Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giáo án Ngữ văn 9: Sử dụng yếu tô nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.42 KB, 95 trang )

Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

CHỦ ĐỀ 1
SỬ DỤNG YẾU TÔ NGHỆ THUẬT VÀ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Tiết 1,2

HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
A. Mục tiêu cần đạt
- HS hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM
- Biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM.
B. Chuẩn bị
- HS ôn lại lý thuyết văn TM
- Các p2 khi làm văn TM
C.Tiến trình các hoạt động dạy và học
1. Ổn định
2. Kiểm tra
3.Bài mới
Hoạt động của giáo viên - học
sinh
Hoạt động 1 ( 15P)
Ôn tập VBTM
? VBTM là gì ?
? Đặc điểm chủ yếu của VBTM
? Được viết ra nhằm mục đích
gì ?
( Cung cấp những nhận biết về
các sự vật, hiện tượng trong TN
_ XH)


? Các p2 thuyết minh thường
dùng.
Bài mới

Nội dung cần đạt
A. Nội dung
1. Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông
dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri
thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các
hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng
phương thức trình bày giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách
quan, xác thực, hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác,

HS đọc VB.
VB thuyết minh TM vấn đề gì ?
VB có cung cấp về tri thức đối
tượng không?
Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết
minh bằng cách đo đếm, liệt kê
không ?
( VBTM có đ2 khác với những
VBTM ≠ đó là vấn đề TM
mang tính trừu tượng.)
Vũ Thị Mai hoa

rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
2. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh

- Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng
trong văn bản thuyết minh là kể chuyện, tự thuật,
đối thoại( hỏi -đáp) theo lối ẩn dụ, nhân hoá, các
hình thức vè, diễn ca…
1
Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

2

Đ ấy không dễ dàng TM bằng - Để thực hiện mục đích này, người viết cần phát
cách đo đếm liệt kê.
huy trí tưởng tượng, liên tưởng, vận dụng phép nhân
hoá ẩn dụ, so sánh để khơi gợi cảm xúc về đối tượng
thuyết minh, cũng có thể dùng lối vè diễn ca để
thuyết minh cho dễ nhớ.
? Các biện pháp nghệ thuật
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng cần thích
thường được sử dụng
trong văn bản thuyết hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng
minh là gì, có tác dụng
cụ thể, gây hứng thú cho người đọc nhưng không
gì?
đực làm lu mờ đối tượng thuyết minh.
3. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết
minh

- Trong văn bản thuyết minh,khi phải trình bày các
đối tượng cụ thể trong đời sống như các loài cây,
các di tích thắng cảnh, các thành phố , trường học,
các nhân vật…bên cạnh các nội dung đặc điểm, giá
trị, quá trình hình thành…cần trình bày khúc triết rõ
-Để đưa được yếu tố nghệ thuật
vào văn bản đòi hỏi người viết ràng, cũng cần vận dụng biện pháp miêu tả để làm
phải làm gì?
cho đối tượng được hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm,
dễ nhận.
- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh
không như miêu tả trong văn bản văn học( Là nhằm
phục vụ cho việc xây dựng tính cách, cá tính hoặc
tái hiện tình huống) mà chủ yếu là gợi lên hình ảnh
cụ thể để thuyết minh về vấn đề tri thức khách quan,
khoa học. Miêu tả ở đây là cần thiết nhưng chỉ đóng
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong
vai trò phụ trợ. Lạm dụng miêu tả sẽ làm lu mờ nội
văn bản thuyết minh
nhằm mục đích gì?
dung tri thức thuyết minh trong bài.
Hoạt động 2

B. Luyện tập
Bài 1
a. VB có t/c thuyết minh

Vũ Thị Mai hoa

2


Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

Học sinh đọc bài tập 1,2, trong - Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống
SGK để làm bài
+ Những t/chất chung về họ, giống, loài, về tập
tính sinh sống, sinh đẻ, đ2 cơ thể
+ Ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh diệt ruồi
* Phương pháp thuyết minh
- Định nghĩa : thuộc họ côn trùng
- Phân loại : Các loại ruồi
- Số liệu : số vi khuẩn, số lượng sinh sản
- Liệt kê :
b. Các biện pháp nghệ thuật
- Nhân hoá
- có tình tiết  kể chuyện ẩn dụ miêu tả.
* Tác dụng : gây hứng thú cho bạn đọc vừa là truyện
vui, vừa là học thêm tri thức.
Bài 2 : Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú
dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ ấu sau
lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn
cũ. Bp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi
nhỏ làm đầu mối câu chuyện.

D. Củng cố, Hướng dẫn học bài

- Học sinh về nhà sưu tầm các văn bản thuyết minh về con vật, cây cối, di tích lịch sử
hoặc danh lam thắng cảnh
- Tiết sau trình bày phần sưu tầm theo tổ và cá nhân

Tiết 3,4:
Vũ Thị Mai hoa

3

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

LUYỆN TẬP CÁC DẠNG BÀI TẬP THUYẾT MINH
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ NGHỆ THUẬT
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và Miêu tả trong văn bản thuyết minh
làm cho văn bản sinh động hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị
- Sách giáo khoa, SGV ngữ văn 8,9
- Bài tập ngữ văn 8,9
- Tư liệu ngữ văn 8,9
- Nâng cao ngữ văn 8,9
C. Tiến trình các hoạt động dạy học
- Ổn định

-Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh
- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
I.Chuẩn bị
Học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị
bài ở nhà theo đơn vị tổ và cá nhân
- Yêu cầu chỉ rõ yếu tố miêu tả, biện
pháp nghệ thuật được vận dụng trong
văn bản , phân tích giá trị của các
biện pháp đó trong văn bản
- Học sinh cả lớp cùng theo dõi bổ
sung
* Hoạt động 2: Luyện tập tại lớp
- Giáo viên cho học sinh đọc bài tập
Hướng dẫn
- Dùng ngôi thứ nhất: Tôi hoặc Ta
- Ví dụ: Tôi là ếch đây, cũng có khi
tôi được người ta gọi là Gà đồng vì
thịt họ nhà ếch chúng tôi ngon và
thơm lắm, chẳng khác gì thịt gà đồng
đâu các bạn ạ….
- Học sinh làm việc cá nhân, sau đó
gọi lên trình bày

Vũ Thị Mai hoa

II.Bài tập luyện tập
Bài số 1

Cho đoạn văn thuyết minh sau, dựa và nội dung
đó để nhập vai con ếch , tự giới thiệu về bản
thân mình.
Con ếch, có khi còn được gọi là" gà đồng" vì
thịt nó ngon thơm như gà đồng. ếch là giống vật
vừa ở trên cạn vừa ở dưới nước. Lưng ếch có
màu xanh lục hay màu nâu, pha một ít chấm
đen. Khi ếch nấp trong bùn hay đám cỏ, nếu ta
không chú ý thì khó lòng mà nhận ra. Khi ở trên
cạn, hễ gặp nguy hiểm , chỉ vài bước nhảy, là
ếch đã lặn xuống mặt nước, biến mất. Khi ở
dưới nước mà gặp nhuy hiểm, ếch nhanh chóng
nhảy ra khỏi mặt nước để chui vào các bụi cỏ
4

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Hướng dẫn
a. Trong văn bản tác giả đã chọn đưa
thêm các biện pháp nghệ thuật: Nhân
hoá, kể chuyện xen liệt kê
- Tác dụng: Làm cho bài văn sống
động, người đọc thích thú.
b. Dù kết hợp các biện pháp nghệ
thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung
khách quan và chính xác về một loại
đồ dùng, giúp ta hiểu khá sâu về một

loại đồ dùng hàng ngày: Đó là cái
kim
- Bài viết giới thiệu được: Hình dáng
cái kim, bề ngang, bề dài, đầu nhọn,
đầu tù…
- Nguồn gốc: Từ xưa, từ khi con
người biết trồng bông, dệt vải..
- Phân loại: Kim khâu vải, thêu thùa,
phẫu thuật, kim khâu giày ,đóng
sách…
- Công dụng: Kết các vật lại với
nhau…
- Một số loại đặc biệt: Không dùng
để khâu như kim châm, kim tiêm…
c. Học sinh tự làm
Hướng dẫn
a. Các bước làm bài
- Tìm hiểu đề, xác định đối tượng
- Tìm tri thức về đối tượng
- Lựa chọn biện pháp nghệ thuật
thích hợp
- Lập dàn ý chi tiết
- Viết bài

Vũ Thị Mai hoa

Năm học 2018- 2019

ven bờ. ếch tuy ở dưới nước nhưng thở bằng
phổi và bằng da còn tim ếch lại có nhiều hơn

động vật khác một tâm thất
Bài số 2
Đọc văn bản" Họ nhà Kim" trong Sách giáo
khoa ngữ văn 9 tr16
a. Tác giả đã chọn để sử dụng các biện pháp
nghệ thuật nào trong văn bản này? Tác dụng của
các biện pháp nghệ thuật đó?
b. Văn bản trên là văn bản thuyết minh. Hãy
chứng minh rằng: Dù kết hợp các biện pháp
nghệ thuật, văn bản vẫn giữ được nội dung
khách quan và chính xác về một loại đồ dùng
hàng ngày của con người…đó là cái Kim
c. Đọc văn bản, em thấy thích nhất câu nào, chi
tiết nào, đoạn nào? Vì sao?

Bài số 3
Hãy viết một bài văn thuyết minh về cái quạt
điện( Trong bài có sử dụng các biện pháp nghệ
thuật, miêu tả một các hợp lý để nâng cao hiệu
quả diễn đạt)
b. Tri thức về cái quạt điện
- Cấu tạo
+ Quạt điện gồm hài phần chính: Động cơ điện
và cánh quạt
+ Cánh quạt được lắp với trục động cơ, làm
bằng nhựa hoặc kim loại, được tạo dáng để làm
ra gió khi quay
+ Quạt còn có lưới bảo vệ, các bộ phận điều
chỉnh tốc độ, hướng gió, hẹn giờ…
- Nguyên lý làm việc

5

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

+ Quạt điện thực chất là một động cơ điện cộng
với cánh quạt.
+ Khi dòng điện vào quạt, động cơ quay, kéo
cánh quạt quay theo, tạo gió
- Các loại quạt
+ Quạt điện có nhiều loại: Quạt trần, quạt bàn,
quạt tường…
- Cách sử dụng và bảo quản
D. Củng cố, hướng dẫn học tập
- Làm bài tập đã cho
- Xem lại lý thuyết về văn thuyết minh
- Chuẩn bị bài sau: Chuyên đề Truyện Kiều

Chủ đề 2:
Vũ Thị Mai hoa

6

Trêng THCS Điền xá



Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

TRUYỆN KIỀU
Tiết 5,6:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN KIỀU
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều.
- làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều
B. Chuẩn bị
- HS ôn lại lý thuyết văn TM
- Các p2 khi làm văn TM
C.Tiến trình các hoạt động dạy và học
1. Ổn định
2. Kiểm tra
3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1
I. Giới thiệu chung
- Chó học sinh giới thiệu khái quát 1. Tác giả:
về tác giả
- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là
Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê ở làng Tiên
Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh
trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều

đời làm quan và có truyền thống về văn học.
2. Tác phẩm
- Nguồn gốc truyện Kiều
a. Nguồn gốc
Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một
tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim Vân
Kiều truyện” của tác giả Thanh Tâm Tài
Nhân.
- Thể loạib. Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ
lục bát – thể thơ truyền thống của dân tộc.
GV: Cho HS tìm hiểu giá trị nghệ thuật c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả
của truyện Kiều.
thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ
tình.
Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của
ngôn ngữ nghệ thuật.
d. Tóm tắt
? Qua tóm tắt tác phẩm em hình dung II. Giá trị của Truyện Kiều.
xã hội được phản ánh trong Truyện a. Nội dung :
Kiều là xã hội như thế nào?
* Giá trị hiện thực :
- Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật
-Truyện Kiều là một bức tranh về mọt
Vũ Thị Mai hoa

7

Trêng THCS Điền xá



Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

của truyện Kiều

xã hội bất công, tàn bạo.
- Số phận bất hạnh của một người phụ
Giáo viên để học sinh tự do phát biểu,
nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong kiến.
sau đó bổ sung, chốt kiến thức
* Giá trị nhân đạo sâu sắc :
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do
khát vọng công lý và ca ngợi phẩm chất cao
đẹp của con người.
-Truyện Kiều là tiếng nói lên án các thế
lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con
người.
Hoài Thanh : " Đó là một bản án, một
tiếng kêu thương, một ước mơ và một cái
nhìn bế tắc "
- Về nghệ thuật” Truyện Kiều” thành b. Giá trị nghệ thuật :
- Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ
công về những khía cạnh nào?
thuật, với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài,
là sự kết tinh thành tựu văn học dân tộc trên
hai phương diện ngôn ngữ và thể loại. Thành
công của Nguyễn Du là trên tất cả các phương
diện mà đặc sắc nhất là nghệ thuật xây dựng
nhân vật.

-Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ
văn học dân tộc.
III. Các đoạn trích
Nhắc lại kiến thức về các đoạn trích
1.Chị em Thúy Kiều:
trong truyện Kiều
a. Vị trí : Nằm fần đầu gồm 24 câu
b. Kết cấu :
- Vị trí?
- 4 câu : giới thiệu khái quát
- Kết cấu
- 4 câu : tả Thúy Vân
- 12 câu : tả Thúy Kiều
- Nội dung
- 4 câu : cs hai chị em.
- Nghệ thuật
c. Nội dung
Giới thiệu chung về hai chị em
- Khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng.
Chân dung Thuý Vân
- Hình tượng NT mang tính ước lệ
- Vẻ đẹp của TV hoà hợp với xung quanh
“mây thua” “Tuyết nhường” nên nàng sẽ có
cuộc đời bình lặng, suôn sẻ
. Chân dung Thuý Kiều
- Nghệ thuật đòn bẩy: Lấy Thúy Vân làm nền
làm nổi bật chân dung Thúy Kiều.
- Vẻ đẹp của sắc-tài-tình
Cuộc sống của hai chị em
Vũ Thị Mai hoa


8

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

- Vị trí?
- Kết cấu
- Nội dung
- Nghệ thuật

- Vị trí?
- Kết cấu
- Nội dung
- Nghệ thuật

Vũ Thị Mai hoa

Năm học 2018- 2019

- Cs phong lưu khuôn phép, đức hạnh mẫu
mực.
d. Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp lý
tưởng hoá n/v
- Dùng h/ảnh ước lệ tượng trưng
- Sử dụng điển cố, biện pháp đòn bẩy.
2. Cảnh ngày xuân

a. Vị trí : sau khi giới thiệu gia cảnh Vương
viên ngoại, gợi tả chị em Kiều, đoạn này tả
cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh chị em
Kiều đi chơi xuân
b. Kết cấu : theo trình tự thời gian của cuộc
du xuân.
- 4 câu : khung cảnh ngày xuân
- 8 câu : khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh
minh
- 6 câu : cảnh chị em du xuân trở về
c. Nội dung
. Khung cảnh ngày xuân
- Bức tranh xuân tuyệt đẹp : mới mẻ tinh khôi
giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo và nhẹ
nhàng thanh khiết.
Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- cảnh rộn ràng, tấp nập, nhộn nhịp.
Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
- Cảnh vật đẹp nhưng vắng lặng, nhẹ nhàng
nhuộm màu tâm trang
- Tâm trạng bâng khuâng xao xuyến, linh cảm
buồn buồn, man mác tiếc nuối.
d. Nghệ thuật
- Bút pháp ước lệ cổ điển kết hợp tả và gợi,
mtả chấm fá
- Ngôn ngữ ghép láy giàu chất tạo hình.
- Tả cảnh ngụ tình → tâm trạng n/v
3. Kiều ở lầu ngưng Bích
a. Vị trí : Nằm phần 2 “ Gia biến và lưu lạc ”
gồm 22 câu.

b. Kết cấu
- 6 câu : hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp K
- 8 câu : nỗi thương nhớ KTrọng và cha mẹ
- 8 câu : Tâm trạng đau buồn lo âu của K thể
hiện qua cách nhìn cảnh vật.
c. Nội dung
9

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

Sáu câu đầu : Hoàn cảnh thực tại
- Không gian mênh mông hoang vắng
- Hoàn cảnh đơn độc trơ trọi
- Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng.
Tám câu tiếp theo : Những nối nhớ
* Nhớ chàng Kim
* Nhớ cha mẹ
* Kiều là con người thủy chung sâu sắc, rất
mực hiếu thảo và có tấm lòng vị tha đáng
trọng.
Tám câu cuối : Những nỗi buồn lo
d. Nghệ thuật :
- Miêu tả nội tâm n/v
- Tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ độc thoại

- Điệp ngữ, từ láy điêu luyện

D. Củng cố, hướng dẫn học tập
- Học sinh nhắc lại nội dung và giá trị của truyện Kiều.
- Xem lại các đoạn trích, chuẩn bị cho các tiết luyện tập
-

Tiết 7,8

Vũ Thị Mai hoa

10

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

LUYỆN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC
VỀ TRUYỆN KIỀU
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều.
- làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều
B. Chuẩn bị
- HS ôn lại lý thuyết văn TM
- Các p2 khi làm văn TM
C.Tiến trình các hoạt động dạy và học

1. Ổn định
2. Kiểm tra
3.Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
I.Đoạn trích: Cảnh ngày xuân
Bài tập 1
Bài 1: Học sinh đọc thuộc long
Học thuộc đoạn trích:
Bài tập 2
Bài 2:
a. Chép thuộc bốn câu đầu của a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK.
đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
b. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu,
b. Bằng một đoạn văn quy nạp
- Về nội dung: Bốn câu thơ là bức họa tuyệt đẹp
từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân - trên bầu trời,
của em về cái hay của bốn câu trong ánh nắng vàng dịu nhẹ của mùa xuân, những
thơ vừa chép.
cánh én chao liệng rộn ràng như thoi đưa. Dưới mặt
đất, cỏ non xanh trải rộng tới tận chân trời, điểm
xuyết vào đó là cành lê với những bông hoa trắng
muốt => Cảnh vừa sống động (chim én bay, cỏ non
xanh) vừa khoáng đạt (bầu trời, mặt đất), lại thanh
khiết (hoa trắng) và hài hòa (màu vàng của nắng,
màu xanh non của cỏ, màu trắng của hoa). Cái tài của
Nguyễn Du là vừa tả khung cảnh mùa xuân vừa gợi
được cả thời gian mùa xuân (hai câu đầu).
- Về nghệ thuật: Lối ẩn dụ (én đưa thoi) gợi cảnh

sắc rộn ràng, tươi vui, sống động. Ngôn ngữ giàu
chất tạo hình làm sống dậy trước mắt người đọc màu
sắc, đường nét lẫn cái hồn của cảnh. Chữ “điểm” làm
cho hoa cỏ vốn vô tri, vô giác trở nên sống động, có
hồn. Đảo ngữ “trắng điểm” tạo cho sắc trắng của hoa
lê trở thành điểm nhấn nổi bật trên nền cỏ xanh non.
Bài tập 3
Bài 3
Phân tích 6 câu thơ cuối Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều du
trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân trở về.
xuân”.
- Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của
Vũ Thị Mai hoa

11

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ,
nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi cử động đều rất
nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân
người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh
thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không
gian:Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái

không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang
nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ
láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu
đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con
người. Đặc biệt, hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu
tâm trạng lên cảnh vật. Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi
rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự bần thần nuối tiếc,
lặng buồn. “dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là
chia sẻ cái buồn không thể nói hết. Cảm giác bâng
khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở
vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm
vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
[ Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp cổ
điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình, tình và
Bài tập 4
cảnh tương hợp.
Nêu tác dụng của việc sử dụng
Bài 4
từ láy trong những câu thơ sau:
- Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
Nao nao dòng nước uốn quanh
- Tác dụng:
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc
+ Các từ láy “nao nao”, “rầu rầu” thường được
ngang
dùng để diễn tả tâm trạng của con người. Trong
Sè sè nấm đát bên dường
đoạn thơ các từ này đã biểu đạt được sắc thái
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa

cảnh vật và bộc lộ rõ nét tâm trạng của con
xanh
người.
+ Nao nao  góp phần diễn tả bức tranh mùa
xuân thanh tao, trong trẻo, nhẹ nhàng tĩnh lặng
với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng
chiều tà.
ð Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc
sao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về
những điều sắp xảy ra: Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm
Tiên và gặp Kim Trọng.
+ Rầu rầu  gợi sự ảm đạm màu sắc úa tàn của
cỏ trên nấm mồ Đạm Tiên.
ð Thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều
khi đứng trước nấm mồ vô chủ.
+ Các từ: “nho nhỏ”, “sè sè” gợi tả hình ảnh
Vũ Thị Mai hoa

12

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Hoạt động 2:
Bài tập 1
Câu 1:
Một đoạn trích trong sách
Ngữ văn 9 – tập 1, có câu: “Làn

thu thuỷ, nét xuân sơn”.
a. Hãy chép lại 9 câu thơ nối
tiếp câu thơ trên.
b. Đoạn thơ em vừa chép có
trong tác phẩm nào, do ai sáng
tác? Kể tên nhân vật được nói
đến trong đoạn thơ.
Câu 2:
Từ “hờn” trong câu thứ hai
của đoạn thơ trên bị một bạn
chép nhầm thành từ “buồn”. Em
hãy giải thích ngắn gọn cho bạn
hiểu rằng chép sai như vậy đã
làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa
câu thơ.
Bài tập 2
Hai câu sau, mỗi câu nói về
nhân vật nào?
Mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn
kém xanh.
Hai cách miêu tả sắc đẹp
của hai nhân vật ấy có gì giống
và khác nhau? Sự khác nhau ấy
có liên quan gì đến tính cách và
số phận của mỗi nhân vật?

Vũ Thị Mai hoa


Năm học 2018- 2019

nấm mồ lẻ loi, cô đơn lạc lõng giữa những ngày
lễ tảo mộ gợi sự thương cảm.
+ Các từ láy được đảo lên đầu câu thơ có tác
dụng nhấn mạnh tâm trạng con người.
+ Các từ láy vừa chính xác tinh tế, vừa gợi
nhiều cảm xúc trong lòng người đọc  Thấy được sự
tài hoa tinh tế của thi hào Nguyễn Du.
II. Đoạn trích: Chị em Thúy Kiều
Bài tập 1
Câu 1:

a.Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho đúng bản
in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1
b. Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Du, tác phẩm
Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn thơ: Thuý
Kiều.
Câu 2:
Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi
uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù
hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ
của Nguyễn Du.

Bài tập 2
- Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thúy Vân, câu
sau nói về Thuý Kiều.
- Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như vậy là
Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng,
một bút pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển – dùng

để tả nhân vật chính diện – lấy cái đẹp của tự nhiên
để so sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của nhân vật. Từ
đó tôn vinh cái đẹp của nhân vật. Ta dễ dàng hình
dung nhan sắc của mỗi người. Thúy Vân tóc mượt
mà, óng ả hơn mây, da trắng hơn tuyết. Còn Thuý
Kiều, vẻ tươi thắm của nàng đến hoa cũng phải ghen,
đến liễu phải hờn.
- Khác nhau:
* Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ khuôn mặt, nét
mày, màu da, nước tóc, miệng cười, tiếng nói ⇒ để
khắc họa một Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc hậu.
13

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Bài tập 3
Từ câu chủ đề sau: “Khác
với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ
đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn
sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10
câu văn để hoàn thành một đoạn
văn theo cách Tổng hợp – Phân
tích - Tổng hợp.

Vũ Thị Mai hoa

Năm học 2018- 2019


* Tả Kiều: Nêu ấn tượng tổng quát (sắc sảo, mặn
mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác động vẻ đẹp của
Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc sảo, thông minh của Thuý
Kiều làm cho hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho nước,
thành phải nghiêng đổ ⇒ tác giả miêu tả nét đẹp của
Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều.
Bài tập 3

Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn.

Viết nối tiếp bằng những gợi ý sau:
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những
hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ” (nước mùa
thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ
của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về
vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
- Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi
mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí
tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm
lòng người.
- Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa
thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi
mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh
ước lệ “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên
đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung.
- “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” – Vẻ
đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ
lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu
thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen

ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều.
- Không chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng nước,
nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh
và rất mực tài hoa:
- Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan
niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kỳ
(cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt nhất vẫn là tài đàn
của nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng),
vượt lên trên mọi người (ăn đứt).
- Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái
tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà
Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi
lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.
- Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài –
tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng
thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca
nhân vật.
14

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

- Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân dung
mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho
tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu
hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.

[ Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn
trích, Nguyễn Du đã không chỉ miêu tả được nhân
vật mà còn dự báo được trước số phận của nhân vật;
không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến
nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về
tương lai số phận nhân vật.
Hoạt động 3
III. đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích
Bài tập 1
Bài tập 1
Câu 1: Chép chính xác đoạn Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ
thơ: “Tưởng người..... vừa
người ôm”.
Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ Câu 2: Giải nghĩa từ
sau: “chén đồng”, “quạt nồng ấp Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch
lạnh”.
- Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là
Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh
nối tiếp câu mở đoạn sau để ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ.
hoàn thành một đoạn văn theo
- Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim,
cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự
Phân tích - Tổng hợp cụ thể:
tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du.
“Trong đoạn trích Kiều ở
- Nhớ người tình là nhớ đến tình yêu nên bao giờ
lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng người dưới
là người con gái thuỷ chung, nguyệt chén đồng”. Vừa mới hôm nào, nàng và
hiếu thảo, vị tha.”
chàng cùng uống chén rượu thề nguyền son sắt, hẹn

ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc, mà nay mỗi
người mỗi ngả, mối duyên tình ấy đã bị cắt đứt một
cách đột ngột.
- Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình, đau
đớn và xót xa khi hình dung cảnh người yêu hướng
về mình, đêm ngày đau đớn chờ tin mà uổng công vô
ích “tin sương luống những rày trông mai chờ”. Lời
thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu
thương nhỏ máu.
- Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có
thể hiểu là tấm lòng son trong trắng của Kiều đã bị
dập vùi, hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa cho được,
có thể hiểu là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không
bao giờ nguôi quên.
[ Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy
chung, thiết tha, day dứt .
Tiếp đó, Kiều xót xa khi nhớ tới cha mẹ: “Xót người
Vũ Thị Mai hoa

15

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

tựa cửa hôm mai”.
- Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót. Nàng

thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin
con, trông mong sự đỡ đần; nàng xót xa lúc cha mẹ
tuổi già sức yếu mà nàng không được gần gũi chăm
sóc và báo hiếu cho cha mẹ.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”,điển cố “Gốc
tử đã vừa người ôm”, cụm từ “biết mấy nắng mưa”
nói lên tâm trạng nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo
của Kiều dành cho cha mẹ đang ngày càng già nua
đau yếu. Lần nào nhớ về cha mẹ, Kiều cũng nhớ chín
chữ cao sâu và luôn đau xót mình đã bất hiếu không
thể chăm sóc được cha mẹ.
Bài tập 2
Bài tập 2
Phân tích 8 câu thơ cuối của
- Mỗi cảnh vật trước lầu Ngưng Bích gợi cho
đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ cảnh mà Kiều nghĩ
Bích”.
đến thân phận mình.
+ Ngắm “cánh buồm thấp thoáng” ẩn hiện ngoài
khơi xa, Kiều tự hỏi “Thuyền ai thấp thoáng
cánh buồm xa xa”, nỗi buồn tha hương, nhớ quê
trào dâng,Kiều hiểu ngày trở về của mình là vô
vọng.
+ Ngắm dòng nước với “cánh hoa trôi”,Kiều
cũng tự hỏi “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”,
buồn cho thân phận chìm nổi lênh đênh của
mình, không biết tương lai rồi sẽ ra sao.
+ Nội cỏ “rầu rầu” là cảm nhận bằng tâm trạng
buồn rầu rĩ của con người. Sắc cỏ xanh xanh dần
tàn úa cũng là tâm trạng buồn bởi cuộc sống héo

hắt bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của nàng.
+ Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm vây
quanh lầu Ngưng Bích là sự bàng hoàng, lo sợ,
dự cảm buồn về những bất trắc của cuộc đời
đang đến, vùi dập, xô đẩy cuộc đời Kiều.
- Điệp ngữ “buồn trông” đứng đầu 4 câu diễn tả
nỗi buồn dằng dặc, triền miên như những lớp sóng
trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều.
Cảnh lầu Ngưng Bích được cảm nhận bằng tâm trạng
Kiều nên người buồn cảnh cũng buồn.
- Đoạn thơ như một dự báo về chuỗi ngày
khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở phía
trước.
D. Củng cố, hướng dẫn học tập
Vũ Thị Mai hoa

16

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

- làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho
-Học thuộc long các đoạn trích
- Chuẩn bị bài sau: Chủ đề 3 “ Thơ ca Việt Nam sau CMT8”

Chủ đề 3

Vũ Thị Mai hoa

17

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

THƠ CA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
Tiết 9,10
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC VỀ THƠ
A. Mục tiêu
- Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về thơ ca Việt nam sau Cách mạng
tháng Tám
- Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ
B. Chuẩn bị
- Giáo viên soạn giáo án
- Học sinh đọc lại các tác phẩm
C. Tiến trình các hoạt động dạy-học
- Ổn định
- Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh
- Bài mới
Hoạt động của Gviên-Hsinh
Hoạt động 1
Giáo viên hướng dẫn học sinh
lập bảng hệ thống các tác phẩm
thơ. Vì đây là bảng hệ thống

được lập trước khi học sinh học
từng tác phẩm cụ thể nên không
tìm hiểu nội dung, nghệ thuật
của từng bài
Giai đoạn
1945 – 1954
1954 – 1964

1964 – 1975

Sau 1975

Nội dung cần đạt
I.Lập bảng hệ thống

Tác phẩm
Tác giả
Đồng chí
Chính Hữu
Đoàn thuyền đánh Huy Cận

Năm Stác
1948
1958

Thể thơ
Tự do
Bảy chữ



Bếp lửa

1963

Bảy chữ + Tám

Con cò
Chế lan Viên
Bài thơ về tiểu đội Phạm Tiến Duật

1962
1969

chữ
Tự do
Tự do

xe không kính
Khúc hát ru…
Ánh trăng
Viếng Lăng Bác
Sang thu
Mùa xuân nho

Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Duy
Viễn Phương
Hữu Thỉnh
Thanh Hải


1971
1978
1976
1977
1980

Chủ yếu 8 chữ
5 chữ
8 chữ
5 chữ
5 chữ

nhỏ
Nói với con

Y Phương

Sau 1975

Tự do

Vũ Thị Mai hoa

Bằng Việt

18

Trêng THCS Điền xá



Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

Hoạt động 2

II. Các nội dung chính

Phần này giáo viên giới thiệu
cho học sinh sau đó yêu cầu các
em tìm dẫn chứng phù hợp cho
từng nội dung( Chủ yếu là các
bài trong SGK tập 1, Các bài
trong sách tập 2 giáo viên sẽ
giúp các em

1. Cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt
Nam
+ Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc
kháng chiến nhiều gian khổ hy sinh nhưng rất anh
hùng.
+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những
quan hệ tốt đẹp của con người
2. Tâm hồn tư tưởng, tình cảm của con người trong
một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động
+ Tình cảm yêu nước, tình yêu quê hương
+ Tình đồng chí, sự gắn bó với Cách mạng, lòng kính
yêu Bác Hồ
+ Những tình cảm gần gũi, bền chặt của con người:
Tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với tình

cảm chung rộng lớn
III. Luyện tập

Hoạt động 3
Bài 1
Chép chính xác 7 câu đầu bài “
Đồng chí”, giải nghĩa thành ngữ
“ Nước mặn đồng chua”, Việc
đưa thanh ngữ vào câu thơ có
tác dụng gì?
học sinh làm bài, giáo viên gọi
lên chữa bài tập, nhận xét, bổ
sung
Bài 2
Em có nhận xét gì về nhan đề
bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe
không kính”
- Từ hình ảnh người lính trong 2
bài thơ hãy nêu cảm nghĩ của
em về thế hệ trẻ thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ

Bài 1
Hướng dẫn
- Chép thơ: học sinh tự làm
- Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven
biển và vùng đất phèn có độ chua cao, là những vùng
đất xấu khó trồng trọt
- Tác dụng:Thể hiện một các nói giản dị, có giá trị
biểu cảm cao, là lời ăn tiếng nói quen thuộc của

người lính nông dân, gợi được sự đồng cảm cho
người đọc về một vùng quê nghèo khó, lam lũ
Bài 2:
- Nhan đề bài thơ: Bài thơ có nhan đề khá dài, tưởng
có chỗ thừa, những chính nó lại thu hút người đọc ở
cái vể lạ và độc đáo đó. Nhân đề bài thơ làm nổi bật
hình ảnh của toàn bài “ những chiếc xe không kính”.
Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể
hiện sự gắn bó am hiểu hiện thựch chiến tranh trên
tuyến đường Trường Sơn..
- Cảm nghĩ về thế hệ trẻ: Đó là một thế hệ sống đẹp,
sống anh hung. Họ ý thức sâu sắc về sứ mệnh lịch sử
của mình, trong gian khó hy sinh vẫn phơi phới lạc
quan

D. Củng cố, hướng dẫn học tập
Vũ Thị Mai hoa

19

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

- Học thuộc long hai bài thơ đã học
- Làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho
- Chuẩn bị cho 2 tiết luyện tập


Tiết 11,12
LUYỆN TẬP VỀ CÁC TÁC PHẨM THƠ
A. Mục tiêu
- Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về thơ ca Việt nam sau Cách mạng
tháng Tám
- Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ
B. Chuẩn bị
- Giáo viên soạn giáo án
Vũ Thị Mai hoa

20

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Năm học 2018- 2019

- Học sinh đọc lại các tác phẩm
C. Tiến trình các hoạt động dạy-học
- Ổn định
- Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh
- Bài mới
Hoạt động của Gviên-Hsinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
I.Nội dung
Giáo viên cho học sinh nhắc lại 1. Đồng chí – Chính Hữu

các tác phẩm được học trong
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật
tuần 10,11,12
3. Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận
4. Bếp Lửa – Bằng Việt
5. Ánh trăng- Nguyễn Duy
II. Luyện tập
Hoạt động 2
Bài tập 1
Bài tập 1
- Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh
Một bạn học sinh viết: “Cơ
Quê hương anh nước mặn đồng chua
sở của tình đồng chí đã được thể
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
hiện rõ qua khổ thơ đầu của bài
- Tác giả cho ta thấy những người lính đều là con
thơ "Đồng chí"”. Em hãy lấy em của những người nông dân từ các miền quê nghèo
câu đó làm câu mở đoạn để triển hội tụ về đây trong đội ngũ → cùng hoàn cảnh nghèo
khai tiếp đoạn văn Tổng hợp – khó.
Phân tích - Tổng hợp hoặc diễn
Anh với tôi đôi người xa lạ
dịch phân tích 7 câu thơ đầu.
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
- Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể
-Giáo viên cho học sinh tìm hiểu tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ
đề
được nhấn mạnh hơn.
- Lập dàn ý chung toàn lớp
- Từ phương trời tuy chẳng quen nhau nhưng

- Cá nhân viết bài sau đó giáo
cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng
viên chấm điểm
tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở một thứ tình
cảm cao đẹp: Tình đồng chí - tình cảm ấy không phải
chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết trọn vẹn cả
về lý trí, lẫn lý tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu
giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
- Cả 7 câu thơ có duy nhất một từ “chung”
nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai
cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng…
- Hai tiếng “Đồng chí” kết thúc khổ thơ thật đặc
biệt, sâu lắng → như một nốt nhạc làm bừng sáng cả
bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng mới
mẻ chỉ có ở thời đại mới.
Bài tập 2
Vũ Thị Mai hoa

21

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Bài tập 2
a. Cho câu thơ: “Ruộng nương

anh gửi bạn thân cày”, em hãy
chép chính xác 9 câu thơ tiếp
theo.
b. Hãy cho biết nội dung chính
của 10 câu thơ em vừa chép là
gì? Viết đoạn văn quy nạp
(khoảng 10 câu) phân tích đoạn
thơ đó.
Hướng dẫn
- Phần a: các em tự làm, giáo
viên lưu ý những lỗi thường
mắc khi chép thơ
- Phần b: xác định nội dung
chính
- Phần c: giáo viên hướng dẫn
các ý cơ bản để các em làm bài
hoàn chỉnh

Bài tập 3
Có ý kiến cho răng:
Ba câu cuối bài thơ là một bức
tranh đẹp về tình đồng chí, đồng
đội của những người lính
Em có đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
- Bài này cho học sinh thảo luận
nhóm rồi cử đại diện lên trình
bày

Vũ Thị Mai hoa


Năm học 2018- 2019

a. Chép chính xác đoạn thơ:
b. Nội dung chính của đoạn thơ trên là:
Diễn tả những biểu hiện cụ thể vẻ đẹp và sức
mạnh của tình đồng chí đồng đội.
c.Viết đoạn văn phân tích cần đảm bảo các nội dung
sau:
- Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi
lòng thầm kín của nhau
- Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui,
nỗi buồn hay các câu chuyện tâm tình nơi quê nhà
mà họ còn giúp nhau vượt qua thiếu thốn về vật
chất ,tiếp thêm cho nhau sức mạnh để cùng vượt qua
những cơn ớn lạnh – “Sốt run người vừng trán ướt
mồ hôi”.
- Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực
nhưng cô đọng và gợi cảm biết bao → diễn tả sâu sắc
sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh, giúp các
anh vượt qua mọi thiếu thốn gian truân, cực nhọc của
đời lính Cách mạng hào hùng.
- Họ đã tìm đến với nhau nắm tay nhau truyền
hơi ấm cho nhau để cùng nhau vượt qua mọi gian
khổ. Cử chỉ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thật
cảm động, chứa chan tình cảm chân thành.
- Trong suốt cuộc khánh chiến trường kỳ, đầy
gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí đã đi vào chiều
sâu của cuộc sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở
thành những kỉ niệm không bao giờ quên.

Bài tập 3
- Ba câu thơ kết thúc bài thơ “Đồng chí” là bức tranh
đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời
người chiến sĩ.
- Trong cảnh “rừng hoang sương muối” những
người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục
kích chờ giặc tới. Từ “chờ”→ thế chủ động
- Hai câu thơ đối nhau thật chỉnh và gợi cảm giữa
khung cảnh và toàn cảnh. Khung cảnh lạnh lẽo, buốt
giá. Toàn cảnh là tình cảm ấm nồng của người lính
với đồng đội của anh → Ca ngợi sức mạnh của tình
đồng đội đã giúp người lính vượt lên tất cả sự khắc
nghiệt của thời tiết. Tình đồng đội đã sưởi ấm lòng
các anh giữa rừng hoang mùa đông và sương muối
buốt giá.
- Hình ảnh“ Đầu súng trăng treo”là có thật trong
cảm giác, được nhận ra từ những đêm hành quân,
22

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Bài tập 4
Viết đoạn văn khoảng 10
câu phân tích tư thế hiên ngang,
tinh thần dũng cảm lạc quan, coi
thường gian khổ hiểm nguy của
người chiến sĩ lái xe trên tuyến

đường Trường Sơn lịch sử.
- Bài này giao học sinh về nhà
làm sau khi giáo viên hướng dẫn
các em tìm hiểu chi tiết

Vũ Thị Mai hoa

Năm học 2018- 2019

phục kích chờ giặc.Nhưng đây là hình ảnh đẹp nhất,
gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần
và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng.
Tất cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc
đời người lính cách mạng. Câu thơ như nhãn tự của
cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái
lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng
chí thân thiết.
- Ba câu thơ là bức tranh đẹp, là biểu tượng đẹp
giàu chất thơ về tình đồng chí, đồng đội.
Bài tập 4
- Đồng thời với hình ảnh của những chiếc xe
không kính độc đáo là hình tượng đẹp đẽ của những
người lính lái xe xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước.
- Trên những chiếc xe ấy, người chiến sĩ vẫn
vững tay lái, vừa cho xe lăn bánh ra trận, vừa kể
chuyện về mình, về đồng đội
- Những câu thơ tả thực tới từng chi tiết. Không
có kính chắn gió, các anh đối mặt với bao khó khăn,
nguy hiểm. Nào “gió vào xoa mắt đắng” rồi “ thấy
sao trời”, “ đột ngột cánh chim ”, như sa, như ùa –

rơi rụng, va đập, quăng ném … vào buồng lái. Cảm
giác, ấn tượng, căng thẳng, đầy thử thách. Song
người chiến sĩ không run sợ, hoảng hốt. Trái lại tư
thế các anh vẫn hiên ngang, tinh thần các anh vẫn
vững vàng, nơi buồng lái các anh vẫn ung dung, tự
tin và bình thản – một hình ảnh đẹp được nhấn mạnh
bằng lối đảo ngữ.
- Cùng với tư thế nổi bật ấy là tầm quan sát cao
rộng với điệp ngữ “nhìn”, “thấy” biểu hiện sự tập
trung cao độ, một tinh thần trách nhiệm của một tâm
hồn lãng mạn, bình thản, chủ động chiêm ngưỡng và
tận hưởng từng vẻ đẹp của thiên nhiên qua ô cửa kính
vỡ.
- Thiên nhiên còn là sự khốc liệt của bụi, gió,
mưa nhưng với một thái độ ngang tàng, thách thức,
bất chấp, người chiến sĩ lái xe buông những tiếng
chắc gọn “Không có kính ừ thì” như một lời nói
thường, nôm na mà cứng cỏi, biến những khó khăn
thành điều thú vị, với ý nghĩ tinh nghich, ngang tàng,
ngạo nghễ: “Chưa cần thay lái trăm cây số nữa”.
- Lời thơ nhẹ nhàng, trôi chảy như những chiếc
xe vun vút băng băng trên đường.
Bài tập 5:
23

Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9


Năm học 2018- 2019

Bài tập 5:
- Khổ thơ cuối của bài thơ cho chúng ta thấy ý
Phân tích khổ thơ cuối của chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất
tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe đất nước.
không kính”
- Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban
đầu đã không có kính, nay càng trở nên hư hại hơn,
- Học sinh thảo luận nhóm 4, vật chất ngày cảng thiếu thốn.
tìm các ý cơ bản ,sau đó làm
- Điệp ngữ “không có” được nhắc lại ba lần
việc cá nhân
không chỉ nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của
những chiếc xe mà còn cho ta thấy mức độ ác liệt của
chiến trường. Nhưng không có gì có thể cản trở được
sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe không
kính ấy.
- Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc
xe nhưng không đè bẹp được tinh thần, ý chí chiến
đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ
vì có động cơ máy móc mà còn có một động cơ tinh
thần “Vì miền Nam phía trước”.
- Đối lập với tất cả những cái “không có” ở trên
là một cái “có”. Đó là trái tim - sức mạnh của người
lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ
thù.
- Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn
“không kính, không đèn, không nản” hợp nhất với
người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp

tục tiến lên phía trước hướng về miền Nam thân yêu.
- Trái tim yêu thương, trái tim can trường của
người chiến sĩ lái xe trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc
ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm
xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
- Trái tim người lính toả sáng rực rỡ mãi đến mai sau
khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kỳ
chống Mỹ oanh liệt của dân tộc
Bài tập 6
Bài tập 6
1. Những điểm chung: Đây là người lính của nhân
So sánh hình ảnh người lính dân nên họ cùng mang những vẻ đẹp chung:
cách mạng qua hai bài thơ
- Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí:
“Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu
- Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm
đội xe không kính”.
tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm vụ:
- Bài này giao học sinh về nhà
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện
làm sau khi giáo viên hướng dẫn tinh thần lạc quan của người lính. Từ “miệng cười
các em tìm hiểu chi tiết
buốt giá” của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp
đến “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” của anh lính lái
xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khí
phách anh hùng.
Vũ Thị Mai hoa

24


Trêng THCS Điền xá


Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9

Bài tập 7
Bằng một đoạn văn quy
nạp, em hãy nêu cảm nhận của
mình về vẻ đẹp của người lao
động trong bài thơ “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận,
trong đoạn viết có sử dụng một
câu cảm thán.
a. Tìm hiểu đề:

Nội dung: Chủ đề: Vẻ đẹp
của người lao động trong bài
“Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận”.

Hình thức:
- Một đoạn văn Tổng –
Phân – Hợp: câu chủ đề ở
đầu, cuối đoạn.
- Số câu: Khoảng 10 câu.
- Có câu cảm thán.
- Đảm bảo sự liên kết giữa
Vũ Thị Mai hoa

Năm học 2018- 2019


2. Những điểm riêng khác nhau:
- Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện
người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc,
tri kỉ khi lý tưởng chiến đấu đã rực sáng trong tâm
hồn:
- Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật thể hiện hình ảnh người lính lái xe
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ
trung, ngang tàng. Đây là thế hệ những người lính có
học vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồn nhạy cảm,
có tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu. Họ tất
cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu nước cháy
bỏng:
- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến
chống Pháp hay kháng chiến chống Mỹ đều mang
phẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ”. Thời đại
đã cung cấp cho các nhà thơ những nguyên mẫu đẹp
đẽ, họ tạo nên những hình tượng làm xúc động lòng
người.
- Viết về những người lính, các nhà thơ nói về
chính mình và những người đồng đội của mình. Vì
thế, hình tượng người lính chân thật và sinh động
Bài tập 7
b. Cách trình bày:

Câu 1: (Nêu chủ đề của đoạn): Dựa vào nội
dung trên.


Câu 2  9: Lần lượt phân tích các ý, các hình
ảnh đẹp:
- Hình ảnh người dân chài không được trực tiếp
miêu tả nhiều trong bài thơ. Họ chỉ được đặc tả ở một
hình ảnh duy nhất ta nhìn thấy được về dáng vẻ lao
động: “kéo xoăn tay chùm cá nặng”, chỉ một hình
ảnh đó thôi cũng giúp ta hình dung được vẻ đẹp
cường tráng, khoẻ mạnh, ăn sóng, nói gió của người
dân chài.
- Còn lại, trong toàn bài, vẻ đẹp của người ngư
dân trên biển được miêu tả gián tiếp thông qua tiếng
hát hào hùng, phấn chấn:
+ “Câu hát căng buồm”.
+ “Ta hát bài ca gọi cá vào”.
Qua tâm hồn yêu thiên nhiên gắn bó với biển cả, quê
hương:
và niềm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống lao động,
25

Trêng THCS Điền xá


×