến thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động. Chiến lược tài
chính là một trong những chiến lược chức năng quan trọng nhất để thực hiện chiến
lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương diện chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới công
nghệ là một yêu cầu mang tính chiến lược. Với những doanh nghiệp giữ bản quyền
sáng chế hoặc có bí quyết công nghệ thì phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố
quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
==========

HOÀNG THỊ HỒNG


TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPTCAO BẰNG: HIỆN TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI, 2019


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Giá trị của các doanh nghiệp được định giá như thế nào sao cho hợp lý vẫn là
vấn đề gây đau đầu cho các nhà đầu tư. Có những công ty được định giá lên đến
hàng trăm tỉ USD như Google, Apple, Amazon, nhưng ngược lại, cũng có công ty
được định giá rất thấp mặc dù nếu xét về các chỉ số cơ bản như P/E (thị giá cổ phiếu
trên thu nhập), P/B (giá cổ phiếu trên sổ sách)... các doanh nghiệp này xứng đáng
nhận được mức định giá cao hơn. Điều tạo nên sự khác biệt đó chính là nhờ tài sản
vô hình. Giá trị thị trường của một doanh nghiệp đã được đánh giá toàn diện hơn
khi xét đến tài sản có nguồn gốc từ những tài sản vô hình, cái mà các thước đo tài
chính truyền thống bỏ qua. Sự dịch chuyển đó có thể thấy trên thị trường chứng
khoán Mỹ. Theo tính toán của Ocean Tomo, nếu vào năm 1975, hơn 80% giá trị thị
trường của doanh nghiệp trong rổ chỉ số S&P 500 đến từ đóng góp của tài sản hữu
hình thì đến năm 2015, tỉ trọng này đã thay đổi hoàn toàn khi phần “hữu hình” chỉ
còn giải thích được gần 20% giá trị của một doanh nghiệp, còn 80% còn lại đến từ
đóng góp của phần không thể chạm đến, tức tài sản vô hình. Tài sản vô hình có thể

là sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, năng lực quản trị, văn hóa
doanh nghiệp, hình ảnh doanh nghiệp, nguồn nhân lực, dữ liệu khách hàng,...
Những tài sản này cũng được xem là những lợi thế thương mại hoặc lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Giá trị của những tài sản vô hình thông thường được ghi
nhận và phản ánh thông qua sự tiếp nhận, đánh giá của cộng đồng và các nhà đầu
tư. Nói một cách khác, nếu nhà đầu tư nhận định doanh nghiệp có năng lực quản
trị tốt, có uy tín, có những giá trị vô hình phù hợp và vẫn còn nhiều tiềm năng để
phát triển thì giá trị của những doanh nghiệp này trong con mắt các nhà đầu tư sẽ
cao hơn rất nhiều so với giá trị tài sản thông thường thể hiện trên sổ sách của
doanh nghiệp.
Như vậy, bên cạnh các nguồn lực hữu hình còn tồn tại các nguồn lực vô hình giúp
tạo ra giá trị và duy trì lợi nhuận cho các cá nhân, tổ chức. Mặc dù là nguồn lực không
nhìn thấy được, khó đo lường, định giá và khó khai thác, nhưng nguồn lực vô hình chính
là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của tổ chức. Ở Việt Nam, đây là một đối tượng


2
nghiên cứu còn mới mẻ, chưa có những công trình nghiên cứu toàn diện, hệ thống và gắn
với thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực luật học và khoa học quản lý. Khoảng cách giữa
thực tiễn và lý thuyết đặt ra nhu cầu nghiên cứu trong lĩnh vực tài sản vô hình, làm nền
tảng lý thuyết cho việc xây dựng, đánh giá và phát triển những nguồn lực phi vật thể.
Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông. Thực tế hiện nay Trung tâm mới chỉ hạch toán tài sản hữu hình và
một phần tài sản cố định vô hình - Giá trị thương hiệu. Phương pháp xác định tài
sản vô hình hiện nay áp dụng tại Trung tâm cũng chưa bảo đảm tính khoa học,
chính xác. Các tài sản vô hình khác như lợi thế thương mại, giá trị quyền sử dụng
đất, tập danh sách khách hang, văn hóa doanh nghiệp… chưa được xác định. Trung
tâm cũng chưa ý thức đầy đủ về tài sản vô hình và chưa đầu tư phát triển tài sản vô
hình. Trong khi đó xu thế tang trưởng và vai trò của tài sản vô hình ngày càng quan
trọng với Trung tâm.

Trung tâm cần có cái nhìn đầy đủ, khoa học về tài sản vô hình, từ đó đầu tư
phát triển và nâng cao trình độ quản lý tài sản vô hình. Vấn đề đặt ra là cần phải
nghiên cứu bài bản, khoa học tài sản vô hình của Trung tâm trong bối cảnh phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tương lai là xây dựng xã hội
công nghệ 5.0. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên tác giả đã chọn
vấn đề “Tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng: hiện trạng và
phát triển” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển tài sản vô hình của Trung tâm kinh doanh
VNPT- Cao Bằng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận về tài sản vô hình của doanh nghiệp: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò, và phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá tình trạng tài sản vô hình và phương pháp xác định giá
trị tài sản vô hình tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng theo hiện trạng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển tài sản vô hình tại Trung
tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tài sản vô hình tại tại doanh
nghiệp Bưu chính Viễn thông.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung các loại tài sản vô hình; xác định
giá trị và đầu tư phát triển tài sản vô hình của doanh nghiệp.

* Phạm vị không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm kinh doanh VNPT- Cao Bằng.
* Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng từ năm 2014-2018 và kiến
nghị đến 2020 và tầm nhìn đén 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
Phương pháp toán-thống kê; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp đối chiếu
so sánh; phương pháp suy luận logich và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
Đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin từ điều tra, thống
kê chuyên ngành, hệ thống các số liệu thứ cấp, phỏng vấn một số cán bộ chuyên môn,
quan sát trực tiếp, tham khảo tài liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài sản vô hình của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài sản vô hình của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển tài sản vô hình của Trung
tâm Kinh doanh VNPT -Cao Bằng


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm và vai trò của tài sản vô hình
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản vô hình của doanh nghiệp
Tài sản luôn được coi là một điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động kinh
tế và xã hội của con người. Những điều kiện này luôn biến đổi và hoàn thiện cùng
với sự phát triển của khái niệm về giá trị vật chất. Ở những giai đoạn lịch sử khác
nhau, những nghiên cứu về tài sản nói chung và định nghĩa tài sản nói riêng cũng có
nội hàm khác nhau. Và là một công cụ của đời sống xã hội nên khái niệm về tài sản

không phải thuần túy có tính học thuật mà cũng có tính thực tiễn cao. Khái niệm
này phải đáp ứng được nhu cầu cần thiết của xã hội, gắn liền với các giá trị xã hội
Theo cách hiểu thông thường, tài sản là của cải vật chất dùng cho hoạt động sản
xuất và tiêu dùng. Về mặt pháp lý, “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản” - Tạp chí BusinessWeek, số đặc biệt ngày 4/8/2003, danh sách 100
nhãn hiệu hàng đầu thế giới. Đây là căn cứ cho việc xác định quyền sở hữu tài sản,
một nội dung quan trọng của pháp luật dân sự và kinh tế. Các định nghĩa trên cho
thấy khái niệm “tài sản” thường gợi đến loại vật chất cụ thể, có thể thấy được bằng
các giác quan thông thường. Các định nghĩa này không bao quát được những tài sản
không định hình dưới dạng vật thể - tài sản phi vật thể - tài sản vô hình. Trên thực
tế, những tài sản phi vật thể có thể có giá trị rất lớn.
Các Công ty thường dựa vào tài sản hữu hình như nhà máy, bất động sản, thiết
bị để xây dựng giá trị của mình. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, tài sản
không có hình thái hiện vật như chi phí sử dụng đất, bản quyền, giá trị thương hiệu,
sở hữu trí tuệ, dữ liệu, nguồn lực nhân sự, khách hàng,... đã trở thành kim chỉ nam
cho các doanh nghiệp. Những thứ đó được gọi là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình (intangible assets) là tài sản không có hình dạng cụ thể như
uy tín, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, nhưng có giá trị bằng tiền. (Tài liệu tham
khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).
Theo Thông tư số: 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính: Tài sản
cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá


5
trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 – “Intangible assets” tài sản vô hình
là các tài sản không thể xác định được chính xác giá trị về mặt tiền tệ và hình
thái vật chất.

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 07 Phân loại tài sản trong thẩm định giá (Ký
hiệu: TĐGVN 07) Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày
06/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra
các quyền, lợi ích kinh tế.
- Tài sản vô hình gồm những loại chủ yếu sau đây:
+ Tài sản trí tuệ;
+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, ví dụ:
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,...;
+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp
đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền khai thác khoáng sản, quyền
kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được;
+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối
quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ: danh sách
khách hàng, cơ sở dữ liệu;
+ Các tài sản vô hình khác."
Theo Từ điển Wikipedia: Tài sản cố định vô hình là những quyền tài sản
(nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định và thường chỉ gắn với một chủ
thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số quyền tài sản có thể
chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ thể khác. Tài sản vô
hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và không thể dùng đại
lương để tính. Nhưng trong quá trình chuyển giao có thẻ quy ra tiền (cái này là quan
trọng nhất). Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế nào. Việc
gây thiệt hại về tài sản vô hình của chủ thể sẽ phải bồi thường nhưng rất khó để xác
định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài
sản vô hình không thể xác định được.
Tài sản vô hình có thể được phân loại là vô hạn hoặc hữu hạn. Tên thương


6

hiệu của một công ty được coi là tài sản vô hình vô hạn vì nó tồn tại với công ty
miễn là công ty vẫn tiếp tục hoạt động. Một ví dụ về một tài sản vô hình hữu hạn là
một thỏa thuận pháp lý để hoạt động dưới bằng sáng chế của một công ty khác mà
không có kế hoạch thỏa thuận để kéo dài thời hạn. Do đó, thỏa thuận này có thời
gian kéo dài được xác định và được phân loại là tài sản vô hình hữu hạn.
Tuy tài sản vô hình không có giá trị vật lý rõ ràng như một nhà máy hoặc thiết
bị, chúng có thể chứng minh mình có giá trị với một công ty và rất quan trọng đối
với thành công hay thất bại lâu dài của công ty đó. Ví dụ, một doanh nghiệp như
Coca-Cola sẽ gần như không thể thành công nếu nó không có số tiền kiếm được
thông qua việc nhận diện thương hiệu. Mặc dù sự công nhận thương hiệu không
phải là một tài sản vật chất có thể được nhìn thấy hoặc sờ được, nó có thể có tác
động và ý nghĩa to lớn đến việc tạo ra doanh thu.
Để hiểu rõ về tài sản vô hình có thể xem xét ở dưới các góc độ như sau:
 Dưới góc độ pháp lý, TSVH được phân định thành ba nhóm
- TSVH mà doanh nghiệp có thể sở hữu và chuyển giao như các quyền sở hữu
trí tuệ hay một số quyền được thụ hưởng qua hợp đồng, giấy phép …,
- TSVH mà doanh nghiệp có thể kiểm soát nhưng không thể chuyển giao như
một số tài sản trí tuệ không thể bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc một số
công việc đang tiến triển tại doanh nghiệp …
- Các nhân tố cùng các tác động vô hình khác như các mối quan hệ, lợi thế công
nghệ, lợi thế tài chính, lợi thế thương mại hoặc lợi thế pháp lý của doanh nghiệp.


7

Hình 1.1. Các tài sản vô hình của doanh nghiệp
Nguồn: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học
 Dưới góc nhìn quản trị
Việc phân định các lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp vào năm nhóm
lợi thế (công nghệ, tài chính, thương mại, pháp lý và hình ảnh) sẽ giúp doanh

nghiệp chú ý chi tiết hơn đến vai trò và các ảnh hưởng vô hình của từng nhân tố
tham gia cấu thành một lợi thế. Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh bằng một tập nhãn hiệu, thì các lợi thế cạnh tranh tương ứng của mỗi nhãn
hiệu có thể được phân bổ hoặc hỗ trợ từ các lợi thế cạnh tranh của thương hiệu tức
lợi thế cạnh tranh của tòan doanh nghiệp.


×