Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý công quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện đức phổ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT TOÀN

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT TOÀN

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Văn Tạo. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu
trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Việt Toàn


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời

cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo vì sự hướng dẫn tận tình,
đầy trách nhiệm của thầy đã quan tâm, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành
chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu
để hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức Văn phòng Huyện ủy, Phòng Tài
chính - Kế hoạch và các phòng ban thuộc UBND huyện Đức Phổ, các bạn học viên
lớp HC20.T4 và HC20.T5 đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè là những người đã luôn bên
cạnh, ủng hộ và động viên tác giả trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................................................... 8
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................ 8
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................. 8

1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................................... 13
1.1.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................. 16
1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện ...... 18
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 18
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ............................................................................................................... 18
1.2.3. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp
huyện ..................................................................................................................... 20
1.2.4. Nội dung quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp
huyện ..................................................................................................................... 23
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước .............................................................................................. 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước cấp huyện ................................................................................................... 32
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 32
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 34


1.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
một số địa phương và bài học cho huyện Đức Phổ ................................................... 36
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của một số địa phương .......................................................................................... 36
1.4.2. Bài học cho huyện Đức Phổ về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước .............................................................................................. 37
1.5. Tính cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ....... 41
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 41

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................... 41
2.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016................................................. 46
2.1.4. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016................................................. 47
2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
huyện Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................. 55
2.2.1. Căn cứ pháp lý về cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..................................................................... 55
2.2.2. Công tác quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Đức Phổ ................................................................................................................ 56
2.2.3. Quản lý giai đoạn phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi đầu tư xây dựng
cơ bản.................................................................................................................... 58
2.2.4. Quản lý giai đoạn triển khai thực hiện dự toán đầu tư xây dựng cơ bản . 59
2.2.5. Quản lý tình hình thanh toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................................... 61


2.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của huyện Đức Phổ ...................................................................................... 63
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước .............................................................................................. 65
2.2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của huyện Đức Phổ ............................................................. 66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 74
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 78
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................... 84
3.1. Định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ giai đoạn 2016 - 2020 ............................ 84
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ đến năm 2020 .... 84
3.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ giai đoạn 2016-2020 ................. 86
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 90
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ............................................................................... 90
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Đức Phổ ........................................................................ 99
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện ........................................................................105
3.3. Một số kiến nghị với các cấp ......................................................................109
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương ..........................109
3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
.............................................................................................................................110
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 114


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân


KBNN

Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

XDCT

Xây dựng công trình


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................ 47
Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 48
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 50
Bảng 2.4: Tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành kinh tế tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 53
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nợ khối lượng XDCB bằng vốn NSNN tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 20014 - 2016 ......................................... 60
Bảng 2.6: Kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................... 67
Bảng 2.7: Giá trị TSCĐ huy động bằng vốn NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 20014 - 2016 .................................................................... 69
Bảng 2.8: Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ................................................... 72



TT

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên hình

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản ............................................ 11
Hình 2.1: Biểu đồ tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 49
Hình 2.2: Biểu đồ chi đầu tư XDCB từ NSNN trên đầu người tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ................................................... 51
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi theo ngành giai đoạn 2014 - 2016 ........................................ 54
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ ....... 64
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................ 67
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước tại huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 68
Hình 2.7: Biểu đồ tình hình huy động TSCĐ trong đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................ 69
Hình 2.8: Biểu đồ hệ số huy động TSCĐ tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................... 70
Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 73
Hình 2.10: Biểu đồ tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 73
Hình 2.11: Biểu đồ tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước tại huyện Đức

Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 74


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai
trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi
địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Hàng năm,
NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Chính vì vậy, trong những năm
qua công tác quản lý chi đầu tư XDCB luôn được Chỉnh phủ, các Bộ, Ngành và địa
phương chú trọng và giám sát chặt chẽ.
Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống sinh hoạt của nhân dân. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, đề ra các
giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Theo
đó, đối với chi đầu tư XDCB phải rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại, điều chuyển vốn
đầu tư từ NSNN đã bố trí cho các công trình, dự án chưa cấp bách để tập trung vốn
đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách; đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn NSNN chi cho đầu tư XDCB, đảm bảo thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, chi NSNN cho đầu tư XDCB bắt buộc
phải có những chuyển biến trong quản lý cho phù hợp với tình hình.
Đức Phổ là huyện đồng bằng nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Ngãi gồm 14 xã
và 01 thị trấn; có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, có vị trí và
vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh và quốc phòng. Đồng thời, huyện Đức Phổ
có vị trí trung tâm trên các tuyến giao lưu liên kết vùng, tuyến trục Quốc lộ 1A,
Quốc lộ 24. Kinh tế, xã hội của huyện trong những năm qua phát triển với tốc độ
cao so với mặt bằng chung của Tỉnh. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn
chậm, thiếu bền vững. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng các vùng chuyên
canh, thâm canh sản xuất nguyên liệu phục vụ phát triển công nghiệp chế biến tiến

hành chậm. Công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng phục vụ
phát triển công nghiệp chưa được tập trung chỉ đạo đúng mức. Việc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chậm, chưa đồng bộ và


2
nhiều vướng mắc. Một số làng nghề truyền thống tuy có được phục hồi nhưng công
tác quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến thương mại thiếu quan
tâm. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số cơ sở sản xuất xảy ra nghiêm trọng,
nhưng chưa được xử lý cơ bản và kịp thời. Thực trạng này là do còn thiếu sót trong
quản lý, điều hành các chính sách vĩ mô của Huyện, trong đó phải kể đến quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian qua.
Huyện Đức Phổ đang tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, liên kết; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; xây dựng huyện
thành thị xã, giữ vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội vùng phía Nam của tỉnh Quảng
Ngãi. Vì thế nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình XDCB trên địa bàn huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ngày càng lớn. Cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành tại
địa phương thì nguồn NSNN chi cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ
ngày càng được sử dụng có hiệu quả, các dự án xây dựng trên địa bàn huyện thực
hiện đã đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử dụng
vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất
thoát, lãng phí, hiệu quả chi đầu tư thấp nhưng khả năng đáp ứng của NSNN cho
nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy, làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại huyện Đức Phổ là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và
cần được quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi
chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng
cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, và nó càng quan trọng
hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy,
vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến


3
trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu
khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,… Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên
quan đến nội dung này trong thời gian 05 năm gần nhất như sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: “Quản lý đầu tư công
trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết
cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư công, qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công
tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có tính ICOR
từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để
làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công ở
Việt Nam”- 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do thạc sỹ Trần
Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng
phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên nhân của
những bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp định hướng nhằm
thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về: “Hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ ra những kết quả

đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: “Quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, năm
2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.


4
Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Văn Cần về: “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra,
giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam”, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống
kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN
ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về: “Quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, năm
2015. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh
Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình đề
cập đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết quan
trọng như: “Quyết toán vốn đầu tư XDCB – góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của tác
giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 năm 2011;
“Tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả
Hoàng Thúy Nguyệt, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 năm 2012; “Tái
cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”, của tác giả Bùi Quang

Bình, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012; “Nâng cao hiệu quả đầu
tư công ở Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng
4/2012; "Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước", của Tiến sĩ
Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2013;…Các bài viết trên cho
thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và giải pháp
tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam.
Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi dưới góc độ kinh tế chính trị.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình


5
nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù trên
địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời đề ra được phương hướng,
mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính
chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN phục vụ
tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân hạn chế đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại

huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong những
năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi gồm hoạt động đầu tư XDCB và công tác quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu
tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Chi từ nguồn
ngân sách huyện, từ nguồn các chương trình dự án trên địa bàn huyện. Đề tài


6
không nghiên cứu việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các bộ, ngành Trung
ương, các công trình thuộc tỉnh quản lý được xây dựng trên địa bàn huyện. Thời
gian nghiên cứu tập trung tại khoảng thời gian trên địa bàn huyện Đức Phổ có nhiều
dự án đầu tư XDCB, từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Luận văn có kế thừa và phát triển
những giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các
công trình khoa học có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn được nghiên cứu bằng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập ở các văn bản, chính sách của

Trung ương và địa phương ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống
kê về vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra
còn ở các giáo trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nước,...
Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý
bằng chương trình Excel trên máy tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán
các chỉ tiêu và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, so sánh, đồ thị, mô tả thống kê, ý kiến của các chuyên gia để xử lý tài liệu
thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.


7
- Các giải pháp của đề tài sẽ làm cơ sở để hoàn thiện quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu quản
lý chi NSNN về đầu tư XDCB.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.



8
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
Theo đúng nghĩa thông thường nhất thì “đầu” là bỏ vào, đặt vào; “tư” là tư
bản, là vốn. Đầu tư là bỏ tư bản, vốn vào một hoạt động nào đó. Hoạt động đầu tư là
hoạt động có những đặc trưng sau đây: Có sự chi phí tiền tệ hoặc vật chất, có tác
dụng tạo nên phương tiện để đạt được mục đích nào đó. Mục đích đạt được có thể là
mục đích kinh tế hoặc chính trị, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục [22, tr.241].
Theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005): “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan” [27, Điều 3].
Mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống
nhất một nghĩa: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng
thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các
ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Khái niệm đầu tư XDCB theo Luật xây dựng của Việt Nam (2014): Dự án
đầu tư XDCB là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng để xây mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể
hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên



9
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng [29,
Điều 3].
Tóm lại, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm
vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập
các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, trách
ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công
trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu
tư cho đến khi thành công của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng
với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất,…
Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất XDCT.
Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối bởi
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết,… của nơi đầu
tư XDCB, nơi đầu tư XDCT cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử
dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư XDCT được xác
định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư XDCT.
Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình, công
trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện
địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết,… của nơi đầu tư XDCT. Mục đích

của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết


10
cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công… và dự toán chi
phí đầu tư XDCT, hạng mục công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ
về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh
vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công
trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý
và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình
nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công XDCT thường xuyên phải di
chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư XDCT. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB
phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công…
nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây
dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức
tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát
vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản
lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói
chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm đầu tư XDCB.
1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi
phối nên hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng
giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư XDCB sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở

cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư XDCB. Trên cơ sở quy hoạch đã
phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo
từng bước như sau:


11

Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu
cơ hội đầu tư

Nghiên cứu
tiền khả thi

Nghiên cứu
khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kê, lập tổng
dự toán, dự toán

Kết ký hợp đồng
xây dựng


Thi công xây lắp
công trình

Chạy thử, nghiệm
thu và quyết toán

Giai đoạn III
Đưa vào khai thác sử dụng
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn: Luật Xây dựng năm 2014
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở thực hiện
giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và qui mô của dự án mà các bước trên có thể
rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có
thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu tiền khả thi mà
xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với
những dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật
của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho


12
bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng
lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
đưa vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền
thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.
* Chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này bao gồm các bước như sau:

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai
đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau (giai
đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối với giai đoạn này
thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất, chừng nào còn
thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó còn giành thời gian để nghiên
cứu tiếp.
* Thực hiện đầu tư:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).


13
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng công trình, chi phí

công trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ giúp
tránh được thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
* Đưa vào khai thác sử dụng
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai
đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ
thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những
khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy,
những quy định về trình tự đầu tư XDCB có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng công trình, chi phí XDCT trong quá trình thi công xây dựng, tác động
của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế
của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự
đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không những đối
với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí,
thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư,
xây dựng từ đó làm tăng chi phí XDCT, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật chất khác có giá trị như tiền
của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng trước
để tổ chức quá trình thực hiện của mình. Bản chất của vốn đầu tư là công cụ được
ẩn dưới biểu hiện tiền tệ, là hình thái tiền tệ của phương tiện hành động mà con
người hành động đang cần để đạt được mục đích. Để tiến hành bất kỳ hành động
nào con người đều phải dùng phương tiện. Để có phương tiện con người phải tạo ra


14
các phương tiện đó. Phương tiện có nhiều loại từ đơn giản dễ kiếm, dễ tạo đến phức
tạp, khó tự tạo được. Đối với loại đơn giản, người hành động có thể tự tạo ra sản

phẩm cho mình; nhưng đối với những loại phương tiện phức tạp, không dễ tự tạo và
chỉ những nhà chuyên môn mới có thể tạo nổi thì người hành động phải mua, mua
muốn mua phải có tiền. Tiền đó gọi là vốn đầu tư. [38, tr.242]
Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm
theo Nghị định 232-CP ngày 06 tháng 6 năm 1981 của Chính phủ thì: “Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm:
chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết
kế xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được
ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra
định nghĩa về vốn đầu tư XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư XDCB” vẫn
được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
1.1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn NSNN: vốn NSNN được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và
được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện các
công trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy
động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ
chức tài chính, tín dụng quốc tế...
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi
nhuận (sau khi nộp thuế cho nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài
sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được


15
Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp

100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vi sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
1.1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham
gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
* Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành:
- Vốn đầu tư của NSTW được hình thành từ các khoản thu của NSTW nhằm
đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
- Vốn đầu tư của NSĐP được hình thành từ các khoản thu của NSĐP nhằm
đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý và sử dụng.
* Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ
NSNN thành:
- Vốn XDCB tập trung (vốn trong nước và vốn ngoài nước): nguồn vốn này
được hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư.
- Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình 135,
chương trình nông thôn mới,...
- Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất từ nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí,...



×