Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGÔ XUÂN DƢƠNG

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC
CHO THANH NIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGÔ XUÂN DƢƠNG

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC
CHO THANH NIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY


LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số: 931.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS,TS. Lƣu Văn An
1. PGS,TS. Lƣu Văn An
2. PGS,TS. Mai Đức Ngọc
2. PGS,TS. Mai Đức Ngọc

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác.
Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày….. tháng… năm 2019
Tác giả luận án

Ngô Xuân Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ......................................................................................................... 9
I. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận của việc vận dụng
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho
thanh niên Việt Nam hiện nay ....................................................................... 9
II. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên
Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 15
III. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc đề xuất giải pháp nhằm
tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ
nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam thời gian tới ............................... 18
IV. Giá trị cần tham khảo của các công trình nghiên cứu trên và những vấn
đề cần tiếp tục làm sáng tỏ ........................................................................... 22
Chƣơng 1: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG
TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO THANH NIÊN VIỆT
NAM HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................... 27
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 27
1.2. Chủ nghĩa yêu nƣớc Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục
thanh niên và sự vận dụng vào việc xác định nội dung, phƣơng thức giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay ....................... 32
1.3. Sự cần thiết của việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác
giáo dục chủ nghĩa nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay ...................... 59
Chƣơng 2: VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG
TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƢỚC CHO THANH NIÊN VIỆT
NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ......... 66


2.1. Những yếu tố tác động đến việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay 66
2.2. Thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục
chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay .............................. 77
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay 98
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VẬN DỤNG TƢ
TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU
NƢỚC CHO THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .......... 108

3.1. Quan điểm tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam trong thời gian tới ...............108
3.2. Giải pháp tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam trong thời gian tới ...............119
KẾT LUẬN .................................................................................................. 143
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ................................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 147


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của thanh niên về nội dung giáo dục chủ nghĩa yêu
nƣớc trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ........................................... 78
Biểu đồ 2.2: Tƣơng quan giữa phƣơng pháp giảng dạy truyền thống và phƣơng pháp
giảng dạy tích cực với hiệu quả giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên ...........84
Biểu đồ 2.3: Mức độ hiệu quả của công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc .... 85
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội .......................................................... 85
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của thanh niên về vấn đề chủ quyền đất nƣớc ................ 91
Biểu đồ 2.5: Tình hình phạm tội trẻ ................................................................ 92
Biểu đồ 3.1: Nhận thức về việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công
tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên .......................................... 120
Biểu đồ 3.2: Mức độ nhiệt tình, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của đội ngũ
trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc (đánh giá của thanh niên)
....................................................................................................................... 123


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTQG:

Chính trị quốc gia


LLCT:

Lý luận chính trị

NXB:

Nhà xuất bản

TNCS:

Thanh niên cộng sản


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ tƣởng của Đảng, là tài sản tinh
thần to lớn của dân tộc ta, soi đƣờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành
thắng lợi. Đẩy mạnh việc học tập, vận dụng và làm theo tƣ tƣởng của Ngƣời
là một việc làm vô cùng quan trọng và ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Vì vậy, Đảng ta xác định: “làm cho tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách của Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững
chắc của đời sống xã hội” [21].
Chủ nghĩa yêu nƣớc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử, là sản
phẩm tinh thần cao quý, giữ vị trí chuẩn mực cao nhất của đạo lý và đứng đầu
trong bậc thang giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc Việt Nam. Chủ nghĩa yêu
nƣớc là động lực nội sinh to lớn của cộng đồng dân tộc Việt Nam, tạo nên sức
mạnh vô địch trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và trong sự

nghiệp dựng xây đất nƣớc. Hồ Chí Minh từng nói:
“Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc nồng nàn.
Lịch sử ngàn năm của dân tộc Việt Nam đã ghi những trang oanh
liệt của nhân dân đấu tranh để xây dựng nƣớc nhà và bảo vệ nền
độc lập của Tổ quốc mình” [64; tr.29].
Thanh niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất
nƣớc, là lực lƣợng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Chăm lo,
bồi dƣỡng, giáo dục thanh niên là một việc làm rất quan trọng và cần thiết để
bảo đảm cho sự ổn định, phát triển bền vững của đất nƣớc.
Hiện nay, chúng ta đang ra sức phấn đấu xây dựng một nƣớc Việt Nam
hòa bình, giàu mạnh, độc lập, dân chủ và đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự


2
nghiệp vĩ đại, hết sức vẻ vang nhƣng đầy khó khăn gian khổ, phức tạp và
chƣa có tiền lệ. Để hoàn thành sự nghiệp này, một trong những động lực quan
trọng hàng đầu là đẩy mạnh học tập, làm theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và khơi
dậy, phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nƣớc trong Đảng, trong các tầng lớp nhân
dân đặc biệt là thế hệ trẻ - những ngƣời kế tục, tiếp tục giƣơng cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đi đến thắng lợi cuối cùng.
Công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên trên cơ sở vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong công tác tƣ
tƣởng của Đảng ta nhằm tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu
lòng yêu nƣớc, tự cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, có lối sống
văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực và bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức
khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở
thành những ngƣời công dân tốt cho đất nƣớc. Trong những năm qua, công
tác này đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ: các cấp ủy đảng đã lãnh

đạo hệ thống chính trị thực hiện tốt hơn công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc
cho thế hệ trẻ; chất lƣợng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục
không ngừng đƣợc nâng cao; chƣơng trình, nội dung, phƣơng thức giáo dục
luôn đƣợc đổi mới; điều kiện vật chất phục vụ công tác giáo dục đƣợc quan
tâm đầu tƣ, cải tiến; thanh niên không chỉ thụ động tiếp thu nội dung giáo dục
mà có sự tƣơng tác tích cực với lực lƣợng trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục, có
sự phản biện trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin; nhiều tấm gƣơng thanh
niên năng động, tích cực, bằng tài năng và trí tuệ đã vƣơn lên, vƣợt qua đói
nghèo, chiến thắng lạc hậu trên khắp mọi miền của Tổ quốc; tƣ tƣởng chính
trị ở thanh niên ngày càng ổn định; v.v..
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đó, công tác giáo dục chủ
nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vẫn
còn tồn tại những hạn chế: một số cấp ủy, chính quyền chƣa thấy đƣợc tầm


3
quan trọng của công tác này do vậy chƣa có sự quan tâm đúng mức; chất lƣợng
đội ngũ trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục vẫn còn “thiếu và yếu”; chƣơng trình,
nội dung và phƣơng thức giáo dục còn nhiều bất cập, chƣa theo kịp sự phát
triển của tình hình thanh niên; khả năng chi phối và ảnh hƣởng của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam chƣa sâu rộng, tỷ lệ
tập hợp thanh niên thấp; tính tiền phong gƣơng mẫu của cán bộ đoàn, hội và
đoàn viên, hội viên chƣa cao; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác này
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; môi trƣờng văn hóa còn nhiều yếu tố chƣa lành
mạnh; một bộ phận thanh niên còn có những biểu hiện suy thoái tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức, lối sống, phai nhạt lý tƣởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến
tình hình đất nƣớc, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời
truyền thống văn hóa dân tộc...
Những hạn chế, khuyết điểm trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân rất cơ bản là thiếu sự nghiên cứu một cách sâu sắc toàn diện

những giá trị của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để từ đó vận dụng phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay.
Từ thực tiễn giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên trên cơ sở vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và tầm quan trọng của công tác này đối với sự phát
triển của đất nƣớc, nghiên cứu sinh chọn chủ đề Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên Việt Nam hiện nay
làm đề tài luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành Công tác tƣ tƣởng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận
án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, luận án có những nhiệm vụ sau:


4
- Chỉ ra những vấn đề đã và chƣa đƣợc nghiên cứu, xác định những vấn
đề luận án cần tiếp tục tập trung nghiên cứu.
- Nghiên cứu làm rõ một số khái niệm công cụ, nội dung, phƣơng thức
giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, và sự cần thiết của việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên.
- Phân tích những yếu tố tác động cơ bản; làm rõ thành tựu, hạn chế của
việc triển khai nội dung, phƣơng thức giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh
niên trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và nguyên nhân; những vấn
đề đặt ra.
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho

thanh niên Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung khoa học:
+ Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, luận án không vận
dụng hết hệ thống quan điểm đó mà chỉ vận dụng chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí
Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên vào việc xác định nội
dung giáo dục, phương thức giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên.
+ Công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên trên cơ sở vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố: chủ thể giáo
dục; đối tƣợng giáo dục; mục đích giáo dục; nội dung giáo dục; phƣơng thức
giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giáo dục; hiệu quả giáo dục; v.v..,
luận án không nghiên cứu hết các yếu tố đó mà chỉ tập trung vào nội dung và


5
phương thức giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên trên cơ sở vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Về đối tượng: Tùy theo góc độ tiếp cận mà thanh niên đƣợc phân loại
thành nhiều đối tƣợng (thanh niên dân tộc thiểu số; thanh niên tôn giáo; thanh
niên nông thôn; thanh niên đô thị; thanh niên học sinh, sinh viên; thanh niên
công nhân; thanh niên lực lƣợng vũ trang; v.v..), luận án không khảo sát, điều
tra tất cả đối tƣợng đó mà chỉ tập trung vào đối tượng thanh niên nông thôn,
thanh niên công nhân và thanh niên học sinh, sinh viên.
- Về không gian: Luận án khảo sát việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên ở 09 tỉnh, thành

phố: Bắc Ninh; Hà Nội; Nam Định; Nghệ An; Nha Trang; Đắk Lắk; Bà Rịa Vũng Tàu; Đồng Tháp; Sóc Trăng.
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên các nguyên lý
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thanh niên và công tác giáo dục thanh niên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài luận án chủ yếu dựa trên
phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng bao hàm cả phƣơng
pháp diễn dịch và phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp phân tích và phƣơng
pháp tổng hợp; phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lô-gích; phƣơng pháp
phỏng vấn chuyên gia; phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng;
phƣơng pháp thu thập thông tin; v.v..
+ Phương pháp diễn dịch đƣợc sử dụng nhằm hình thành khung lý
thuyết về việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ
nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên dƣới giác độ tiếp cận công tác tƣ tƣởng. Trên
cơ sở đó để thấy đƣợc những vấn đề đặt ra đối với việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ


6
Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt
Nam hiện nay và đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác này.
+ Phương pháp quy nạp đƣợc sử dụng trên cơ sở dữ liệu thực tế về vận
dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho
thanh niên, thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay để khái quát hóa
(quy nạp), rút ra những nhận định, kết luận và các giải pháp phù hợp cho công
tác này trong thời gian tới.

+ Phương pháp định tính đƣợc sử dụng trong việc mô tả, đƣa ra các
khái niệm nhằm làm rõ vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên là nhƣ thế nào?
+ Phương pháp định lượng đƣợc sử dụng để xem xét, đánh giá thực
trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu
nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay cũng nhƣ lƣợng hóa một số vấn đề
nghiên cứu có liên quan.
+ Các phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương pháp
lịch sử và phương pháp lô-gích đƣợc sử dụng để nghiên cứu tổng quan tình
hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (Tổng quan) và đề xuất quan
điểm, một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam
trong thời gian tới (Chương 3).
+ Phương pháp hệ thống, phương pháp lô-gích, lịch sử phương pháp
tiếp cận hệ thống - cấu trúc để hệ thống hóa, khái quát hóa, nghiên một số
vấn đề lý luận của việc vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên (Chương 1).
+ Phương pháp thu thập thông tin đƣợc sử dụng gồm phƣơng pháp
nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp điều tra xã hội học để khảo sát, đánh giá
thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa
yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay (Chương 2).


7
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc dùng để thu thập, phân tích các
tƣ liệu, tài liệu liên quan.
Phƣơng pháp điều tra xã hội hội học đƣợc sử dụng nhằm thu thập
những thông tin sơ cấp về thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay để
có cơ sở khoa học đánh giá những chuyển biến về chủ nghĩa yêu nƣớc, về

giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc trong quan niệm, nhận thức, ứng xử của thanh
niên và xã hội hiện nay. Việc điều tra đƣợc tiến hành theo ba khâu: chuẩn bị
điều tra, tiến hành điều tra, xử lý và sử dụng kết quả điều tra.
Quá trình điều tra đƣợc tiến hành theo 04 loại phiếu hỏi: phiếu hỏi dành
cho cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể; phiếu hỏi dành cho thanh niên;
phiếu hỏi dành cho thanh niên học sinh trung học phổ thông; phiếu hỏi dành
cho giáo viên, giảng viên.
Tổng số phiếu phát ra là 5.100 phiếu. Tổng số phiếu thu đƣợc sau khi
làm sạch là 5.000 phiếu. Kết quả xử lý phiếu đƣợc sử dụng trong chƣơng 2,
chƣơng 3 của luận án.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Làm rõ nội dung và phƣơng thức giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho
thanh niên trên cơ sở vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
- Chỉ ra đƣợc những mâu thuẫn của thực trạng vận dụng tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt
Nam hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt
Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Làm cơ sở lý luận cho công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho
thanh niên Việt Nam trong thời gian tới.


8
- Góp phần khẳng định vai trò nền tảng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
trong đời sống tinh thần xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần tăng cƣờng công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh

niên và cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tƣ tƣởng - văn hóa.
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chƣơng, 8 tiết.


9
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
I. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận của việc
vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu
nƣớc cho thanh niên Việt Nam hiện nay
I.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng
M.I.Kalinin, tác giả cuốn Về giáo dục cộng sản chủ nghĩa [37] nhấn
mạnh một trong những phƣơng pháp giáo dục chủ nghĩa cộng sản quan trọng
là sử dụng và phát huy hiệu quả vai trò của giáo dục đối với ý thức con ngƣời.
Theo tác giả, giáo dục và bồi dƣỡng những phẩm chất cao quí đó là một yếu
tố hết sức quan trọng trong sự nghiệp giáo dục chủ nghĩa cộng sản; cần phải
đến với từng ngƣời, đánh giá họ, làm nổi bật những mặt tốt của họ bởi vì
không thể chỉ giáo dục dựa trên mặt tiêu cực.
Trong cuốn Giáo dục và quản lý - Sự phối hợp công tác tư tưởng [88],
tác giả I.Đ.Tơrốtchencô đã làm rõ sự lãnh đạo của Đảng nói chung, coi đó là
hình thức quản lý một cách có ý thức sự phát triển xã hội, còn việc quản lý
quá trình tƣ tƣởng là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của sự lãnh
đạo của Đảng. Theo quan điểm đó, hoạt động tƣ tƣởng là một hình thức quản
lý, có nội dung phong phú đa diện và những khía cạnh khác nhau, cần đƣợc
rọi sáng bằng nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn. Hoạt
động tƣ tƣởng giải quyết nhiệm vụ tuyên truyền và hình thành ý thức mới,

hoàn thiện tƣ cách đạo đức của con ngƣời Xô-viết.
Trong cuốn Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới [8] của Ban
Tuyên huấn Trung Quốc, với những luận cứ hết sức chặt chẽ và súc tích, các tác
giả trình bày một loạt những vấn đề quan trọng liên quan đến công tác tuyên
truyền, công tác lý luận, công tác truyền thông báo chí, công tác văn học nghệ
thuật, công tác xuất bản, công tác điều tra, nghiên cứu thông tin,... Các tác giả


10
không những cung cấp kinh nghiệm, thao tác, kỹ năng công tác tuyền truyền tƣ
tƣởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc mà còn khái quát đƣợc vị trí, vai trò của
nhiệm vụ công tác lý luận, tƣ tƣởng, văn hóa chính trị của Đảng.
Trong cuốn Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên ở cơ sở của trong giai đoạn hiện nay [1], tác giả Vũ Ngọc Am làm
rõ vai trò của công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng với việc nâng cao tính tự
giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên; làm rõ khái niệm và mối quan hệ giữa
công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng với các lĩnh vực khác của công tác tƣ
tƣởng. Tác giả đƣa ra những nguyên tắc, tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng ở cơ sở từ đó đề xuất những giải pháp đúng đắn
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam trong thời kỳ mới, góp phần làm thất bại chiến lƣợc “diễn
biến hoà bình” của các thế lực thù địch.
Trong cuốn Giá trị bền vững và sức sống của chủ nghĩa Mác - Lênin và
chủ nghĩa xã hội khoa học [4], tác giả Hoàng Chí Bảo trình bày một cách có
hệ thống những tinh túy của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội khoa
học. Theo tác giả, Hồ Chí Minh không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn phát
triển những vấn đề cơ bản của cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Đó là vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
độc lập - tự do - hạnh phúc của nhân dân Việt Nam. Trong những sáng tạo
của Hồ Chí Minh về lý luận chủ nghĩa xã hội, Ngƣời đã để lại những dấu ấn

đặc sắc khi tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phƣơng diện đạo đức và văn hóa. Đạo
đức học Hồ Chí Minh là đạo đức học cách mạng, là bảo đảm đạo đức cho uy
tín, thanh danh, bản lĩnh của Đảng và cho sự bền vững của chế độ. Văn hóa
học Hồ Chí Minh là văn hóa vì sự phát triển và đổi mới, văn hóa không ở bên
ngoài mà ở bên trong kinh tế và chính trị, văn hóa có sức mạnh chống lại mọi
thứ phù hoa, xa xỉ để bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc của nhân dân.


11
Cuốn Hồ Chí Minh với công tác tư tưởng [103] của Hồng Vinh và Đào
Duy Quát, là tập hợp các bài nghiên cứu của các tác giả về các vấn đề phát
triển về lý luận công tác tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh, về các lĩnh vực của công
tác tƣ tƣởng (nghiên cứu, giáo dục lý luận, tuyên truyền, cổ động); báo chí;
công tác tƣ tƣởng trong các tầng lớp xã hội khác nhau; phƣơng pháp và nghệ
thuật làm công tác tƣ tƣởng; phát huy di sản tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh vào
công tác tƣ tƣởng trong giai đoạn hiện nay.
Trong bộ sách Nguyên lý công tác tư tưởng do Lƣơng Khắc Hiếu làm
chủ biên [31], các tác giả khái quát những vấn đề chung về công tác tuyên
truyền, đặc biệt đề cập đến những quan điểm có tính nguyên tắc đổi mới công
tác tuyên truyền và phƣơng hƣớng cơ bản đổi mới công tác tuyên truyền hiện
nay. Đây là “công cụ'' rất quý cho ngƣời học, ngƣời đọc muốn tìm hiểu,
nghiên cứu và tham gia hoạt động trong lĩnh vực tƣ tƣởng.
Trong cuốn Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận
chính trị do Phạm Huy Kỳ làm chủ biên [41], với mục đích góp phần nâng
cao tính khoa học, chất lƣợng và hiệu quả công tác nghiên cứu và giáo dục lý
luận chính trị của Đảng ta, tác giả trình bày một số vấn đề lý luận và phƣơng
pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị; các phƣơng pháp giảng dạy lý
luận chính trị - một hoạt động quan trọng và thƣờng xuyên trong công tác
giáo dục lý luận chính trị của Đảng ta.
Cuốn Một số vấn đề về công tác lý luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng

trong thời kỳ đổi mới của Tô Huy Rứa [77] là tập hợp 70 bài viết và bài nói
của tác giả. Các bài viết đó đã phản ánh thực tiễn tình hình đất nƣớc trong hơn
25 năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo. Bên
cạnh việc phân tích các thành tựu đã đạt đƣợc, một số lĩnh vực đã đƣợc làm
sáng tỏ hơn về mặt lý luận, tác giả đã làm rõ những hạn chế và các vấn đề đặt
ra của công tác lý luận, tƣ tƣởng và tổ chức của Đảng hiện nay, đồng thời chỉ
ra phƣơng hƣớng, các giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công


12
tác xây dựng Đảng, đẩy mạnh công tác lý luận, tƣ tƣởng của Đảng trong tình
hình mới; đồng thời, nhấn mạnh công tác lý luận, tƣ tƣởng của Đảng phải tiếp
tục đẩy mạnh đổi mới tƣ duy, nâng cao nhận thức,… góp phần tiếp tục bảo vệ
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, bảo vệ
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội và đƣa sự nghiệp đổi mới tới thắng lợi.
Lƣơng Ngọc Vĩnh, tác giả luận án Hiệu quả công tác giáo dục chính trị
- tư tưởng trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay [104] đã
luận giải, làm sáng rõ cấu trúc và bản chất của hiệu quả là sự tƣơng quan giữa
kết quả với mục đích và nguồn lực; bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chí,
phƣơng pháp, hình thức đánh giá hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tƣ
tƣởng; nêu ra đƣợc những vấn đề cần giải quyết và đề xuất 4 nhóm giải pháp
theo hƣớng huy động tối đa tiềm năng của các học viện quân sự một cách hợp
lý để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tƣ tƣởng.
I.2. Các công trình nghiên cứu về chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa
yêu nước Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên
Trong cuốn Chủ nghĩa yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tác giả Lƣơng Gia Ban cho rằng chủ nghĩa yêu nƣớc xã hội chủ nghĩa
là sự thống nhất lòng yêu Tổ quốc và lòng yêu chủ nghĩa xã hội, là ý thức
chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, ý thức đấu tranh xóa bỏ áp bức bóc lột vƣơn
tới sự công bằng xã hội, bình đẳng dân tộc trong Tổ quốc phồn thịnh, v.v..

Chủ nghĩa yêu nƣớc xã hội chủ nghĩa có một bản chất duy nhất, đó là bản
chất giai cấp công nhân hiện đại, với sứ mệnh cao quý là thủ tiêu chủ nghĩa tƣ
bản và từng bƣớc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Chủ
nghĩa yêu nƣớc đó là sự kết tinh cao nhất của bản chất và truyền thống dân
tộc đƣợc thấm nhuần sâu sắc và triệt để bản chất quốc tế của giai cấp công
nhân, thấu suốt các quy luật phát triển khách quan của lịch sử và xu thế của
thời đại [2].


13
Trong luận án tiến sĩ Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, Nguyễn Mạnh
Tƣờng cho rằng nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nƣớc truyền thống là: Yêu
quê hƣơng, xứ sở và sự gắn bó, cố kết cộng động; có sự khẳng định lịch sử
riêng và bản sắc văn hóa riêng của dân tộc, khẳng định về độc lập dân tộc,
chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng của nƣớc ta, vua ta đối với phƣơng Bắc
và các vua phƣơng Bắc; khẳng định tính chính nghĩa của những cuộc đấu
tranh bảo vệ Tổ quốc và quyết tâm đánh đuổi kẻ thù, bảo vệ độc lập và sự
toàn vẹn lãnh thổ; có tƣ tƣởng coi trọng vai trò của nhân dân và thân dân
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Chủ nghĩa yêu nƣớc Hồ Chí Minh
là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với chủ nghĩa yêu nƣớc truyền thống;
thống nhất độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; thống nhất chủ nghĩa yêu
nƣớc với chủ nghĩa quốc tế vô sản [99].
Trần Xuân Trƣờng, tác giả cuốn Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam thời đại
Hồ Chí Minh cho rằng chủ nghĩa yêu nƣớc thời đại Hồ Chí Minh có nội hàm
đậm nét của một hệ tƣ tƣởng, của một lý luận và đƣờng lối cứu nƣớc theo lập
trƣờng của giai cấp công nhân, của chủ nghĩa Mác - Lênin, đó là chủ nghĩa
yêu nƣớc xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa yêu nƣớc xã hội chủ nghĩa là chủ nghĩa
yêu nƣớc Việt Nam trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nó là sự tiếp
nối của chủ nghĩa yêu nƣớc truyền thống, hấp thụ tất cả những gì ƣu việt mà
truyền thống bốn nghìn năm để lại đồng thời phát triển truyền thống đó lên

một trình độ mới trong thời đại nhân loại đang dần từng bƣớc, bằng các con
đƣờng khác nhau quá độ từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa yêu nƣớc xã hội chủ nghĩa thuộc phạm trù chủ
nghĩa yêu nƣớc thời đại Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nƣớc kiểu mới trên lập
trƣờng chủ nghĩa Mác - Lênin [92].
Trong đề tài khoa học Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh trong thời kỳ mở
cửa, hội nhập quốc tế [75] do Bùi Đình Phong làm chủ nhiệm, các tác giả luận
giải chủ nghĩa yêu nƣớc Hồ Chí Minh mang sắc thái, dấu ấn, diện mạo cá nhân


14
Hồ Chí Minh, con ngƣời có những điểm sáng vạch thời đại - thời đại Hồ Chí
Minh; là bộ phận tinh túy nhất và phát triển đến đỉnh cao của chủ nghĩa yêu
nƣớc Việt Nam trong thời hiện đại với nội dung là: yêu cội nguồn lịch sử, bảo vệ
văn hóa dân tộc; lấy dân làm gốc, gắn bó chặt chẽ dân với nƣớc; đại đoàn kết
dân tộc; không có gì quý hơn độc lập, tự do; bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
thống nhất Tổ quốc; thi đua yêu nƣớc và xây dựng con ngƣời mới xã hội chủ
nghĩa; chủ nghĩa yêu nƣớc kết hợp hài hòa với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Trong cuốn Bàn về thanh niên [52], C.Mác khẳng định thanh niên bao giờ
cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu của
ngƣời đi trƣớc, “Bộ phận giác ngộ nhất trong giai cấp công nhân nhận thức rõ
ràng tƣơng lai của giai cấp họ và do đó, tƣơng lai của cả loài ngƣời, hoàn toàn
phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [52; tr.118].
Ph.Ăngghen cho rằng thanh niên không thể đứng ngoài chính trị, chính hiện thực
của đời sống đã, đang và sẽ cuốn hút tuổi trẻ vào đời sống chính trị.
V.I.Lênin thì chỉ rõ, cần phải tập hợp thanh niên lại thành các tổ chức
độc lập và tự quản, các tổ chức đó sẽ hoạt động dƣới sự lãnh đạo tƣ tƣởng của
Đảng Cộng sản, phải cuốn hút thanh niên vào phong trào đấu tranh cách mạng
và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Ông yêu cầu: “Phải làm cho toàn bộ sự
nghiệp giáo dục, rèn luyện, dạy dỗ thanh niên ngày nay trở thành sự nghiệp

giáo dục đạo đức cộng sản trong thanh niên” [46; tr.254].
V.A.Xukhômlinxk, tác giả cuốn Giáo dục con người chân chính như
thế nào [106] cho rằng con ngƣời lý tƣởng là hiểu sâu sắc sự công bằng và sự
hoàn thiện của xã hội chủ nghĩa và những quan hệ cộng sản chủ nghĩa giữa
ngƣời với ngƣời là đỉnh cao của sự phát triển đạo đức của loài ngƣời; thể
nghiệm vẻ đẹp của lý tƣởng cộng sản chủ nghĩa nhƣ là khát vọng và động cơ
mang tính cá thể sâu sắc; biết trân trọng những giá trị thiêng liêng của Tổ
quốc và của xã hội cộng sản chủ nghĩa nhƣ những giá trị của cá nhân và
những giá trị thiêng liêng của khối óc và trái tim mình; thiết tha yêu cuộc


15
sống và hoạt động vì những mục đích cao cả; có ý thức về phẩm giá con
ngƣời, có lòng tự trọng, biết quý trọng danh dự cá nhân.
Trong luận án tiến sĩ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào
tạo thanh niên ở nước ta hiện nay của mình, Đoàn Nam Đàn trình bày tƣơng
đối hệ thống tƣ tƣởng cơ bản của Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo thanh
niên: Về nội dung giáo dục (giáo dục lý tƣởng cách mạng; giáo dục đạo đức
cách mạng; giáo dục văn hóa, kỹ thuật và nghề nghiệp; giáo dục sức khỏe và
thể chất); về phƣơng châm, phƣơng pháp giáo dục thanh niên [13].
Trong cuốn Hồ Chí Minh, nhà tư tưởng lỗi lạc [82], tác giả Song Thành
trình bày nội dung khái quát tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về sự nghiệp giáo dục đào tạo và “bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”: luôn đánh giá cao vai
trò, vị trí của thanh niên trong tiến trình cách mạng của Đảng và dân tộc; luôn
coi trọng việc chăm sóc, bồi dƣỡng thế hệ trẻ; trong nội dung bồi dƣỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau; bồi dƣỡng lý tƣởng, chí khí và đạo đức cách mạng
phải đặt lên hàng đầu; về phƣơng châm, phƣơng thức giáo dục: phải hiểu
thanh niên; đƣa thanh niên vào rèn luyện trong thực tiễn đấu tranh cách mạng;
các thế hệ đi trƣớc phải nêu gƣơng mẫu mực cho thanh niên; đề cao quá trình
tự giáo dục, tự rèn luyện của thanh niên.
II. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng vận dụng tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho
thanh niên Việt Nam hiện nay
II.1. Thực trạng lối sống, đạo đức và tinh thần yêu nước của thanh niên
Trong bài Một số nét tâm lý đặc trưng về định hướng giá trị của thanh
niên hiện nay [114], từ kết quả nghiên cứu trên 1700 đối tƣợng thanh niên
trên cả nƣớc, tác giả Đỗ Ngọc Hà nêu 3 vấn đề: giá trị trong cuộc sống hàng
ngày; giá trị xã hội; giá trị đối với cuộc sống. Tác giả đƣa ra 3 nhận xét về
định hƣớng giá trị của thanh niên: Một là, thanh niên nhìn nhận vấn đề bản
chất cuộc sống tích cực và duy vật hơn, có định hƣớng và khẳng định vai trò


16
của họ trong cuộc sống; Hai là, bên cạnh sự thống nhất về những giá trị chung
ở thanh niên, có sự đa dạng hóa trong định hƣớng giá trị của thanh niên; Ba
là, hệ thống định hƣớng giá trị của thanh niên có tính mâu thuẫn nội tại của
nó, nhƣng nếu đƣợc quan tâm đúng mức, nó sẽ là những định hƣớng giá trị có
lợi cho sự phát triển của xã hội.
Trong bài Toàn cầu hóa: cuộc đấu tranh của tuổi trẻ lựa chọn các giá
trị [116], tác giả Mai Lan cho rằng toàn cầu hóa trở thành một xu hƣớng
khách quan thâm nhập vào từng ngõ ngách của cuộc sống xã hội hiện đại, tạo
điều kiện cho thế hệ trẻ Việt Nam có điều kiện tiếp xúc mạnh mẽ và sâu sắc
với những kiến thức mới mẻ về kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới. Toàn cầu
hóa là một quá trình lựa chọn các giá trị và là một quá trình vừa đào thải, vừa
xây dựng vừa tiếp thu, cho nên cần nghiên cứu, ban hành và thực hiện những
chính sách đúng đắn về thế hệ trẻ, tạo điều kiện cho họ chủ động và tự giác
trong nhận thức và hành động, xử lý đúng đắn những vấn đề của toàn cầu hóa.
Trong bài Định hướng giá trị và sự phát triển của thế hệ trẻ [117], tác
giả Đỗ Long khẳng định quá trình phát triển của xã hội nhanh hay chậm tùy
thuộc ở chỗ giá trị đƣợc định hƣớng phải phù hợp với quy luật khách quan và
mức độ tƣơng ứng với giá trị của cộng đồng, cá nhân. Tính định hƣớng về giá

trị là một yếu tố rất quan trọng chi phối sự phát triển của thanh niên.
Ngoài ra còn có một số bài viết về vấn đề này: Thanh niên Việt Nam
trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Mạc
Đình Tuấn, Một vài hiện tượng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác
vận động, giáo dục thanh niên của Lê Thị Ngọc Dung, Hồ Bá Thâm,v.v..
II.2. Thực trạng công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho thanh niên
Trong đề tài khoa học Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý tưởng
cách mạng cho thanh niên và việc vận dụng trong thực tiễn cách mạng hiện
nay [29], các tác giả nêu lên hạn chế trong việc giáo dục lý tƣởng cách mạng
cho thanh niên: Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng, nhất là cấp cơ sở


17
chƣa đầu tƣ đúng mức cho công tác giáo dục chính trị - tƣ tƣởng cho thanh
niên; nhận thức về vai trò, vị trí của thanh niên, công tác thanh niên nói chung
và công tác giáo dục lý tƣởng cách mạng cho thế hệ trẻ nói riêng chƣa sâu
sắc, chƣa nhất quán từ trong Đảng, trong các cơ quan Nhà nƣớc đến toàn xã
hội. Vẫn còn có một số cấp ủy cho rằng công tác thanh niên là của tổ chức
Đoàn, công tác thanh niên là công tác phong trào; chậm cụ thể hóa nghị quyết
của Đảng về công tác thanh niên; nhiều địa phƣơng sẵn sàng đầu tƣ hàng tỷ
đồng để xây dựng trụ sở, nhà khách nhƣng vẫn rất khó khăn trong việc duyệt
kinh phí để nâng cấp trƣờng học, nhà văn hóa thanh niên; nhiều cấp ủy
“khoán trắng” công tác thanh niên cho ủy viên phụ trách thanh niên; tình
trạng thoái hóa, biến chất, cơ hội, tham nhũng của một bộ phận đảng viên làm
cho niềm tin của lớp trẻ đối với Đảng giảm sút, v.v..
Cuốn Giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ hiện nay của
Nghiêm Đình Vỳ [105] là tập hợp các bài viết về việc giáo dục truyền thống
yêu nƣớc cho thế hệ trẻ. Nhiều bài viết nêu ra những khó khăn, những hạn chế
trong công tác giáo dục này, nhƣ: nhận thức về chủ nghĩa yêu nƣớc ở một số
thanh, thiếu niên còn có những điểm mơ hồ; lối sống, định hƣớng, lý tƣởng

cách mạng, lòng tin vào Đảng cách mạng có nhiều lệch lạc, giảm sút. Một tỉ
lệ nhỏ thích biết về những lời đồn đại không có cơ sở khoa học, xuyên tạc, do
đó có những biểu hiện hoài nghi, kém tin tƣởng; một phần rất nhỏ không
nhiệt tình trong việc trong việc tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí
Minh, mà chỉ biết học thuộc để trả bài; việc cung cấp kiến thức về Hồ Chí
Minh chƣa sâu, thiếu hấp dẫn, đơn điệu, nên tác động đến tình cảm, tƣ tƣởng,
hành động của học sinh không cao, không đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra là
“Sống, làm việc, học tập theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, v.v
Trong bài Lối sống thanh niên Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải
pháp [32], tác giả Nguyễn Văn Hiếu chỉ ra thực trạng lối sống của thanh niên
hiện nay: lối sống thiếu lý tƣởng, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, giảm sút


18
niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc và xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang từng
bƣớc xây dựng; lối sống thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội;
lối sống buông thả, làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống; v.v..
Trong cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên [14], tác giả
Đoàn Nam Đàn trình bày thực trạng giáo dục lý tƣởng cách mạng cho thanh
niên. Về những thuận lợi: Nội dung, chƣơng trình học tập và phƣơng pháp
giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin đã từng bƣớc đƣợc sửa đổi, cải tiến
cho phù hợp với tình hình mới; đời sống của thanh niên cũng đƣợc chăm sóc và
quản lý tốt hơn, đã tạo nên sự ổn định chính trị, tƣ tƣởng trong thanh niên;
niềm tin của thanh niên đối với Đảng và sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi
xƣớng, lãnh đạo ngày càng đƣợc củng cố vững chắc, v.v.. Về những khó khăn:
Một bộ phận thanh niên nhận thức sai lệch, có những đòi hỏi không phù hợp
với thực tiễn xã hội và bản thân gia đình, thiếu niềm tin vào chủ nghĩa xã hội,
lối sống thực dụng; nhà trƣờng và các tổ chức đoàn thể xã hội thiếu quan tâm
quan tâm giáo dục thƣờng xuyên để tạo cho thanh niên có niềm tin, lý tƣởng
cách mạng, không coi trọng giảng dạy các môn chính trị Mác - Lênin; v.v..

III. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc đề xuất giải pháp
nhằm tăng cƣờng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong công tác giáo
dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho thanh niên Việt Nam thời gian tới
III.1. Giải pháp giáo dục tinh thần yêu nước, đạo đức cách mạng, lý
tưởng cách mạng cho thanh niên
Trong cuốn Tuổi trẻ anh hùng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa [10], Lê Duẩn chỉ ra các biện pháp nhằm giáo dục lý tƣởng
cách mạng cho đoàn viên, thanh niên: tiếp tục nâng cao hơn nữa nhiệt tình
cách mạng cho toàn thể đoàn viên và thanh niên; nắm vững mục tiêu phấn
đấu của Đoàn Thanh niên Lao động; nhận rõ vị trí của Đoàn Thanh niên trong
cách mạng; ra sức củng cố sự lãnh đạo của các cấp bộ Đoàn, củng cố và phát
triển tổ chức của Đoàn Thanh niên.


×