Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Luận án tiến sĩ chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học nguồn lực thanh niên đồng bằng sông cửu long trong xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 204 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH TÂM

NGUỒN LỰC THANH NIÊN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH TÂM

NGUỒN LỰC THANH NIÊN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THẠCH

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án

Phạm Thanh Tâm


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN

7

1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án

7

1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các cơng trình tổng quan và những
nội dung cần tiếp tục nghiên cứu của luận án

24


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NGUỒN LỰC
THANH NIÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

32

2.1. Nguồn lực thanh niên và xây dựng nông thôn mới

32

2.2. Các yếu tố tác động tới vai trò nguồn lực thanh niên đồng bằng sông
Cửu Long trong xây dựng nông thơn mới

54

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRỊ NGUỒN LỰC
THANH NIÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY

72

3.1. Thực trạng thực hiện vai trò nguồn lực thanh niên đồng bằng sông Cửu Long
trong xây dựng nông thôn mới

72

3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra trong thực hiện
vai trò của nguồn lực thanh niên đồng bằng sông Cửu Long trong xây
dựng nông thôn mới hiện nay


96

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY VAI TRỊ
NGUỒN LỰC THANH NIÊN ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

121

4.1. Quan điểm phát huy vai trị nguồn lực thanh niên đồng bằng sơng Cửu Long
trong xây dựng nông thôn mới

121

4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò nguồn lực thanh niên
đồng bằng sông Cửu Long trong xây dựng nông thôn mới

127

KẾT LUẬN

161

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

163

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

164


PHỤ LỤC

179


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSCL

: Đồng bằng sơng Cửu Long

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NLCN

: Nguồn lực con người

NTM

: Nông thôn mới

TNNT


: Thanh niên nông thôn

UBND

: Uỷ ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực thanh niên là bộ phận quan trọng của nguồn lực con người
(NLCN), là tài sản quý giá mà mỗi quốc gia và tồn nhân loại đều quan tâm,
chăm sóc, bồi dưỡng và tìm cách phát huy có hiệu quả trên con đường phát triển.
Ở Việt Nam, thanh niên chiếm tỷ lệ khoảng 27,7% dân số cả nước và hơn 46,5%
lực lượng lao động xã hội [11, tr.9], là một trong những nguồn lực tiên phong
góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Bước vào thời kỳ
đổi mới, nhất là thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng ta khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành
cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc
bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên” [20, tr.23].
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng nằm ở cực Nam của Tổ
quốc gồm có 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương1, với tổng diện tích
khoảng 40.000 km2. Đây là vùng có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế - xã
hội, văn hóa của khu vực phía Nam, có tiềm năng lớn trong phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là sản xuất lương thực, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản và phát triển vườn cây ăn trái. Hiện nay, ĐBSCL có trên 17,5 triệu
người, trong đó, thanh niên chiếm tỷ lệ 24,55% dân số của vùng.
Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới (NTM) của Đảng, Nhà

nước, trong những năm qua, thanh niên ĐBSCL đã tích cực tham gia các phong
trào hành động cách mạng, xung kích, tình nguyện, thi đua lao động sản xuất
làm giàu cho bản thân mình và đã có đóng góp khơng nhỏ vào những thành cơng
của Chương trình xây dựng NTM của toàn vùng, được Đảng bộ, nhân dân các
tỉnh ghi nhận.
1

Bao gồm: An Giang, Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long


2
Vai trò nổi bật của nguồn lực thanh niên trong xây dựng NTM ở ĐBSCL
được thể hiện: là lực lượng đi đầu trong thông tin, tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng NTM; tiên phong trong phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương; đi đầu trong giữ gìn cảnh quan và bảo vệ mơi
trường nơng thơn; tham gia tích cực trong phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc và xây dựng đời sống văn
hóa ở địa phương; là lực lượng xung kích giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn
nơng thơn, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn vững mạnh.
Tuy nhiên, hiện nay, vai trò của nguồn lực thanh niên ĐBSCL trong xây
dựng NTM vẫn cịn chưa rõ nét, đóng góp của họ cho xây dựng NTM chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có. Nhiều tiêu chí NTM trong thực hiện địi hỏi
sự đóng góp trực tiếp của nguồn lực thanh niên nhưng tỷ lệ đạt được cịn thấp
như văn hóa, mơi trường và an toàn thực phẩm,... Số lượng, nhất là chất lượng
thanh niên nông thôn (TNNT) nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của xây
dựng NTM ở địa phương (trình độ học vấn thấp; trình độ khoa học, kỹ thuật hạn
chế; đời sống khó khăn, việc làm thiếu, thu nhập bấp bênh,...).
Những hạn chế nêu trên ngoài nguyên nhân khách quan do đặc điểm về
điều kiện địa lý, tự nhiên của vùng; xuất phát điểm của nông thôn ĐBSCL rất

thấp; nguồn kinh phí Nhà nước chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng đầu tư xây
dựng NTM, còn do những nguyên nhân sau đây trực tiếp tác động: 1) Ở nhiều
địa phương, cấp ủy đảng chưa quan tâm đúng mức, thiếu sâu sát, thậm chí cịn
khốn trắng cho tổ chức Đồn trong lãnh đạo cơng tác thanh niên, thậm chí chưa
đánh giá đúng vị trí, vai trị của lớp trẻ trong đời sống xã hội; 2) Một số chính
sách về thanh niên chưa phù hợp nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi
cho sát với thực tiễn; 3) Công tác vận động, tập hợp thanh niên vào tổ chức tỷ lệ
đạt chưa cao; 4) Bản thân một bộ phận thanh niên chưa có chí vươn lên, chưa
tích cực trong thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức giao cho, trong đó có nhiệm
vụ tham gia xây dựng NTM.
Những hạn chế và nguyên nhân nêu trên về phát huy vai trò nguồn lực
thanh niên trong xây dựng NTM đã cản trở trực tiếp đến kết quả việc thực hiện


3
Chương trình xây dựng NTM ở ĐBSCL. Tính đến đầu năm 2016, cả khu vực
ĐBSCL mới có 233/1260 xã đạt chuẩn NTM, chiếm tỷ lệ 18,49% (cả nước tính
đến 2/2016 là 19,7%), tổng số tiêu chí đạt được là 16.896 tiêu chí, bình qn đạt
13,48 tiêu chí/xã [5].
Chính vì vậy, nghiên cứu về: “Nguồn lực thanh niên đồng bằng sông
Cửu Long trong xây dựng nơng thơn mới ” có ý nghĩa lý luận và giá trị thực
tiễn cấp bách không chỉ đối với ĐBSCL mà cịn góp phần phát huy vai trò
nguồn lực thanh niên trong chung tay xây dựng NTM ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện
vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL trong xây dựng NTM, luận án đề xuất các
quan điểm, giải pháp phát huy vai trò nguồn lực thanh niên góp phần thực hiện
các mục tiêu xây dựng NTM ở ĐBSCL hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
- Phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL
trong xây dựng NTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò nguồn lực thanh niên
ĐBSCL trong xây dựng NTM và vấn đề đặt ra hiện nay
- Trình bày quan điểm và đề xuất giải pháp phát huy vai trò nguồn lực
thanh niên ĐBSCL trong xây dựng NTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vai trò, thực hiện vai trò nguồn lực thanh
niên ĐBSCL trong xây dựng NTM hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Thứ nhất, nguồn lực thanh niên bao gồm những nhân tố tiềm năng và
hiện hữu, tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận án, tác giả chỉ nghiên cứu


4
những yếu tố hiện hữu của nguồn lực thanh niên (hay còn gọi là nguồn nhân
lực thanh niên).
Thứ hai, về xây dựng NTM. Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020”, bao gồm 5 nhóm nội dung với 19 tiêu chí
cụ thể. Đồng thời căn cứ vào Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020”, luận án lựa chọn
và tập trung làm rõ vai trò nguồn lực thanh niên trong xây dựng NTM, gồm:
trong thông tin, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng
NTM; trong thực hiện các tiêu chí về “Hạ tầng kinh tế - xã hội”; trong thực hiện
các tiêu chí về “Kinh tế và tổ chức sản xuất”; trong thực hiện các tiêu chí về

“Văn hóa - xã hội - mơi trường”; trong thực hiện các tiêu chí về “Hệ thống chính
trị” trong xây dựng NTM.
- Phạm vi về không gian: Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và 1
thành phố trực thuộc Trung ương, tuy nhiên, luận án tập trung tiến hành khảo sát
thực tiễn ở 3 tỉnh: Long An (tỉnh có nhiều thành cơng trong xây dựng NTM);
Sóc Trăng (tỉnh có đơng đồng bào dân tộc thiểu số) và Cà Mau (tỉnh cịn nhiều
khó khăn trong xây dựng NTM).
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu nguồn lực thanh niên, vai trò
nguồn lực thanh niên trong xây dựng NTM ở ĐBSCL từ năm 2010 đến nay (từ
khi có Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 20102020).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Luận án thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực thanh niên, về vấn đề nông
nghiệp, nông thôn; các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác thanh niên, về xây dựng NTM.


5
- Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, mơ tả, điều tra xã hội học, trừu tượng hóa, khái
quát hóa. Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện:
Đối tượng và hình thức và khảo sát:
Khảo sát bằng phiếu hỏi: 360 phiếu đối với đối tượng thanh niên bao
gồm: TNNT (217 phiếu); thanh niên thành thị (81 phiếu); thanh niên dân tộc (62
phiếu, dân tộc Khmer) và 224 phiếu đối với đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý
xã (bao gồm cả tổ chức đoàn) và cán bộ phụ trách xây dựng NTM ở huyện, xã
thuộc các tỉnh ĐBSCL.
Phỏng vấn sâu 6 Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các xã

của tỉnh Cà Mau.
Địa bàn và thời gian tiến hành khảo sát:
Tại tỉnh Cà Mau, khảo sát từ ngày 21/7/2018 đến ngày 26/7/2018.
Tại tỉnh Sóc Trăng, khảo sát từ ngày 02/8/2018 đến ngày 05/8/2018.
Tại tỉnh Long An, khảo sát từ ngày 10/9/2018 đến ngày 14/9/2018.
Tổng số đối tượng được khảo sát là 584 người. Sau khi thu thập thông tin
từ các đối tượng được khảo sát, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá
các số liệu và kết quả được trình bày ở phần phụ lục của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Xây dựng khung lý thuyết luận án, trong đó góp phần làm rõ các khái
niệm cơng cụ gồm: khái niệm nguồn lực thanh niên, khái niệm vai trò nguồn
lực thanh niên. Đặc biệt, khung lý thuyết nghiên cứu xác định được 5 nội
dung vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL trong xây dựng NTM và chỉ ra
được các yếu tố tác động tới thực hiện vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL
trong xây dựng NTM.
- Luận án phân tích, làm rõ những kết quả đạt được và hạn chế trong thực
hiện vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL trong xây dựng NTM hiện nay cùng
nguyên nhân của nó; chỉ ra 4 vấn đề bất cập cần giải pháp đột phá để giải quyết.


6
- Luận án nêu được 4 nhóm giải pháp giải quyết 4 vấn đề bất cập đặt
ra nhằm phát huy vai trò nguồn lực thanh niên ĐBSCL trong xây dựng NTM
hiện nay gồm: nhóm giải pháp về nhận thức; nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo; nhóm giải pháp xây dựng đời sống văn hóa mới; nhóm giải pháp về
phát huy vai trò chủ thể nguồn lực thanh niên và tổ chức thanh niên trong
xây dựng NTM.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả của luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở khoa học
giúp các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan và tổ chức có liên quan ở ĐBSCL
có thể tham khảo trong xây dựng chính sách, giải pháp phát huy vai trò nguồn

lực thanh niên trong xây dựng NTM hiện nay.
- Luận án là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm trong
nghiên cứu, giảng dạy, tuyên truyền các nội dung liên quan đến chủ đề luận án.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn lực thanh niên, vai trò
nguồn lực thanh niên
Trong Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam [11] do Bộ Nội vụ và
Qũy Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam phối hợp thực hiện, đã đưa ra các chỉ số
định lượng và phân tích định tính về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc
sức khỏe cho thanh niên cũng như sự tham gia của thanh niên trong việc xây
dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực này. Đồng thời báo cáo đưa ra các
khuyến nghị nhằm hồn thiện hệ thống chính sách và pháp luật để phát triển toàn
diện thanh niên trong thời gian tới. Đây là nguồn tài liệu thứ cấp hết sức quan
trọng được tham khảo để phân tích, nhận định, so sánh, đánh giá thực trạng
thanh niên ĐBSCL hiện nay.
Báo cáo Kết quả chủ yếu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia
đình thời điểm 1/4/2016 [113] do Tổng Cục thống kê thực hiện, đã thống kê số
lượng dân số ĐBSCL theo từng nhóm tuổi khác nhau, đặc biệt là chia dân số
trong độ tuổi thanh niên thành 04 nhóm, xác định cụ thể số lượng thanh niên của

từng nhóm tuổi. Báo cáo cũng cho thấy cơ cấu dân số thanh niên theo từng nhóm
tuổi sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Những số liệu được thống
kê trên sẽ được tham khảo, kế thừa để đánh giá thực trạng về số lượng, cơ cấu
nguồn lực thanh niên ĐBSCL hiện nay và đưa ra dự báo về số lượng thanh niên
trong thời gian tới để phục vụ xây dựng NTM.
Đề tài khoa học cấp bộ Điều tra thực trạng, đề xuất các giải pháp phát
triển nguồn lực trẻ các dân tộc thiểu số phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa [54] của Đặng Cảnh Khanh, đề cập đến các giải pháp để phát huy vai trò
nguồn lực thanh niên đồng bào các dân tộc thiểu số. Tác giả đã đánh giá được


8
một cách toàn diện thực trạng phát triển nguồn lực trẻ các dân tộc thiểu số. Trên
cơ sở đó, tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản, giải pháp khá toàn diện về
phát triển nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Những kết quả trên sẽ được nghiên cứu để vận dụng vào việc
xây dựng nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò nguồn lực thanh niên các dân
tộc thiểu số phục vụ xây dựng NTM.
Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay [74] của Nguyễn Thị Tú Oanh, đã trình bày cơ sở lý luận
khoa học về nội dung, vai trò và ý nghĩa của nguồn lực thanh niên. Tác giả chỉ rõ:
Nếu con người là nguồn động lực lớn nhất của sự phát triển xã hội, thì thanh niên
là bộ phận ưu tú, khởi sắc nhất cấu thành nguồn động lực ấy. Nói đến nguồn lực
thanh niên khơng chỉ nhìn nhận nó trên cơ sở số lượng thanh niên chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu dân cư và lực lượng chủ yếu trên các lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội, mà nguồn lực thanh niên cịn được nhìn nhận là một lực lượng xã hội giàu
tiềm năng phát triển. Nguồn lực thanh niên là tài sản vô giá của đất nước hôm nay
và mai sau. Mặc dù luận án chưa làm rõ khái niệm nguồn lực thanh niên, nhưng
những gợi ý, định hướng quan trọng trong việc tiếp cận khái niệm nguồn lực
thanh niên sẽ được nghiên cứu, kế thừa để xây dựng khái niệm về nguồn lực thanh

niên, vai trò nguồn lực thanh niên trong luận án của tác giả.
Lương Thanh Tân Giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành lối sống văn
hóa cho thanh niên vùng đồng bằng sơng Cửu Long hiện nay [89] nêu lên định
hướng trong việc phát huy vai trị nguồn lực thanh niên ĐBSCL thơng qua việc
giáo dục thẩm mỹ cho thanh niên. Luận án chỉ ra bản chất, vai trò và thực trạng
của giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành lối sống văn hóa cho thanh niên. Đề
xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
giáo dục thẩm mỹ trong việc hình thành lối sống văn hóa cho thanh niên
ĐBSCL.
Trong các cuốn sách Quản lý nhà nước và công tác thanh niên trong thời
kỳ mới [9] của Vũ Trọng Kim; Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
trong giai đoạn hiện nay [95] của Đoàn Văn Thái, đề cập đến việc phát huy vai


9
trị nguồn lực thanh niên thơng qua cơng tác quản lý nhà nước đối với thanh
niên. Các cuốn sách nêu lên cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên, đặc điểm, nội dung, phương thức quản lý nhà nước về công tác thanh
niên. Đánh giá tình hình thanh niên Việt Nam hiện nay và những giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới.
Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới
và hội nhập quốc tế [121] của Phạm Hồng Tung, đã đưa ra được khái niệm thanh
niên và lối sống thanh niên, những nét cơ bản về tình hình thanh niên Việt Nam;
những xu hướng biến đổi tích cực và tiêu cực trong lối sống của thanh niên Việt
Nam. Cuốn sách nêu lên những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng lối sống lành
mạnh, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc cho thanh niên Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế. Đồng thời, cơng trình khoa học trên cũng nêu sự cần thiết phải
đẩy mạnh giáo dục truyền thống tốt đẹp cho thanh niên, bồi dưỡng những thế hệ
thanh niên vừa có đức vừa có tài để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Mặc dù cơng trình chưa làm rõ hình thức, phương pháp xây dựng lối sống lành

mạnh cho thanh niên; chưa đề cập đến vai trị của tổ chức đảng, chính quyền và
các tổ chức đoàn thể trong tuyên truyền, giáo dục, xây dựng lối sống cho thanh
niên, nhưng có giá trị trong việc tham khảo, vận dụng, kế thừa để xây dựng một
số nội dung trong luận án của tác giả.
Đặng Nguyên Anh, trong cuốn Suy thoái kinh tế & những thách thức đối
với giải quyết việc làm thanh niên hiện nay [2] đề cập đến việc phát huy vai trò
của nguồn lực thanh niên thông qua vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên.
Cuốn sách đánh giá tình hình việc làm của thanh niên nước ta hiện nay; nêu lên
những vấn đề và bất cập trong việc làm thanh niên. Từ đó, tác giả nêu lên quan
điểm, phương hướng giải quyết việc làm và đề xuất giải pháp giải quyết việc làm
cho thanh niên.
Bài viết Kinh tế tri thức và sự phát triển của nguồn lực thanh niên [55]
của Đặng Cảnh Khanh, đề cập đến nguồn nhân lực thanh niên dưới góc độ là
một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực quốc gia, vừa có những yếu tố đặc
thù. Đồng thời tác giả cũng lưu ý các nhà nghiên cứu khoa học và hoạch định


10
chính sách cần phải phân biệt rõ ràng giữa khái niệm “tuổi trẻ” với “nguồn nhân
lực trẻ”, bởi hai khái niệm này khơng đồng nhất mặc dù chúng có nhiều điểm
tương đồng.
Thực trạng đời sống tinh thần của thanh niên các dân tộc thiểu số vùng
Tây Nam Bộ [41] của Vũ Ngọc Hà, bài viết cho thấy thanh niên các dân tộc thiểu
số vùng Tây Nam Bộ ở nước ta giao tiếp có tính chiều sâu cịn khá hạn chế. Bên
cạnh đó có thể thấy rõ nguy cơ mai một ngôn ngữ, chữ viết cũng như trang phục
dân tộc trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Hơn nữa, các loại hình giải trí
thanh niên các dân tộc thiểu số tham gia cịn khá nghèo nàn, họ chưa có điều
kiện tham gia các loại hình giải trí mang tính chất giao lưu, mở rộng các mối
quan hệ.
Phát huy vai trò xung kích của thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp đổi

mới đất nước [63] của Nguyễn Quang Liệu, bài viết đánh giá vai trò đặc biệt
quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp đổi mới đất nước; khẳng định thanh
niên là lực lượng chiến lược của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, cần tiếp tục
thực hiện, phát huy phong trào “Thanh niên lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ nước”;
phát huy vai trò thanh niên trong học tập và nghiên cứu khoa học; phát huy vai
trò thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò thanh niên với
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nông thôn, xây dựng nông thôn mới
Đề tài khoa học cấp bộ Xây dựng mơ hình nơng thơn mới vùng đồng bào
dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay [44] do Hoàng Văn Hoan làm chủ
nhiệm, nêu lên một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mơ hình xây dựng NTM
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc; thực trạng mơ hình NTM vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc; quan điểm, định hướng, giải pháp xây
dựng NTM vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc. Đề tài khoa học cấp bộ
Xây dựng nông thôn mới theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh
vùng Đơng Nam Bộ - Thực trạng và giải pháp [58] do Võ Thành Khối làm chủ
nhiệm, nêu lên lý luận cơ bản về xây dựng mơ hình NTM; đánh giá thực trạng


11
xây dựng mơ hình NTM vùng Đơng Nam Bộ và những vấn đề đặt ra trong quá
trình CNH, HĐH; quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng mơ hình NTM phù hợp
với xu hướng phát triển bền vững ở vùng Đông Nam Bộ. Các đề tài khoa học
cấp bộ về xây dựng NTN nêu trên được nghiên cứu ở hai vùng kinh tế - xã hội
quan trọng của đất nước, vì vậy có giá trị tham khảo sâu sắc về mặt lý luận, cách
thức, biện pháp trong xây dựng NTM ở ĐBSCL.
Cuốn sách Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thơn, nơng dân
trong q trình cơng nghiệp hóa [86] của Đặng Kim Sơn, đã tổng hợp, phân tích
vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong q trình cơng nghiệp hóa ở

nhiều nước trên thế giới, từ đó tác giả liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
với những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như vai trị của nơng nghiệp
trong cơng nghiệp hóa, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết những vấn đề về đất
đai, lao động, môi trường,… Đây là những vấn đề Việt Nam cịn gặp lúng túng
trong q trình xây dựng NTM để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
hiện nay.
Trong cuốn sách Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn [79] do Vũ Văn Phúc chủ biên, gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh
đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng
NTM, với nội dung về những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế trong
xây dựng NTM, thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay. Trong đó, có
những bài viết khá sâu về xây dựng NTM như bài viết “Xây dựng nông thôn mới
- những vấn đề lý luận và thực tiễn” [80] của Vũ Văn Phúc, đã nêu được tính tất
yếu khách quan của xây dựng NTM ở nước ta và những nội dung, mục tiêu cụ
thể của NTM đến năm 2020; đưa ra những đánh giá kết quả bước đầu trong triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và kết luận thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM sẽ góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn. Bên cạnh đó, bài viết chỉ ra
những hạn chế trong xây dựng NTM ở nước ta thời gian qua, đồng thời đưa ra
các giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM trong thời gian tới ở nước ta.


12
Cuốn sách Nông thôn mới Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
[51] của Hồ Xuân Hùng, trình bày tổng quan về nơng thơn và xây dựng NTM ở
Việt Nam. Cuốn sách đánh giá khá sâu sắc vị trí, vai trị, đặc điểm của nơng
thơn trong nền kinh tế hiện nay và nêu một số định hướng phát triển nông thôn
ở nước ta. Đặc biệt, cuốn sách khái qt mơ hình lý thuyết và nội dung Chương
trình, mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM; phân tích ưu điểm và bất cập từ
các mơ hình xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015, nêu kinh

nghiệm các nước trên thế giới trong xây dựng NTM, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường xây dựng NTM ở nước ta giai đoạn 2016-2020.
Trong cuốn sách Các tỉnh ủy đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay [73] của Bùi Văn
Nghiêm - Dương Trung Ý, khái quát được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ
bản nhất về các tỉnh ủy ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Các tác giả đánh giá thực trạng, nguyên nhân
và nêu lên kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của các tỉnh ủy ĐBSCL. Trên cơ sở những đánh giá, luận giải các
vấn đề nêu trên, đưa ra phương hướng và những giải pháp cơ bản trong thực
hiện lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các tỉnh ủy ĐBSCL
hiện nay.
Bài viết Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề không thể
thiếu trong phát triển bền vững [120] của Đào Thế Tuấn, nêu các vấn đề cấp
bách cần tập trung giải quyết đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước
ta. Đây là ba vấn đề khác nhau, nhưng nếu không cùng được giải quyết một
cách đồng bộ thì khơng thể CNH, HĐH đất nước thành cơng. Để giải quyết các
vấn đề trên, cần có một hệ thống biện pháp phát triển nơng thơn có hiệu lực đó
là: Nhà nước cần có chính sách phát triển nơng thơn tồn diện, khơng chỉ tập
trung vào nơng nghiệp, đồng thời Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng
lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát
triển nơng thơn.


13
Đỗ Thị Thạch - Nguyễn Văn Quyết trong bài viết Kết quả thực hiện nghị
quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và những vấn đề đặt ra trong xây
dựng nông thôn mới [93] chỉ ra, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X, kinh tế nơng nghiệp từng bước được xây dựng theo hướng hiện đại; kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, phát triển; đời sống vật chất và tinh thần

của cư dân nông thôn được cải thiện và nâng lên rõ nét. Bên cạnh đó, cịn một số
vấn đề đặt ra như: một số cán bộ và người dân nông thôn chưa nhận thức đúng
về mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM; hệ thống chính trị nơng thơn bộc lộ một
số yếu kém, bất cập,... Từ đó, nêu lên các giải pháp chủ yếu là: nâng cao sự
thống nhất về nhận thức trong tồn hệ thống chính trị về mục tiêu, nhiệm vụ xây
dựng NTM; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho nơng thơn; đổi mới, kiện tồn hệ
thống chính trị nơng thơn đáp ứng u cầu xây dựng NTM.
Các địa phương trong cả nước có nhiều bài viết về xây dựng NTM như
Bắc Giang thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới [87] của Lại Thanh Sơn; Vĩnh Long sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn [103] của Đặng Thị Ngọc Thịnh; Tỉnh Quảng Bình huy động các
nguồn lực xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền
vững [8] của Lương Ngọc Bính,... Các bài viết đã đưa ra những báo cáo thực
tiễn xây dựng NTM tại các địa phương trên, từ đó rút ra những kinh nghiệm để
thực hiện NTM trong những năm tiếp theo. Đây là tư liệu tham khảo quý giá về
tình hình thực tế xây dựng NTM ở nhiều địa phương, qua đó sẽ rút ra những
bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp phù hợp cho xây dựng NTM ở
ĐBSCL.
Gần đây nhất có bài viết Xây dựng nông thôn mới năm 2019 - Giữ vững
chất lượng, bứt phá về đích [48] của Vương Đình Huệ, đánh giá những kết quả
nổi bật của xây dựng NTM trong năm bản lề 2018; nêu lên định hướng nhiệm
vụ trong xây dựng NTM đến cuối năm 2019 là cả nước phấn đấu có khoảng
50% số xã đạt chuẩn NTM, có trên 70 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính
phủ cơng nhận đạt chuẩn NTM; mỗi tỉnh, thành phố phấn đấu có một đơn vị


14
cấp huyện đạt chuẩn NTM và cả nước khơng cịn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Để đạt
được các nhiệm vụ xây dựng NTM nêu trên, tác giả chỉ ra 10 nhiệm vụ, giải
pháp mà các bộ, ngành, địa phương cần chủ động, tích cực tập trung triển khai

thực hiện.
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng nơng thơn mới ở đồng
bằng sông Cửu Long
Lê Quốc Khởi Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [60] nêu lên đặc điểm của nông
thôn ở ĐBSCL; quan niệm về NTM và xây dựng NTM ở ĐBSCL. Luận án đã
góp phần làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM. Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây
dựng NTM của các tỉnh ủy ở ĐBSCL từ 2010 đến 2016. Đề xuất 06 nhóm giải
pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025 gồm: Một là, lãnh đạo đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, tổ chức
Đảng, Chính quyền, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân, nhất là nông dân
về xây dựng NTM; Hai là, tăng cường lãnh đạo công tác quy hoạch và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; Ba là, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xây
dựng NTM của các tỉnh ủy ở ĐBSCL; Bốn là, lãnh đạo đẩy mạnh khai thác, huy
động các nguồn lực, tăng cường đầu tư cho xây dựng NTM; Năm là, đổi mới
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, phát huy sức mạnh
của các đồn thể chính trị - xã hội cơ sở ở nông thôn; Sáu là, tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo giúp đỡ của Trung ương. Những nội dung trên được tham khảo để
đánh giá làm rõ thêm các đặc điểm về kinh tế - xã hội của ĐBSCL có ảnh hưởng
đến xây dựng NTM, đồng thời cũng được tham khảo trong việc đưa ra các giải
pháp, đặc biệt là giải pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong phát huy vai trò
nguồn lực thanh niên xây dựng NTM ở ĐBSCL.
Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở
đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [50] của Phạm Huỳnh Minh Hùng, đã khái


15

quát được tính tất yếu và tầm quan trọng của việc phát huy vai trị chủ thể của
nơng dân trong xây dựng NTM; xác định được 05 nội dung cơ bản của phát huy
vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng NTM; nêu lên những nhân tố cơ
bản ảnh hưởng đến phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng NTM;
đánh giá thực trạng phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng NTM
ở ĐBSCL hiện nay. Từ việc khái quát những vấn đề trên, luận án nêu lên 03 nội
dung định hướng và xác định 02 nhóm giải pháp gồm: nhóm giải pháp đối với
chủ thể nơng dân ĐBSCL và nhóm giải pháp về xây dựng cơ chế, chính sách,
tạo mơi trường thuận lợi cho nông dân xây dựng NTM để phát huy vai trị chủ
thể của nơng dân trong xây dựng NTM ở ĐBSCL.
Cuốn sách Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn vùng
đồng bằng sơng Cửu Long do Vũ Văn Phúc chủ biên, các tác giả Võ Văn Thắng
và Huỳnh Thanh Hiếu trong bài viết Xây dựng nơng thơn mới - Bước đi vững
chắc cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn đồng
bằng sông Cửu Long [97] nêu rõ, xây dựng NTM là một trong những nội dung,
nhiệm vụ và là thành tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện
thành cơng q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn. Đánh giá kết quả đạt
được trong xây dựng NTM ở ĐBSCL, đồng thời chỉ ra những hạn chế là: Kết
quả thực hiện một số tiêu chí đạt kết quả rất thấp; cịn một số địa phương chưa
có bước chuyển biến tích cực trong phấn đấu thực hiện các tiêu chí xây dựng
NTM; tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị đạt kết quả rất thấp. Những hạn chế
này ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện hiệu quả CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ĐBSCL.
Bài viết Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng
sông Cửu Long tầm nhìn 2020 [115] của Hà Trang, nêu lên mục tiêu xây dựng
NTM ở ĐBSCL; các tiêu chí cần đạt được đến năm 2020 ở ĐBSCL; định hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực ở ĐBSCL đến năm 2020. Bài viết có giá trị tham
khảo trong việc xây dựng phần lý luận về NTM và xác định số lượng các tiêu chí
cần đạt trong xây dựng NTM ở ĐBSCL đến năm 2020.



16
Tác giả Lê Hanh Thông, trong bài viết Xây dựng nông thôn mới ở đồng
bằng sông Cửu Long - Thực trạng và những vấn đề đặt ra [102] đánh giá khá rõ
nét thực trạng xây dựng NTM ở ĐBSCL, đồng thời trên cơ sở đó nêu lên những
vấn đề đặt ra trong xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí Quốc gia ở nơng thơn
ĐBSCL. Bài báo nêu lên vai trị của hệ thống chính trị cơ sở và vai trị của nông
dân trong xây dựng NTM, một số yêu cầu trong xây dựng NTM ở ĐBSCL.
Những vấn đề tác giả nêu ra là tư liệu tham khảo để phân tích, so sánh, đối chiếu
với kết quả đạt được hiện nay, từ đó tiếp tục xác định những vấn đề đặt ra trong
xây dựng NTM ở ĐBSCL hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
1.1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu về vai trị thanh niên trong xây dựng
nơng thơn, nơng thơn mới
Cuốn sách Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn vùng
đồng bằng sông Cửu Long do Vũ Văn Phúc chủ biên, trong bài viết Xây dựng
nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu Long - Thành tựu và những vấn đề đặt ra
[71] của Nguyễn Thị Thu Nga và Nguyễn Thị Vy, nêu những kết quả đạt được
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM ở ĐBSCL; rút ra 07 bài học
kinh nghiệm trong xây dựng NTM ở ĐBSCL. Đặc biệt, bài học thứ năm về “Vai
trò của thanh niên trong phát triển NTM” cho thấy: Thanh niên là lực lượng
năng động nhất, qua các phong trào thanh niên có thể học tập, lựa chọn những
nhóm thanh niên tiêu biểu từng địa phương để tổ chức đào tạo, hỗ trợ tín dụng,
khoa học cơng nghệ,... để thanh niên trở thành những nhà tư vấn, quản lý địa
phương, chủ trang trại và doanh nghiệp quản lý chuyên nghiệp, hiện đại, áp dụng
công nghệ mới, xây dựng các tổ chức kinh tế NTM,... Những thanh niên này sẽ
là chủ nhân tương lai, chủ thể xây dựng NTM có tính năng động.
Nguyễn Đắc Vinh, trong bài viết Phát huy vai trị xung kích, tinh thần tình
nguyện của thanh niên trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế [132] đánh giá khái quát vai trò của thanh niên trong tham
gia các phong trào “Ba sẵn sàng”, “Năm xung phong”, “Thanh niên lập nghiệp”,

“Tuổi trẻ giữ nước”, “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”, “Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và


17
bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”, “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”,… Tác giả luận giải, thông qua những
phong trào cách mạng đó đã góp phần thiết thực vào q trình phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an tồn xã hội, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo của Tổ quốc, đó cũng là góp phần thiết
thực cho xây dựng NTM của thanh niên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 4 nội
dung cơ bản để phát huy tốt hơn nữa vai trị xung kích, tình nguyện, sáng tạo của
thanh niên trong quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Bài viết Từ phong trào “Thanh niên xung phong” đến phong trào “Thanh
niên tình nguyện” [133] của Nguyễn Đắc Vinh, làm rõ truyền thống tình nguyện,
hy sinh lợi ích của bản thân thanh niên để cống hiến cho sự nghiệp cách mạng
của dân tộc. Tinh thần xung kích, tình nguyện trở thành một phẩm chất tốt đẹp
được trao truyền từ thế hệ thanh niên này đến thế hệ thanh niên khác. Tiếp nối
phong trào “Thanh niên xung phong”, hiện nay phong trào “Thanh niên tình
nguyện” đã tạo dựng hình ảnh đẹp về lớp thanh niên giàu lịng u nước, xung
kích, đi đầu, khơng ngại gian khổ mang sức lực, trí tuệ góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Với tinh thần xung kích, tình nguyện trong xây dựng NTM,
thanh niên tham gia tích cực vào cơng tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng giao
thơng nơng thơn, thủy lợi nội đồng, giữ gìn an ninh trật tự, an tồn giao thơng,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bảo vệ mơi trường,… đã mang lại
nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng, góp phần quan trọng trong xây dựng
NTM. Trong điều kiện hiện nay, để tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Thanh niên
tình nguyện”, bài viết nêu lên 06 nội dung gồm: các hoạt động tình nguyện cần
bảo đảm tính rộng khắp; các hoạt động tình nguyện cần bảo đảm tính định
hướng; các hoạt động tình nguyện cần bảo đảm tính dẫn dắt; các hoạt động tình
nguyện cần bảo đảm tính cụ thể, thiết thực; trong tổ chức phong trào thanh niên

tình nguyện cần bảo đảm tính sáng tạo; các hoạt động tình nguyện cần bảo đảm
tính bền vững.
Bài viết Định hướng giá trị cho thanh niên thông qua các phong trào
hành động cách mạng của Đoàn hiện nay [78] của Lê Quốc Phong, nêu lên tính


18
cần thiết của việc định hướng giá trị cho thanh niên; hướng thanh niên tới “Tâm
trong”, “Trí sáng”, “Hồi bão lớn”; thanh niên Việt Nam rèn luyện, hình thành
các giá trị hình mẫu thơng qua việc tham gia các phong trào hành động cách
mạng của Đoàn. Bài viết nêu rõ, thanh niên Việt Nam cần rèn luyện, hình thành
các giá trị hình mẫu bằng những phong trào tình nguyện cụ thể như “Tình
nguyện bảo vệ mơi trường”, “Ứng phó biến đổi khí hậu”, “Tình nguyện tham gia
bảo đảm trật tự an tồn giao thơng”, “Tình nguyện bảo đảm an sinh xã hội”, đặc
biệt tham gia phong trào “Tình nguyện chung tay xây dựng NTM” để tuổi trẻ
cùng chung tay góp sức xây dựng thành cơng NTM.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước liên quan đến luận án
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn lực thanh niên, vai trị
nguồn lực thanh niên
The Asia Foundation The Youth Factor 2012 Survey of Malaysian Youth
Opinion (Tạm dịch: Nhân tố thanh niên - Khảo sát năm 2012 về ý kiến thanh
niên Malaysia) [100] cho thấy, thanh niên Malaysia chiếm 43% trong tổng dân
số, họ đóng vai trị rất quan trọng đối với đất nước. Có hơn 2100 thanh niên trên
tất cả các bang ở Malaysia đã tham gia vào cuộc khảo sát toàn diện, cuộc khảo
sát cung cấp thái độ, mối quan tâm và thực tiễn của thanh niên Malaysia về các
vấn đề chính trị, xã hội và kinh tế đương đại. Nội dung khảo sát cho thấy,
Malaysia cần các chiến lược hiệu quả và sáng suốt hơn để nuôi dưỡng tiềm năng
và tài năng của giới trẻ và khuyến khích họ tham gia vào các công việc của đất
nước. Kết quả khảo sát khẳng định, người trẻ tuổi Malaysia chắc chắn sẽ là nhân
tố quyết định của đất nước. Đây là tài liệu có thể tham khảo để chỉ ra vai trị

quan trọng của nguồn lực thanh niên ở Việt Nam trên các lĩnh vực đời sống xã
hội, cũng như sự cần thiết phải phát huy vai trò nguồn lực thanh niên trong xây
dựng, phát triển đất nước, xây dựng NTM.
Paula Lavis Why relationships are so important for children and young
people (Tạm dịch: Tại sao các mối quan hệ rất quan trọng đối với trẻ em và
những người trẻ tuổi) [76] cho thấy, là những sinh vật xã hội, khả năng hình
thành và duy trì các mối quan hệ là điều cần thiết cho chúng ta. Nó là một điều


19
kiện quan trọng để khỏe mạnh về tinh thần và có ý thức tích cực về sức khỏe.
Mối quan hệ là quan trọng trong suốt cuộc đời, nếu chúng ta có thể đảm bảo
rằng trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên có thể hình thành và duy trì các mối
quan hệ tích cực theo cách có ý nghĩa với chúng, điều này sẽ giúp chúng khởi
đầu tốt trong cuộc sống và hỗ trợ sự phát triển tinh thần của chúng. Có thể tham
khảo phương pháp được sử dụng trong cơng trình nghiên cứu trên cho việc thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần của thanh thiếu niên
Việt Nam.
Dengyang Kongchi Vấn đề phát huy nguồn lực thanh niên trong q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào hiện nay [17]
nêu lên quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn lực thanh niên, phát huy vai trò
nguồn lực thanh niên trong quá trình CNH, HĐH ở Lào; đánh giá thực trạng và
đề xuất 04 nhóm giải pháp chủ yếu để phát huy vai trị NLTN trong q trình
CNH, HĐH ở Lào trong thời gian tới gồm: Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thanh niên đáp ứng yêu cầu quá trình
CNH, HĐH; phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực thanh niên, giải quyết việc làm
và tạo điều kiện cho thanh niên làm việc trong q trình CNH, HĐH; hồn thiện
cơ chế, chính sách nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực thanh niên trong quá
trình CNH, HĐH; mở rộng dân chủ, khơi dậy sự nỗ lực của bản thân thanh niên
và đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm phát huy có hiệu quả vai trị nguồn lực thanh

niên trong quá trình CNH, HĐH.
Claire Lee Youth unemployment reaches 19-year high in South Korea
(Tạm dịch: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên lên tới 19 tuổi ở Hàn Quốc) [15] cho
biết, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên Hàn Quốc ở độ tuổi 25-34 đã đạt mức cao
nhất trong 19 năm. Đáng chú ý, tỷ lệ thất nghiệp trong số những người Hàn
Quốc có bằng đại học cũng đạt mức cao nhất kể từ năm 1999. Một số chuyên gia
cho rằng các chính sách lao động chuyên nghiệp hiện tại của chính phủ Moon
Jae-in, bao gồm tăng lương tối thiểu mới nhất và giảm số giờ làm việc hàng tuần
tối đa từ 68 xuống 52, có thể là những người đóng góp lớn cho số lượng thanh
niên Hàn Quốc khơng thể tìm được việc làm. Đây là kinh nghiệm đáng tham


20
khảo cho Việt Nam khi đưa ra chính sách lao động đối với thanh niên của Nhà
nước ta hiện nay.
International Fund for Agricuitural Development New policies and
investments urgently needed in support of rural youth in poorest countries, says
a new UN report (Tạm dịch: Một chính sách và đầu tư mới rất cần thiết để hỗ trợ
thanh niên nông thôn ở các nước nghèo nhất, báo cáo mới của Liên Hợp Quốc),
[53] cho thấy, khoảng 500 triệu thanh niên, khoảng một nửa dân số thanh niên
của các nước đang phát triển sống ở khu vực nông thôn. Con số này tăng lên 780
triệu khi bao gồm các khu vực bán nông thôn và ven đô thị. Những người trẻ này
dễ bị nghèo đói và bất bình đẳng và bị kìm hãm bởi một loạt các hạn chế, bao
gồm thiếu đào tạo và kỹ năng, hạn chế truy cập vào đất đai và tín dụng. Nhưng
với các chính sách và đầu tư đúng đắn, những người trẻ tuổi đó có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở khu vực nông thôn và cải thiện cuộc sống trong cộng đồng
của họ. Tham khảo tài liệu này, giúp chúng ta thấy được sự cần thiết phải xây
dựng chính sách hỗ trợ, đầu tư cho TNNT ở nước ta để phát huy vai trò của họ
trong xây dựng NTM.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về nơng thơn, xây dựng nơng

thơn mới
Dự án Nghiên cứu chính sách chung Việt Nam - Hàn Quốc về so sánh
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới và phong trào Semaul
Hàn Quốc [46] do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Trường Đại học
Yang Nam (Hàn Quốc) phối hợp xây dựng. Dự án tập trung so sánh, phân tích
phong trào Semaul ở Hàn Quốc và chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam, chỉ
ra những điểm giống và khác biệt giữa hai chương trình, từ đó làm rõ những yếu
tố thành cơng, vấn đề hạn chế tiềm ẩn của chương trình xây dựng NTM của Việt
Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra phương án cải cách cách thức tổ chức phát huy tối
đa các điểm mạnh, sửa đổi và hoàn thiện các vấn đề để chương trình xây dựng
NTM ở Việt Nam đạt hiệu quả và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
Dự án cũng gợi ý một số chính sách cho chương trình xây dựng NTM ở Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2020 về Chính sách để tăng cường sự tham gia của người


×