Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến cố định của Sở Giao thông vận tải Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

BẠC THỊ HÀ MY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH CỦA SỞ GIAO THÔNG
VẬN TẢI SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN TRÚC ANH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Bạc Thị Hà My


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể thầy, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện đào tạo Sau đại học, đặc biệt là các thầy, cô giáo
trong Khoa Khoa học Quản lý đã trang bị cho em những kiến thức quan trọng trong


thời gian học tập và hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá trình em viết luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Nguyễn Trúc Anh
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt
quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của các đồng chí trong cơ
quan Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La cùng bạn bè, gia đình đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Bạc Thị Hà My


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG , BIỂU, HÌNH, HỘP
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH.......8
1.1. VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH.................................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại vận tải hành khách...............................................8
1.1.2. Đặc điểm vận tải hành khách tuyến cố định..............................................8
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH....9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến
cố định................................................................................................................. 9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định.........11

1.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định............16
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định.....17
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến
cố định............................................................................................................... 23
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến
cố định............................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI SƠN LA.............................................................................28
2.1. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI SƠN LA................................28
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải Sơn La.........................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải Sơn La......................30
2.2. THỰC TRẠNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA.........................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ..................................32
2.2.2. Thực trạng hệ thống vận tải hành khách tuyến cố định...........................36
2.2.3. Thực trạng đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe..............................38
2.2.4. Thực trạng phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định......................39
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN
CỐ ĐỊNH CỦA SỞ GTVT SƠN LA.......................................................................41
2.3.1. Triển khai, hướng dẫn văn bản quy phạp pháp luật và tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định.....................................41
2.3.2. Lập quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định...46
2.3.3. Tổ chức thực hiện phát triển vận tải hành khách tuyến cố định theo quy hoạch. .49
2.3.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật giao thông đường bộ...................51


2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm về vận tải hành khách tuyến
cố định trên địa bàn Tỉnh...................................................................................56
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH

TUYẾN CỐ ĐỊNH CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI SƠN LA..........................58
2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được.......................................................................58
2.4.2. Điểm mạnh trong quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến cố định
của Sở giao thông vận tải Sơn La......................................................................65
2.4.3. Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến cố định
của Sở giao thông vận tải Sơn La......................................................................68
2.4.4. Nguyên nhân của những điểm hạn chế....................................................70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH CỦA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI SƠN LA......................................................................74
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH TỈNH SƠN LA ĐẾN
NĂM 2025...............................................................................................................74
3.1.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến cố định
tỉnh Sơn La đến năm 2025................................................................................74
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách
tuyến cố định tỉnh Sơn La đến năm 2025..........................................................77
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025..................79
3.2.1. Triển khai, hướng dẫn văn bản quy phạp pháp luật và tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định.....................................79
3.2.2. Lập quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách tuyến cố định...81
3.2.3. Tổ chức thực hiện phát triển vận tải hành khách tuyến cố định theo quy hoạch. .83
3.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật giao thông đường bộ...................83
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra vận tải hành khách tuyến cố định.............................86
3.2.6. Giải pháp khác.........................................................................................87
3.3. KIẾN NGHỊ......................................................................................................88
3.3.1. Với chính quyền tỉnh Sơn La...................................................................88
3.3.2. Với Chính phủ.........................................................................................88
KẾT LUẬN.............................................................................................................89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATGT
CSHT
DN
DNNN
DNTN
ĐVVT
GSHT
GTĐB
GTVT
HĐND
HTX
KDVT
NSNN
PT&NL
QLNN
QLVT
TBGSHT
TNGT
TTATGT
UBND
VTHK
VTHKCC
VTHKCĐ
VTHKTCĐ


: An toàn giao thông
: Cơ sở hạ tầng
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhà nước
: Doanh nghiệp tư nhân
: Đơn vị vận tải
: Giám sát hành trình
: Giao thông đường bộ
: Giao thông vận tải
: Hội đồng nhân dân
: Hợp tác xã
: Kinh doanh vận tải
: Ngân sách nhà nước
: Phương tiện và người lái
: Quản lý nhà nước
: Quản lý vận tải
: Thiết bị giám sát hành trình
: Tai nạn giao thông
: Trật tự an toàn giao thông
: Ủy ban nhân dân
: Vận tải hành khách
: Vận tải hành khách công cộng
: Vận tải hành khách cố định
: Vận tải hành khách cố định


DANH MỤC BẢNG , HÌNH, HỘP
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6:
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Số lượng cán bộ công chức Sở GTVT Sơn La...................................31
Số liệu hiện trạng quốc lộ do Sở GTVT Sơn La quản lý 2017...........33
Hệ thống bến xe trên địa bàn tỉnh Sơn La......................................35
Sản lượng VTHK qua dịch vụ bến xe.............................................36
Hệ thống tuyến vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.........................37
Số lượng đội ngũ lái xe......................................................................38
Số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe được tập huấn nghiệp vụ
mới hàng năm....................................................................................39
Số lượng phương tiện VTHKTCĐ.....................................................40
Các dự án đang triển khai trong quy hoạch hệ thống GTĐB.............48
Công tác tuyên truyền, tình hình TNGT............................................54
Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh...................................55
Kết quả xử lý vi phạm......................................................................57
Sản lượng vận tải hành khách tuyến cố định.....................................60

Số tuyến và phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định...............61
Số lượng xe theo tuyến cố định, xe buýt, taxi....................................63
Dự báo nhu cầu về đi lại của người dân (2018-2025).......................76
Dự báo nhu cầu VTHK tuyến cố định (2018-2025)...........................77

HÌNH

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10

Bộ máy tổ chức của Sở GTVT Sơn La..............................................30
Hiện trạng mạng lưới GTVT đường bộ tỉnh Sơn La - 2017...............33
Số lượng đội ngũ lái xe đào tạo mới hàng năm..................................38
Cơ cấu bộ máy QLNN về VTHK của Sở GTVT Sơn La...................41
Tình hình tai nạn giao thông..............................................................55
Số vụ vi phạm, tổng số tiền nộp Kho bạc Nhà nước..........................57
Sản lượng vận chuyển hành khách tuyến cố định..............................60
Số lượng phương tiện các tỉnh đối lưu với tỉnh Sơn La.....................62
Số lượng xe theo tuyến cố định, xe buýt, taxi....................................63
Số lượng doanh nghiệp, HTX, taxi tham gia kinh doanh VTHK.......64

HỘP

Hộp 2.1
Hộp 2.2
Hộp 2.3

Kết quả phỏng vấn công tác đảm bảo trận tự an toàn giao thông trong
dịp Tết Nguyên đán 2018...................................................................45
Kết quả phỏng vấn nâng cao hiệu quả khai thác tuyến VTHKTCĐ...51
Phỏng vấn về kiểm tra thiết bị GSHT................................................58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế đất nước, là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, là mắt xích không thể
thiếu được trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự giao lưu kinh tế và văn
hóa phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của con người. Ngoài ra giao thông
vận tải còn giữ một vai trò quan trọng đối với việc giữ gìn an ninh quốc phòng,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong thời gian qua hệ thống pháp luật về giao thông vận tải đường bộ của
nước ta chưa hoàn chỉnh, các văn bản pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ.
Công tác QLNN về giao thông vận tải đường bộ chưa theo kịp nhu cầu phát triển
của lực lượng vận tải đường bộ trong cơ chế thị trường. Sự phối hợp giữa các
ngành, địa phương trong QLNN về cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, còn chồng chéo
làm ảnh hưởng đến hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường bộ. Công tác tuyên
truyền giáo dục, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về luật giao thông đường bộ
(GTĐB) chưa hiệu quả, ý thức người dân về chấp hành pháp luật GTĐB chưa cao.
Trong một thời gian dài, Nhà nước đã buông lỏng quản lý, để cho lĩnh vực vận tải
đường bộ phát triển tự phát, ồ ạt theo cơ chế thị trường dẫn đến sự rối loạn trên thị

trường vận tải, khủng hoảng “vừa thừa vừa thiếu”. Bên cạnh đó, vận tải hành khách
là phương thức vận tải gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất, nhưng không được quan
tâm kiểm soát đúng mức.
Chưa tạo được môi trường bình đẳng cho các thành phần kinh tế kinh doanh
tham gia vào vận tải hành khách (VTHK): Sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các
chủ thể kinh doanh VTHK, chất lượng phương tiện đầu tư không đồng đều, các
tuyến mở chồng chéo kém hiệu quả, chưa ưu đãi cho các HTX như: cấp đất, thuế,
cho vay với lãi suất ưu đãi để đầu tư phương tiện …
Một số thành phần tham gia VTHK chấp hành pháp luật chưa cao, nhiều hiện
tượng tiêu cực, nhưng giải quyết không triệt để như: TNGT, ùn tắc giao thông, xe
dù, tranh giành khách, bán khách, chạy không đúng tuyến, xe không vào bến…


2
Việc kiểm tra, kiểm soát trên đường của Thanh tra đường bộ chưa cao, công
tác trật tự ATGT thực hiện chưa nghiêm, TNGT vẫn còn ở mức cao, ảnh hưởng lớn
đến phát triển kinh tế - xã hội.
Với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, việc QLNN về GTVT
đường bộ nói chung, VTHK nói riêng là vấn đề cấp thiết cần được Nhà nước quan
tâm và kiểm soát để có thể dần dần đưa công tác quản lý VTHK đi vào nề nếp, góp
phần vào của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hoạt động VTHK có tính xã hội hóa cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến ổn định xã
hội. Dó đó, việc QLNN về VTHK là một việc làm cấp thiết trong hiện nay để có thể
phát triển lĩnh vực vận tải một cách bền vững, tạo môi trường văn hóa giao thông
như các nước tiên tiến trên thế giới.
Từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước
đối với vận tải hành khách tuyến cố định của Sở Giao thông vận tải Sơn La”.
2. Tình hình nghiên cứu
QLNN về VTHKTCĐ là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên ngành,
nghiên cứu các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chính sách có liên

quan đến hoạt động VTHK trong tình hình kinh tế của tỉnh cũng như của đất nước,
hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu, từ đó hoàn thiện công tác QLNN về
VTHKTCĐ trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài luận văn của mình, tác giả đã
nghiên cứu một số tài liệu, một số giáo trình của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Quá trình thực thi chính sách, cần áp dụng một số nội dung như hoạch định,
tổ chức và kiểm tra. Nhà nước cần có lực lượng kinh tế để sản xuất và cung ứng
những hàng hóa dịch vụ mà khu vực tư nhân không làm được hoặc làm được nhưng
cần có sự hỗ trợ của nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhà nước cần phải tổ
chức thực hiện bộ máy và ban hành các Luật, các văn bản quy phạm pháp luật để
điều tiết nền kinh tế thị trường, hướng dẫn, quản lý các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong quá trình điều hành đất nước. Nội dung QLNN đối với các doanh
nghiệp, HTX là xây dựng và ban hành pháp luật, xây dựng chiến lược, quy hoạch,


3
kế hoạch, dự án, đầu tư, tổ chức thực hiện, định hướng và điều chỉnh, thực hiện các
hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát.
Ngoài ra, tác giả đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ và đề tài nghiên cứu khoa
học thuộc chuyên ngành GTVT, qua đó tác giả đã kế thừa và phát huy những tài
liệu, số liệu liên quan đến luận văn của mình.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về vận tải hành
khách như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lưu Việt Anh năm 2014 “Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang” (trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại Học Thái
Nguyên). Đề tài đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành
khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe ô tô, đặc biệt

là những giải pháp thu hút đầu tư phát triển hạ tầng giao thông và phương tiện vận
tải ,đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý cần đưa ra những hoạch định chiến
lược, lâu dài và các quy định phù hợp vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động vận
tải vừa khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Việt Cảm - Đại học Đà Nẵng năm 2013
“ Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Đề
tài đã phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa
bàn tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những mặt hạn chế bất cập và đề xuất, kiến nghị các
giải pháp Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Dương Thị Kim Ngọc “Hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe xe buýt tại Đà Nẵng đến
năm 2020”. Đề tài đã khái quát tình hình vận tải hành khách công cộng bằng xe xe
buýt tại Đà Nẵng; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận
tải hành khách bằng xe ô tô tại Đà Nẵng, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện; Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp trong


4
công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại Đà Nẵng, qua đó
từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu
khác như: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận tải hành khách công cộng, thực trạng
và giải pháp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà
Nội, Nghiên cứu mô hình quản lý vận tải hành khách công cộng trong các thành phố
Việt Nam…
Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực vận tải hành khách tuyến cố định tại tỉnh Sơn La. Do vậy đây được coi như
là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên đề cập có hệ thống về vấn đề này, không

trùng lặp với các công trình đã công bố.
Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực QLNN, nhưng
những công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều ở QLNN ở tầm vĩ mô, ở các lĩnh
vực khác, chứ chưa nghiên cứu sâu rộng ở tầm vi mô và ở lĩnh vực chuyên ngành
như ngành GTVT, đặc biệt trong lĩnh vực VTHKTCĐ.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa, học tập
những ưu điểm, những cơ sở lý luận của các giáo trình, luận văn, đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan đến luận văn của mình, tuy nhiên vì mục tiêu, phạm vi và
đối tượng nghiên cứu có khác nhau nên luận văn không trùng lắp với các công
trình khoa học đã nêu về nội dung và hình thức. Luận văn đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, có giá trị lý luận và thực tiễn, đề xuất được
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về VTHK của tỉnh Sơn La.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực QLNN
về giao thông.
3. Mục đích nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với VTHK tuyến cố định.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với VTHK tuyến cố định của Sở
Giao thông vận tải Sơn La, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu trong quản lý nhà nước đối với VTHK tuyến cố định của Sở Giao thông
vận tải Sơn La


5
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về VTHKTCĐ của Sở GTVT Sơn La
nhằm đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung QLNN về VTHKTCĐ của Sở GTVT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: các nội dung QLNN về vận tải hành khách đường bộ bằng xe
ô tô đối với VTHK theo tuyến cố định

- Về không gian: trong phạm vi của tỉnh Sơn La
- Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2015-2017, số liệu sơ
cấp thu thập từ tháng 3 đến tháng 5/2018, giải pháp đề xuất đến 2025.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc QLNN đối với các doanh nghiệp, HTX kinh doanh VTHKTCĐ hiện
nay như thế nào?
- Các vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản lý VTHKTCĐ của tỉnh Sơn La?
- Những giải pháp và điều kiện cần phải thực hiện để hoàn thiện QLNN về
VTHKTCĐ của tỉnh Sơn La.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh
hưởng tới QLNN
đối với VTHK
tuyến cố định:
- Các nhân tố thuộc
cơ quan QLNN
- Các nhân tố khác

Nội dung QLNN đối với
VTHKTCĐ:
- Xây dựng văn bản QPPL
và tổ chức thực hiện QLNN
về VTHKTCĐ
- Lập KH&QH mạng lưới
VTHKTCĐ
- Tổ chức thực hiện KH,
QH về VTHKTCĐ
- Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục Luật GTĐB

- Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về VTHKTCĐ

Mục tiêu QLNN
đối với VTHK
tuyến cố định:
- Các mục tiêu về
Chính trị, Kinh tế,
Xã Hội
- Thiết lập và phát
triển mạng lưới
VTHKTCĐ
- Đề xuất các giải
pháp tăng cường
công tác QLNN về
VTHKTCĐ


6
6.2. Phương pháp thu thập số liệu
6.2.1. Số liệu thứ cấp
Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được thu thập từ các tài liệu, các
báo cáo kết quả hoạt động của Sở GTVT Sơn La, các đơn vị trực thuộc ngành có
liên quan.
Sau đó được xử lý bằng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh,
mô hình hóa.
6.2.2. Số liệu sơ cấp
Ngoài số liệu thứ cấp, tác giả còn thực hiện phỏng vấn một số cán bộ của Sở
GTVT để có được thông tin về công tác tổ chức thực thi các văn bản QPPL đối với
VTHKTCĐ.

Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái Sở GTVT có nhiệm vụ quản lý mảng vận tải, phương tiện người lái trên địa bàn
Tỉnh; Thời gian phỏng vấn năm 2018 và địa điểm tải Sở GTVT Sơn La. Tổng số
cán bộ phỏng vấn là 03 người, gồm:
1. Đ/c: Đinh Văn Hảo - Trưởng phòng QLVT, PT&NL
2- Đ/c: Nguyễn Anh Cương - Phó trưởng phòng QLVT, PT&NL
3 - Đ/c: Phạm Xuân Thành - Chuyên viên phòng QLVT, PT&NL
Mục đích phỏng vấn: Nhằm làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản
QPPL trong các giai đoạn chuẩn bị triển khai, chỉ đạo thực hiện và kiểm soát vận tải
hành khách TCĐ.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trong luận văn, có sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
thống kê kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến
của các chuyên gia, các báo cáo của Sở, các đơn vị trực thuộc ngành có liên quan.
Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong quá
trình công tác của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện mục tiêu nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần xây dựng lý luận về QLNN về VTHKTCĐ.


7
- Trình bày, phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên nhân,
từ đó xây dựng những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc QLNN về
VTHKTCĐ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với VTHKTCĐ

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với VTHKTCĐ của Sở
GTVT Sơn La
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
VTHKTCĐ của Sở Giao thông vận tải Sơn La


8

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
TUYẾN CỐ ĐỊNH
1.1. VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH

1.1.1. Khái niệm và phân loại vận tải hành khách
* Khái niệm: Vận tải hành khách là một loại hình kinh doanh vận tải đường
bộ, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, hoạt động
VTHK phải phù hợp với quy hoạch GTVT đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải.
* Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến
đến với lịch trình, hành trình nhất định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các
điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo Hình vận hành với cự ly, phạm vi hoạt
động nhất định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo
yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định
được thực hiện theo hợp đồng vận tải;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
(Luật GTĐB số 23/2008/QH12, Điều 66, Khoản1)


1.1.2. Đặc điểm vận tải hành khách tuyến cố định
Vận tải hành khách tuyến cố định có những đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy hoạch và được cơ
quan quản lý tuyến chấp thuận.
- Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên
phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5
thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.


9
- Xe khách giường nằm hai tầng không được hoạt động trên các tuyến đường
cấp 5, cấp 6 miền núi.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe
khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt; được
đề nghị tăng, giảm số chuyến khai thác, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định.
- Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm
tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.
- Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
Đón, trả hành khách đúng nơi quy định; Không chở hành khách trên mui, trong
khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe; Không chở hàng
nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến
sức khỏe của hành khách; Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng
tải, số người theo quy định; Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có
biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
TUYẾN CỐ ĐỊNH
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách

tuyến cố định
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách tuyến cố định
Có thể hiểu khái niệm QLNN về VTHKTCĐ là: QLNN về VTHKTCĐ là sự
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng bị quản
lý trong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành các tuyến xe thông qua quản lý các
doanh nghiệp, HTX kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nhằm phục vụ cho nhu cầu đi
lại của nhân dân, góp phần vào việc tạo xây dựng và phát triển đất nước trong lĩnh
vực GTVT một cách có hiệu quả và công bằng.
QLNN về VTHKTCĐ là một bộ phận quan trọng của QLNN đối với GTĐB
cũng như QLNN đối với chính sách kinh tế - xã hội nói chung. Xã hội luôn có
những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống của mọi người, vượt quá phạm vi của
mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, một tổ chức có quy mô nhỏ, vì vậy cần có sự QLNN


10
đối với những lĩnh vực mà tổ chức tư nhân trong hoạt động của mình cần có sự
quản lý điều tiết của nhà nước, thông qua QLNN để đáp ứng các nhu cầu trong đời
sống xã hội của mọi người. Một trong những vấn đề đó là GTĐB, đặc biệt là lĩnh
vực VTHK, một lĩnh vực cần phải được nhà nước quan tâm hàng đầu trong bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
VTHKTCĐ có thể coi như là một trong số các dịch vụ công (ũng như điện,
nước, bưu điện…). Theo đó, dịch vụ công có nghĩa là các hoạt động vì lợi ích
chung do các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ,
các doanh nghiệp nhà nước và DN tư nhân được nhà nước trao quyền ủy nhiệm,
trao quyền thực hiện và cung cấp. Do nhu cầu chung của xã hội, đáp ứng những
dịch vụ phúc lợi cho người dân và để hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX kinh doanh
vận tải bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả, nhà nước cần phải dùng một khoản
NSNN dùng để trợ giá hoặc có các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển, chi
trả cho các doanh nghiệp, vì vậy cần có sự quản lý của nhà nước trong việc điều
hành, quản lý sao cho mục tiêu của chính sách, chiến lược trong lĩnh vực

VTHKTCĐ đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định

a) Mục tiêu vĩ mô
* Mục tiêu chính trị
Vận tải có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cả
trong thời chiến cũng như trong thời bình. Trong công tác QLNN về VTHKTCĐ có
tác dụng đưa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
VTHKTCĐ vào khuân khổ, đúng pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Điều này đã
giãn tiếp giữ vững ổn định an ninh chính trị của đất nước.
* Mục tiêu kinh tế
Vận tải nói chung và VTHKTCĐ nói riêng có vai trò hết sức quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế của địa phương và của cả quốc gia; Là mạch máu
của nền kinh tế, nối liền các ngành, các địa phương, các đơn vị sản xuất với nhau.
- VTHKTCĐ tạo nguồn thu cho ngân sách thông qua việc thu thuế các đơn vị
kinh doanh vận tải.


11
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các thành phần kinh tế
cùng tham gia (theo quy định)
* Mục tiêu xã hội
- Đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân một cách thuận tiện, nhanh
chóng, an toàn với chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao.
- Đảm bảo lợi ích của hành khách và các doanh nghiệp vận tải theo đúng quy
định của pháp luật.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phát triển mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
- Nâng cao chất lượng vận tải hành khách tuyến cố định.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định

Để QLNN về VTHKTCĐ có hiệu quả, nhà nước và các cơ quan chức năng
có liên quan cần phải tuân thủ nghiêm các nguyên tắc, đó là các ràng buộc khách
quan mang tính khoa học mà nhà nước cần thực hiện trong quá trình hoạt động quản
lý của mình.
1.2.2.1. Nguyên tắc chung
* Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Phương hướng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong quá trình
QLNN về VTHKTCĐ, nguyên tắc tập trung dân chủ được áp dụng vào việc xác
định thẩm quyền của QLNN về VTHKTCĐ; Xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền QLNN của mỗi cấp trong bộ máy QLNN về VTHKTCĐ.
- Cơ sở khoa học của nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung
dân chủ được quy định áp dụng vào QLNN về VTHKTCĐ xuất phát từ các căn
cứ như sau:
Quyền quản lý VTHKTCĐ vừa là quyền của nhà nước vừa là quyền của
nhân dân. Thật vậy, các doanh nghiệp vận tải, phương tiện vận tải là tài sản và sự
nghiệp của nhân dân do đó dân phải được làm chủ. Mặt khác, luồng tuyến vận
tải, cơ sở hạ tầng là tài sản quốc gia vì vậy nhà nước phải có quyền làm chủ. Mối
quan hệ giữa cơ quan QLNN và nhân dân là hết sức khăn khít, cần có sự điều
chỉnh hài hòa.


12
Quyền quản lý của Nhà nước không thể thực hiện được nếu không có sự
phân cấp, phân công, phân nhiệm. Bởi vì, nhiệm vụ quản lý nhà nước là một nhiệm
vụ lớn, phải do một tập thể cán bộ công chức cùng làm. Nói cách khác, đó là lao
động tập thể. Mà lao động tập thể thì phải được phân công. Sự phân công đương
nhiên đẻ ra cấp trên cấp dưới và thẩm quyền của từng cấp phải rõ ràng, rành mạch,
tạo nên một trật tự, được gọi là tập trung-dân chủ.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ
- Phương hướng thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ:

Về tổ chức chủ thể quản lý, có sự tồn tại đồng thời hai hệ thống cơ quan
QLNN về VTHKTCĐ: Cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan tổng hợp liên
ngành; cơ quan quản lý toàn quốc (cơ quan trung ương) và cơ quan địa phương
các cấp.
Về hoạt động quản lý, có sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ giữa các cơ
quan theo ngành và theo lãnh thổ khi cùng tiến hành các tác động theo thẩm quyền
của mình lên cùng một đối tượng quản lý.
- Cơ sở khoa học và thực tiễn của nguyên tắc kết hợp QLNN về VTHKTCĐ
theo ngành và theo lãnh thổ:
Đối tượng quản lý của Nhà nước có nhu cầu được quản lý theo ngành.
Đối tượng quản lý của Nhà nước đồng thời lại có nhu cầu được quản lý theo
lãnh thổ, theo địa bàn, dù chúng không cùng ngành.
* Nguyên tắc phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanh
của doanh nhân
Nguyên tắc này được đặt ra để khắc phục tình trạng không phân biệt hai chức
năng: chức năng QLNN và chức năng quản trị kinh doanh của các cơ quan nhà
nước ở nước ta, những cơ quan có nhiệm vụ quản lý kinh tế đã một thời rơi vào tình
trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”.
- Phương hướng thực hiện nguyên tắc phân biệt QLNN về kinh tế với quản
trị kinh doanh. Nguyên tắc này phải được thể hiện thành thực tiễn quản lý theo các
hướng sau đây:


13
Về mặt tổ chức, không giao cho một cơ quan quản lý hai chức năng: chức
năng quản lý nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh.
Về mặt hành động, loại khỏi hoạt động quản lý của Nhà nước các hoạt động
vốn dĩ là hoạt động quản lý của doanh nhân, giữ lại và bố sung thêm vào hoạt động
của Nhà những hoạt động đích thực là của Nhà nước.
- Cơ sở khoa học của nguyên tắc này. Vì sao có thể và cần phải thực hiện sự

phân biệt rạch ròi hai chức năng trên?
Tổng hợp hai nội dung quản lý nói trên: quản lý nhà nước và quản trị kinh
doanh, là một khối lượng đồ sộ những công việc nan giải. Một phía Nhà nước làm
cũng không xuể. Một mình các doanh nhân làm càng không xuể. Có nghĩa là, phải
có sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nhân, theo tinh thần ‘Nhà nước và doanh
nhân cùng quản lý”. Do đó phải có sự phân công. Vì thế, phải phân biệt cũng có thể
hiểu là phải phân công.
Cơ sở để thực hiện sự phân công này không gì khác là lợi ích. Xuất phát từ
lợi ích của mình mà mỗi bên giành lấy quyền quyết định, xử lý những vấn đề, có
liên quan đế lợi ích mà mình quan tâm. Nhà nước quan tâm đế lợi ích toàn dân, lợi
ích công và công cộng, lợi ích hôm nay và mai sau. Doanh nhân quan tâm đến lợi
ích của chính họ. Từ đó hình thành nên hai loại quản lý: Quản lý của nhà nước để
bảo vệ lợi ích công và công cộng. Quản lý của doanh nhân để bảo đảm lợi ích của
chính doanh nhân.
Lợi ích của doanh nhân phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả
này được bảo đảm bằng những hoạt động quản lý, được gọi là quản trị kinh doanh.
Trong khi đó, lợi ích của Nhà nước phụ thuộc vào một loạt các hoạt động, không
mang tính quản trị kinh doanh, gọi là quản lý nhà nước.
Ngoài ra, trong nền kinh tế đa sở hữu, Nhà nước không có cơ sở nào để làm
thay doanh nhân tư nhân. Nếu có thể, cũng chỉ có thể làm thay doanh nhân của các
DNNN mà thôi. Nhưng khi đó, sự làm thay này có thể sẽ dìm chết DNNN trong cơ
chế thị trường, khi sự làm thay không linh hoạt kịp thời, đáp ứng từng bước các đòi
hỏi của môi trường cạnh tranh.


14
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong QLNN về VTHKTCĐ
- Phương hướng thực hiện nguyên tắc:
Phải đảm bảo theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách của Nhà nước.
Mọi hoạt động trong QLNN về VTHKTCĐ phải theo khuôn khổ của pháp luật, thực

hiện đúng theo quy định các chỉ thị, thông tư, quyết định liên quan đến hoạt động
kinh doanh VTHK. Các doanh nghiệp, HTX kinh doanh VTHKTCĐ phải tuân thủ
những chính sách pháp luật của Nhà nước, những quy định trong lĩnh vực VTHK
khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải; nếu có sai phạm thì sẽ bị xử lý đúng
theo quy định.
- Căn cứ đề ra nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong QLNN về VTHKTCĐ:
Đối tượng quản lý của Nhà nước đã có thay đổi về chất. Sự thay đổi đó 44
chính là sự chuyển hoá trên thương trường từ chỗ chỉ bao gồm các doanh nhân là
những cán bộ, đảng viên, làm giám đốc các xí nghiệp quốc doanh, hoặc chủ nhiệm
hợp tác xã nông nghiệp toàn xã, nay đã thành một hệ thống doanh nhân mới hoàn
toàn, phần lớn họ không những không là cán bộ, đảng viên mà còn là những người
đại diện cho lợi ích cá nhân họ, có nguồn gốc phức tạp, sẵn sàng chống lại sự quản
lý nhà nước để bảo vệ tư lợi của họ. Trong điều kiện ấy, không có pháp luật không
điều chỉnh nổi các quan hệ lợi ích hiện nay trong kinh tế.
Nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp của
Nhà nước cũng phải được tự do quản trị kinh doanh hơn trước. Nếu không, chúng
không vận hành nổi trên thị trường. Trong điều kiện như thế, việc điều chỉnh các
DNNN cũng phải bằng pháp luật thì mới tránh được mọi sự tuỳ tiện của cả hai phía:
các cơ quan Nhà nước và hàng ngũ giám đốc. Sự tuỳ tiện này là nguồn gôc tham
nhũng, tham ô tại các DNNN.
Khi nền kinh tế đã được dân chủ hóa, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật là
điều kiện để bảo vệ nền dân chủ đó, chống lại sự tuỳ tiện từ chính phía Nhà nước.
* Nguyên tắc bảo đảm vai trò của người lao động trong các quá trình kinh tế
- Căn cứ đề ra nguyên tắc về người lao động trong quá trình kinh tế:
Nguyên tắc này được đặt ra trong hoàn cảnh, vị thế mới của người lao động
so với trước. Đó là, một bộ phận lớn người lao động (lái xe, nhân viên phục vụ trên


15
xe..) không còn là người chủ của tư liệu sản xuất, khi họ không làm việc trong

DNNN mà làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty tư nhân. Ngoài ra,
ngay cả những người lao động, mới được vào làm việc trong các DNNN sau đổi
mới, cũng không còn có tư cách chủ nhân DNNN như thời bao cấp nữa, do chỗ họ
là lao động hợp đồng, không trong biên chế, và do chỗ, chế độ quản trị kinh doanh
mới áp dụng cho các DNNN, không coi tập thể lao động trong DNNN là pháp nhân
kinh tế, chịu trách nhiệm pháp lý về các hành vi kinh tế của DNNN. Trong tình hình
ấy, công nhân-lao động và tổ chức công đoàn rất dễ mất vai trò, vị trí, nếu không có
sự lãnh đạo mới.
- Yêu cầu của nguyên tắc về người lao động trong quá trình kinh tế:
Không được coi nhẹ, xem thường, đặc biệt là không được bỏ qua vấn đề vai
trò người lao động trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Dù điều kiện mới, địa vị mới
cuả người lao động như thế nào, quản lý nhà nước về kinh tế vẫn phải coi đây là
một mối quan trâm lớn của mình.
Thực chất của việc bảo đảm vai trò của người lao động trong quản lý nhà
nước về kinh tế trong thơì đại ngày nay có nghĩa là phải: Một là, chống bóc lột thái
quá, chống bạo ngược, bạc đãi người lao động làm thuê trong tất cả mọi doanh
nghiệp, trước hết là trong các doanh nghiệp tư nhân. Hai là, bảo đảm cho người lao
động, với tư cách công dân, giám sát được bộ máy quản lý các doanh nghiệp, dù bộ
máy đó là của DNNN hay DNTN, giúp Nhà nước giám sát được mọi loại doanh
nhân trong hoạt động kinh doanh của họ, ngăn chặn mọi ý đồ xấu của các doanh
nhân trên thương trường. Cần phân biệt vai trò chủ nhân trước đây của công nhân
trong DNNN với vai trò công dân ngày nay của công nhân ngay tại nơi kiếm sống
của họ. Họ không có quyền và không cần can thiệp vào tài sản, nghiệp vụ kinh tế-kỹ
thuật của các ông chủ tư nhân cũng như của các giám đốc DNNN, nhưng họ có
quyền và có nghĩa vụ công dân giám sát công dân khác khi các công dân này hoạt
động kinh tế nhưng xâm hại lợi ích quốc gia.
1.2.2.2. Nguyên tắc riêng
* Nguyên tắc “Thông suốt-An toàn-Liên tục”
Nguyên tắc “Thông suốt-An toàn-Liên tục” phải được thực hiện nghiêm túc.
Với vai trò là QLNN, Sở GTVT phải quy hoạch hệ thống GTĐB hợp lý để hoạt



16
động VTHKTCĐ luôn được thông suốt. Các doanh nghiệp, HTX phải tổ chức quản
lý điều hành để mạng lưới VTHKTCĐ được hoạt động liên tục. Các lái xe, người
tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông để luôn giữ
gìn an toàn cho mình và cho người khác.
* Nguyên tắc “Đúng giờ”
Quản lý tổ chức điều hành các tuyến VTHKTCĐ theo nguyên tắc “Đúng
giờ”, đi đúng lịch trình, Hình xe chạy, xuất bến đi và về bến đến đúng giờ.
1.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định
1.2.3.1. Bộ Giao thông vận tải
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết, pháp lệnh, các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực QLNN của Bộ.
- Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách tuyến
cố định.
- Quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Quy định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô VTHK tuyến
cố định
- Tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh; hệ thống các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định.
1.2.3.2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Trình Bộ GTVT phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tuyến VTHK cố định liên
tỉnh; mạng lưới tuyến VTHK cố định quốc tế.
- Mở mới tuyến VTHK cố định quốc tế.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định.

1.2.3.3. Ủy Ban nhân dân tỉnh
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh.


17
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh.
1.2.3.4. Sở Giao thông vận tải
- Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc chấp thuận tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Quy hoạch mạng lưới vận tải
hành khách cố định nội tỉnh.
- Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ
thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải.
- Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách tuyến cố định.
- Quản lý, cấp mới, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu xe chạy tuyến cố định.
- Quản lý hoạt động vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
+ Kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm
hai tầng.
+ Rà soát và thực hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường
nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các
vị trí có bán kính đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về vận tải hành khách tuyến cố định

1.2.4.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về vận tải hành khách tuyến cố định
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, vận động dưới sự chi phối của
các quy luật kinh tế thị trường trong môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận.

Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội
nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp
luật. Điều 12, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”.
Ở nước ta, toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước đều có chức năng QLNN,
quản lý trên hầu hết các lĩnh vực thông qua các văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh hoạt động QLNN. Văn bản quy phạm pháp luật được chia ra văn bản luật và


18
văn bản dưới luật.
Do vậy, công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong QLNN về VTHKTCĐ là
tạo môi trường pháp lý, xây dựng thể chế, pháp luật đó là xây dựng và ban hành các
văn bản luật, các văn bản dưới luật một các đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính khả
thi cao. Trong quá trình thực hiện phát sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đánh giá
tổng kết để tìm ra những điều chưa hợp lý, những điều vướng mắc, từ đó bổ sung,
sửa đổi, điều chỉnh hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhà nước sử dụng linh hoạt các công cụ QLNN như chiến lược, kế hoạch,
chính sách,… để nhà nước chỉ cho các đối tượng quản lý trong lĩnh vực
VTHKTCĐ cái đích mà nhà nước muốn đối tượng tuân theo; pháp luật là
phương tiện để thể hiện ý chí của nhà nước về chuẩn mực hành vi trong sản xuất
kinh doanh và chất lượng phục vụ, nhờ đó mà các mục tiêu kế hoạch được thực
hiện, nó cũng là phương tiện để cưỡng chế hay chế tài, tức hình phạt để đối
tượng dè chừng; đối với thuế thì vừa là công cụ vừa là mục tiêu, mục tiêu vì nó
thể hiện ý chí của nhà nước về việc cần có quỹ tiền tệ của quốc gia để chi cho
các nhu cầu chung của cộng đồng như xây dựng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công
cộng… là công cụ vì thông qua việc tăng, giảm, miễn thuế nhà nước kích thích
hay kìm hãm động lực của đối tượng quản lý; thông qua việc tăng, giảm lãi suất
ngân hàng có thể điều chỉnh chiều hướng hoặc mức độ hoạt động của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực VTHK; thông qua tỷ giá hối đoái của hoạt động

thu đổi ngoại tệ, nhà nước điều chỉnh việc sử dụng ngoại tệ của các đối tượng
hoạt động sản xuất kinh doanh VTHKTCĐ, đầu tư hay không đầu tư phương tiện
vận chuyển mới,…
Nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững, trong đó có lĩnh vực
VTHKTCĐ phải định hướng việc phát triển số lượng, chủng loại phương tiện phù
hợp, dần dần thay thế, loại bỏ xe cải tiến, xe cũ nát. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong nước sản xuất ô tô để sử dụng trong nước, kể cả xuất khẩu, đồng thời xem xét,
điều chỉnh các loại thuế có liên quan đến phương tiện VTHK. Tạo điều kiện về các
chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất ô tô, phụ
tùng nhằm tiếp cận kỹ thuật công nghệ cao trong lĩnh vực này.


×