Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế giải pháp chủ yếu của việt nam nhằm giảm nhập siêu từ trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM
GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI, 2018

HÀ NỘI - năm


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM NHẰM
GIẢM NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8.31.01.06

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM THÁI QUỐC

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội,
nhất là khoa Quốc tế học trong thời gian qua đã tận tình truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm vô cùng quý báu để em có được kết quả ngày hôm nay.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Thái Quốc - người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ
Trung Quốc” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thái Quốc
thuộc Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Mọi trích dẫn và tài liệu tham khảo mà tôi sử dụng đều có ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRUNG QUỐC ................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 14
1.3. Chính sách và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ một số nước Châu Á ..... 26
Tiểu kết chương.................................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VỚI TRUNG QUỐC ..................................................... 30
2.1. Đánh giá chung tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ................... 30
2.2. Thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc .......................................... 34
2.3. Nguyên nhân Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc ............................................. 50
2.4. Giải pháp nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương mại với Trung
Quốc đã thực hiện cho đến nay .......................................................................... 59
Tiểu kết chương.................................................................................................. 65
Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢM NHẬP SIÊU CỦA VIỆT
NAM TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC .................. 66
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ......................................................................... 66
3.2. Định hướng phát triển thương mại của Việt Nam đến 2025 .............................. 68
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương
mại với Trung Quốc............................................................................................ 70
Tiểu kết chương................................................................................................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
STT

Ký hiệu

Nghĩa Tiếng Anh


Nghĩa Tiếng Việt

1

AANZFTA

ASEAN, Australia and
New Zealand Free Trade
Agreement

Hiệp định thương mại tự
do giữa ASEAN, Úc và New
Zealand

2

ACFTA

ASEAN and China Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN và Trung Quốc

3

AFTA

ASEAN Free Trade Area


Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN

4

AJCEP

ASEAN-Japan Closer
Economic Partnership

Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện giữa ASEAN và Nhật Bản

5

AKFTA

ASEAN and Korea Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN và Hàn Quốc

6

APEC

Asia-Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á

Thái Bình Dương

7

ASEAN

Association of South East
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

8

ASEM

The Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

9

BFA

Boao Forum for Asia

Diễn đàn châu Á Bác Ngao

10


BOT

Building - Operate Transfer

Xây dựng - Kinh doanh -Chuyển
giao

11

BT

Building - Transfer

Xây dựng - Chuyển giao

12

BTO

Building - Transfer Operate

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh

13

CIF

Cost, Insurance and Freight Là một thuật ngữ chuyên ngành
trong thương mại quốc tế

thường được sử dụng trong các
hợp đồng mua bán quốc tế theo


phương thức vận tải biển. CIF là
điều kiện giao hàng tại cảng dỡ
hàng, theo đó, người bán có
trách nhiệm thuê phương tiện
vận chuyển, mua bảo hiểm cho
hàng hóa, chịu mọi chi phí phát
sinh trong quá trình di chuyển.
Rủi ro đối với hàng hóa sẽ
chuyển sang cho người mua tại
thời điểm hàng hóa được dỡ
xuống khỏi phương tiện vận
chuyển.
14

CNY

Chinese Yuan

Đồng Nhân dân tệ

15

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement for

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Tiến bộ và
Toàn diện xuyên Thái Bình
Dương

16

EEU

Eurasian Economic Union

Liên minh kinh tế Á - Âu

17

EPC

Engineering Procurement
and Construction

Hợp đồng thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng công trình

18

EU

European Union


Liên minh Châu Âu

19

EVFTA

Europe - Vietnam Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU

20

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

21

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

22


FOB

Free On Board

Là một thuật ngữ chuyên ngành
trong thương mại quốc tế
thường được sử dụng trong các
hợp đồng mua bán quốc tế theo
phương thức vận tải biển. FOB
là điều kiện giao hàng tại cảng
bốc hàng, theo đó, người bán có


trách nhiệm vận chuyển hàng
hóa tới cảng xếp hàng, bốc hàng
hóa lên tàu. Rủi rỏ đối với hàng
hóa được chuyển sang cho
người mua ngay tại thời điểm
hàng hóa được bốc qua lan can
tàu, người mua cũng đồng thời
có nghĩa vụ thuê tàu vận chuyển
và chịu mọi chi phí phát sinh kể
từ đây.
23

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

24

ICOR

Incremental Capital Output Ratio

Hệ số sử dụng vốn

25

IMF

International Monetary
Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

26

ISO

International Organization
for Standardization

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

27


NCS

New Concept of Security

Khái niệm An ninh mới

28

ODA

Official Development
Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

29

RCEP

Regional Comprehensive
Economic Partnership

Hiệp định đối tác Kinh tế Toàn
diện Khu vực

30

SCO

Shanghai Cooperation

Organisation

Tổ chức Hợp tác Thượng Hải

31

USD

United States dollar

Đồng Đô-la Mỹ

32

VEPR

Viet Nam Institute for
Economic and Policy
Research

Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách

33

VKFTA

Vietnam-Korea Free Trade
Agreement


Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - Hàn Quốc

34

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


Tiếng Việt
STT

Ký hiệu

Nghĩa Tiếng Việt

1

CCTM

Cán cân thương mại

2

ĐVT

Đơn vị tính


3

KN

Kim ngạch

4

NK

Nhập khẩu

5

VND

Việt Nam đồng

6

XK

Xuất khẩu

7

XNK

Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Kim ngạch, tỷ trọng và tốc độ tăng giảm xuất khẩu, nhập khẩu

33

theo Châu lục và các nước / khu vực thị trường chính năm 2017
Bảng 2.2. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2005

36

Bảng 2.3. Kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2017

37

Bảng 2.4. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc

39

giai đoạn 2006 - nay
Bảng 2.5. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc

41

giai đoạn 2006 - nay


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa

30

của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017
Biểu đồ 2.2. Thời điểm ghi nhận XNK Việt Nam đạt mốc 400 tỷ USD

31

Biểu đồ 2.3. Cán cân thương mại Việt Nam với một số thị trường chính giai

32

đoạn 2009 - 2016
Biểu đồ 2.4. Cán cân thương mại Việt - Trung giai đoạn 1991- 2017

35

Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ Trung

38

Quốc của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
Biểu đồ 2.6. Số lượng dự án và vốn đăng ký mới từ Trung Quốc vào Việt

Nam giai đoạn 2007 - 2017

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ (năm 1991)
cho đến nay, quan hệ về kinh tế và thương mại giữa hai quốc gia đã dần được khôi
phục và phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian qua cán cân thương mại của Việt
Nam với Trung Quốc thường xuyên ở trong tình trạng âm, tức là kim ngạch xuất
khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu và tình trạng này được gọi là nhập siêu. Từ
năm 2001 - nay, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc với tốc độ ngày càng tăng cả
về tốc độ và số lượng cụ thể: Việt Nam bắt đầu nhập siêu từ Trung Quốc là 188,8
triệu USD (năm 2001), đã tăng lên đến 9.063,9 triệu USD (năm 2007) và sau đó
nhập siêu bắt đầu tăng nhanh và ngày càng lớn, chiếm phần lớn giá trị nhập siêu
của Việt Nam ngay cả khi tổng cán cân thương mại của cả nước cân bằng hoặc
thậm chí xuất siêu: với mức nhập siêu từ Trung Quốc là 27.959,5 triệu USD, trong
khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 1.603 triệu USD (năm 2016), và nhập
siêu 22.765,9 triệu USD, trong khi cán cân thương mại cả nước thặng dư 2.915
triệu USD (năm 2017). Nhập siêu lớn và kéo dài trong nhiều năm của Việt Nam từ
Trung Quốc đang trong thực trạng đáng báo động, lại có diễn biến phức tạp. Từ đó
đã có ảnh hưởng và tác động tới nhiều cân đối kinh tế cả về vi mô và vĩ mô khác đối
với nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, cần tìm hiểu và xác định rõ thực trạng, các
nguyên nhân nhập siêu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc. Từ đó tìm ra được
những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc, những giải pháp phù
hợp, kịp thời, toàn diện từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc kiểm soát, điều chỉnh cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc
cho những năm tiếp theo mang một ý nghĩa rất quan trọng và cấp bách. Xuất phát từ
đó, đề tài: “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc”

thực sự cần thiết và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế
của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1


- Ở trong nước, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài nhập siêu,
cán cân xuất nhập khẩu, cán cân thương mại,… chẳng hạn:
1/ Cuốn sách “Chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam Trung Quốc” của GS.TS Đỗ Tiến Sâm, được thực hiện năm 2003. Cuốn sách đề cập
đến chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của Việt Nam và mối quan hệ thương mại
Việt Nam - Trung Quốc. Trong thời gian này, nhập siêu của Việt Nam từ Trung
Quốc chưa thể hiện rõ nét, do vậy, các giải pháp nhằm giảm nhập siêu từ Trung
Quốc chưa triệt để, bởi nhu cầu nhập khẩu lớn vẫn chủ yếu từ Trung Quốc của Việt
Nam nhằm đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2/ Bài viết “Đặc trưng của thương mại Trung - Việt và phân tích nguyên nhân của
nó” của PGS.TS Phan Kim Nga, được đăng ở trang Viện nghiên cứu Trung Quốc,
năm 2010. Trong bài viết đặt ra vấn đề nhập siêu Việt Nam có xu hướng tăng, tác
giả đưa ra nguyên nhân nhập siêu tăng, một số kiến nghị để giải quyết vấn đề nhập
siêu trong thương mại với Trung Quốc; Tuy nhiên các giải pháp đề ra mang tính
giải quyết tình hình nhập siêu của Việt Nam tại thời điểm đó.
3/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Quan hệ Việt - Trung trước sự trỗi dậy của
Trung Quốc, những vấn đề đặt ra và đối sách xử lý giai đoạn 2011-2020” của tác
giả: TS. Nguyễn Đình Liêm và TS. Nguyễn Phương Hoa, được thực hiện năm
2011-2012. Nghiên cứu nhận diện, đánh giá quá trình phát triển của quan hệ Việt
Nam - Trung Quốc trước tác động Trung Quốc trỗi dậy; Đồng thời phân tích thực
trạng những vấn đề đặt ra và đề xuất đối sách trong mối quan hệ Việt - Trung trong
10 năm tiếp theo trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy của thế kỷ XXI. Tuy
nhiên, những giải pháp của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt - Trung của
nghiên cứu trong những năm tiếp theo chưa hiệu quả và được cập nhật mới.

- Ở ngoài nước, hầu như chưa có chuyên gia kinh tế nước ngoài nào nghiên cứu sâu
về vấn đề nhập siêu của Việt Nam, có một số sách, và công trình nghiên cứu liên
quan đến kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc như:
4/ Bài viết “Vietnam and China in an Era of Economic Uncertainty” của tác giả
Brantly Womack, trên tạp chí The Asia - Pacific, năm 2009. Bài viết cho biết Việt
2


Nam và Trung Quốc có nhiều điểm chung. Tuy nhiên, tình hình kinh tế của Việt
Nam kém ổn định hơn so với Trung Quốc. Mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung
Quốc trong kỷ nguyên mới, những lo ngại về việc gia tăng sự phụ thuộc vào Trung
Quốc của Việt Nam. Bài viết chỉ đề cập tới việc Việt Nam phụ thuộc thương mại
vào Trung Quốc, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân và giải pháp cụ thể.
5/ Cuốn sách “China-Asean Relations: Cooperation And Development” của tác giả
Lu Jianren và Fan Zuojun, Guangxi University, Trung Quốc, pg. 59-77, xuất bản
năm 2015. Cuốn sách đề cập đến mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
năm 2014, và sự phụ thuộc thương mại của Việt Nam với Trung Quốc được mô tả
từ năm 2004 - 2014 và dự báo tiềm năng hợp tác giữa hai quốc gia trong những
năm tiếp theo. Điểm hạn chế trong cuốn sách này đó là cũng chỉ đề cập đến sự mất
cân bằng trong cán cân thương mại giữa hai quốc gia Việt Nam – Trung Quốc, và
chưa nêu được nguyên nhân, những giải pháp cụ thể cho Việt Nam trong tương lai.
6/ Cuốn sách “Impact of China’s Rise on the Mekong Region” của Yos
Santasombat, NXB Palgrave Macmillan, Mỹ, pg. 53-84, năm 2015. Cuốn sách đề
cập đến mối quan hệ kinh tế và chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
khoảng thời gian 1991 - 2013. Sự thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung
Quốc trước một Trung Quốc “trỗi dậy” và ảnh hưởng của Trung Quốc tới các khu
vực khác trong khu vực. Cuốn sách này cũng chỉ mô tả sự phụ thuộc về kinh tế của
Việt Nam và mối lo ngại trước một Trung Quốc “trỗi dậy”, chưa đưa ra những giải
pháp cụ thể nhằm giảm sức ảnh hưởng về kinh tế trong thương mại giữa Trung
Quốc và các quốc gia khác trong khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng.

Ngoài ra, còn có rất nhiều các nghiên cứu khác cũng liên quan đến nội dung của
luận văn (xem thêm phần Tài liệu tham khảo). Tuy nhiên, những nghiên cứu ở trong
nước chỉ đề cập đến thực trạng nhập siêu của Việt Nam, phân tích nguyên nhân, đưa
ra giải pháp thời điểm đó cũng như đề cập đến vấn đề nhập siêu một cách tổng thể,
bao quát hoặc quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc nói chung. Hơn nữa, các
thông tin ít được cập nhật mới. Còn ở nước ngoài, phần lớn các nghiên cứu này
được thực hiện theo hướng nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh
3


tế và tình trạng cán cân xuất nhập khẩu dựa trên những phân tích đặc thù của từng
nền kinh tế điển hình trên thế giới, nhưng còn ở Việt Nam thì hầu như chưa được
thực hiện.
Bài luận văn nghiên cứu về cán cân xuất nhập khẩu, đặc biệt là tình hình nhập
siêu từ Trung Quốc ở Việt Nam và cập nhật với những bối cảnh, tính chất, điều kiện
đã có những thay đổi so với trước đây. Đồng thời đưa ra những đánh giá, nghiên
cứu một cách logic, toàn diện hơn về tác động của cán cân xuất nhập khẩu và việc
điều chỉnh nó của Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài “Giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm giảm nhập
siêu từ Trung Quốc” được nghiên cứu với mục đích phân tích thực trạng, nguyên
nhân và tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu từ Trung Quốc của
Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu và lịch sử phát
triển quan hệ thương mại Việt - Trung.
+ Phân tích và làm rõ tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam, và từ đó đánh giá
những điểm đạt được và hạn chế cần khắc phục trong cán cân xuất nhập khẩu, và
nguyên nhân nhập siêu kéo dài nhiều năm của Việt Nam từ Trung Quốc.
+ Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc nói chung và

tình hình quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng.
+ Từ những tìm hiểu và phân tích như trên, đưa ra các giải pháp để cải thiện thực
trạng nhập siêu kéo dài từ Trung Quốc của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành, yếu tố tác động đến nhập siêu, và
thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về nhập siêu và tập trung nghiên cứu
thực trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc trong bối cảnh hiện nay.
4


+ Về thời gian, tập trung đánh giá, phân tích tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam trong thời gian gần đây, và mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung
Quốc từ năm 1991 - nay (chỉ tính Trung Quốc đại lục, không tính đến Ma Cao,
Hồng Kông).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp lý luận chung trong nghiên cứu đó là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, từ cụ thể đến
khái quát, đồng thời kết hợp giữa logic và lịch sử.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và
tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Đưa ra cách nhìn mới mẻ, toàn diện hơn về nhập siêu, các yếu tố chủ yếu tác
động và điều chỉnh tới cán cân xuất nhập khẩu, qua đó đóng góp, bổ sung hoàn
thiện hơn những vấn đề lý luận cơ bản trong việc điều chỉnh, xây dựng các chính
sách điều tiết cán cân xuất nhập khẩu trong nền kinh tế hiệu quả hơn.
- Tìm ra nguyên nhân gây mất cân bằng cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc, qua đó xây dựng và đề xuất một số giải pháp cải thiện cán cân xuất

nhập khẩu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến nhập siêu của Việt
Nam trong thương mại Việt Nam - Trung Quốc
Chương 2: Thực trạng nhập siêu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với
Trung Quốc
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương
mại Việt Nam - Trung Quốc

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP SIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nhập siêu và các khái niệm liên quan
- Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch
vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
- Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá, dịch
vụ của quốc gia này mua từ quốc gia khác.
Quan hệ so sánh giá trị giữa kim ngạch (tổng giá trị hàng hoá) xuất khẩu với
kim ngạch nhập khẩu của một nước trong từng thời kì (tháng, quý, năm,...) được gọi
là cán cân xuất nhập khẩu (hay còn được gọi là cán cân thương mại). Cán cân
thương mại có ba trạng thái đó là: cân bằng (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu
bằng tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu), thặng dư (khi tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu
nhỏ hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu) và thâm hụt (khi tổng giá trị hàng hóa
nhập khẩu lớn hơn tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu). Thâm hụt thương mại là cách

gọi khác của nhập siêu.
Theo cuốn “Từ điển Kinh tế học: Anh – Việt – Giải thích” của Nguyễn Văn
Ngọc - Đại học Kinh tế quốc dân, “thâm hụt thương mại (trade deficit) là cán cân
buôn bán bất lợi, nghĩa là sự thâm hụt trong cán cân thương mại xuất hiện khi giá trị
xuất khẩu hữu hình (tức xuất khẩu hàng hóa) của một nước thấp hơn giá trị nhập
khẩu hữu hình của nó” [15, tr.786].
Theo cuốn “The Impact of Banking Policy on Trade and Global Stability” của
chuyên gia kinh tế học Neil H. Ashdown, thâm hụt thương mại là: “The trade
deficit, occuring when a country imports more goods and services than it exports”
được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là: “Thâm hụt thương mại, xảy ra khi một quốc gia
nhập khẩu nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn so với xuất khẩu” [37, pg.7].

6


Theo cuốn “Trading Away our Future” của chuyên gia kinh tế học Raymond
L.Richman và cộng sự, thâm hụt thương mại là: “A trade deficit occurs when a
country buys more from abroad than it sells” được hiểu theo nghĩa Tiếng Việt là:
“Thâm hụt thương mại xảy ra khi một quốc gia mua nhiều hơn từ nước ngoài hơn là
bán” [33, pg.33].
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập siêu, còn theo tôi thì nhập
siêu được hiểu chung nhất đó là khoản thiếu hụt của giá trị xuất khẩu hàng hóa so
với giá trị nhập khẩu hàng hóa (tức là kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch
nhập khẩu) của một nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường được tính
theo năm). Hay nói cách khác, nhập siêu là khoản thiếu hụt cán cân thương mại
hàng hóa của một nền kinh tế trong quan hệ trao đổi hàng hóa với phần còn lại của
thế giới trong một khoảng thời gian xác định (thường tính theo năm).
1.1.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến nhập siêu
1.1.2.1. Tác động từ các chính sách thương mại quốc tế; Các Hiệp định, tổ chức
thương mại quốc tế

Chính sách thương mại quốc tế đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển chung trong nền kinh tế của một quốc gia. Phạm vi của chính sách thương
mại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng bao hàm rất nhiều công
cụ, biện pháp để can thiệp vào hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia.
Trong đó có một số công cụ, biện pháp chủ yếu thường được sử dụng đó là:
- Thuế quan, phi thuế quan, hạn ngạch thuế quan
- Các thủ tục hành chính, rào cản tiêu chuẩn kỹ thuật
- Hạn ngạch nhập khẩu
- Trợ cấp xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện
- Bán phá giá,...
Những cải cách thương mại quan trọng bao gồm:
- Chính sách thương quyền (mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu)
- Chính sách thuế quan và phi thuế quan
- Chính sách trong Hiệp định thương mại khu vực, song phương, toàn cầu
7


Chính vì chính sách thương mại gắn liền, liên quan chặt chẽ đến chính sách
quản lý nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu, do vậy, khi điều tiết chính sách
thương mại sẽ ảnh hưởng đến tình trạng nhập siêu.
Ở các quốc gia, chính sách thương mại thường được xây dựng theo hướng hạn
chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy hạn chế
nhập khẩu chưa là biện pháp hiệu quả để cân đối cán cân thương mại mà nhập khẩu
cạnh tranh mới là biện pháp hiệu quả nhất để cải thiện nhập siêu.
Giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của các Hiệp định thương mại tự do (FTA)
đã giúp một số quốc gia có cơ hội đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, mở rộng thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên, đây cũng là một trong số những nguyên nhân chính
khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng tăng.
1.1.2.2. Tác động từ các chính sách đầu tư
Các chính sách liên quan đến đầu tư cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

đối với hoạt động kinh tế - thương mại trong một quốc gia qua một số kênh cơ bản
như:
- Các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Các chính sách về đầu tư trong nước
- Nguồn thu nhập chuyển giao từ nước ngoài: nguồn kiều hối, viện trợ, thu
nhập ròng từ các dự án đầu tư nước ngoài,…
- Nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư, vay thương mại).
Theo nhiều nghiên cứu định lượng cho thấy nhập khẩu và đầu tư có mối liên hệ
chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Ở một số nước đang phát triển, thường không
có hoặc không tự sản xuất, chuẩn bị được đủ các nguyên liệu đầu vào, cũng như các
loại máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất. Do vậy, cách thức mà các
nước đang phát triển thường dùng đó là nhập khẩu nguyên liệu và các máy móc
thiết bị còn thiếu ở quốc gia khác nhằm bù đắp sự thiếu hụt đó ở trong nước. Tùy
thuộc vào chiến lược đầu tư và chính sách bảo hộ thương mại trong từng giai đoạn
mà tác động của các chính sách đầu tư đến xuất khẩu, nhập khẩu cũng khác nhau.

8


Các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, nguồn kiều hối, viện trợ nước ngoài cũng gây
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp; cải thiện hoặc gây tình trạng nhập siêu. Với việc
gia tăng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác dụng bù đắp
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, khi FDI tăng thì kéo theo nhập khẩu
cũng tăng. Do đó, nếu chính sách bảo hộ thiên lệch đối với xuất khẩu sẽ khiến cho
tình trạng nhập siêu nghiêm trọng hơn nữa. Hơn nữa, khi luồng FDI vào (đặc biệt
dưới dạng ngoại tệ) tăng lên, sẽ làm thay đổi sự tương quan giữa cung và cầu ngoại
tệ; nếu Chính phủ không can thiệp, điều tiết kịp thời, sẽ dẫn đến khuynh hướng
đồng nội tệ tăng giá, gây hạn chế cho xuất khẩu, dẫn đến nhập siêu và thâm hụt cán
cân vãng lai.
Với việc sử dụng và phân bổ nguồn vốn vay (nguồn vay đầu tư và vay thương

mại) cũng gây ảnh hưởng tới cán cân thương mại, và liên quan trực tiếp tới khả
năng trả nợ trong tương lai. Nếu nguồn vốn vay đó được sử dụng hiệu quả như: đầu
tư vào hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành thay thế nhập khẩu,… về dài hạn sẽ có tác
động tích cực tới cán cân thương mại. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn vay đó
không hiệu quả, đầu tư dàn trải, không quy hoạch,… cũng sẽ gây thâm hụt trầm
trọng cán cân tài khoản vãng lai và gia tăng nợ nước ngoài.
1.1.2.3. Tác động từ tỷ giá hối đoái
Theo giáo trình Tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế, chủ biên Trần Văn
Hòe - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân: “Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh
về mặt giá trị giữa hai đồng tiền của hai quốc gia” hay nói cách khác “tỷ giá hối
đoái chính là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước khác” [19, tr.48].
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế, chủ biên Đinh Xuân Trình và Đặng Thị
Nhàn - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật: “Các phương tiện thanh toán quốc tế
được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo
một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái” [9, tr.46].

9


Tỷ giá hối đoái được đánh giá là một trong những yếu tố trực tiếp và quan trọng
nhất ảnh hưởng tới cán cân thương mại của một quốc gia, đặc biệt là nhập siêu vì nó
ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên
thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền ở một quốc gia tăng lên thì giá cả của
hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn, nhưng giá hàng hóa xuất khẩu lại đắt đỏ hơn đối với
nước ngoài dẫn đến xuất khẩu ròng giảm. Và khi tỷ giá của đồng nội tệ giảm xuống,
nhập khẩu sẽ giảm, xuất khẩu tăng dẫn đến xuất khẩu ròng tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
- Sự can thiệp của Chính phủ và Nhà nước thông qua thương mại quốc tế, đầu

tư quốc tế, các biện pháp bảo hộ mậu dịch,…
- Mức chênh lệch lạm phát và lãi suất giữa các quốc gia
- Mức độ tăng (giảm) của thu nhập quốc dân giữa các quốc gia
- Những kỳ vọng, dự đoán về tỷ giá hối đoái trong tương lai
- Các nhân tố khác: Khủng hoảng kinh tế, xã hội; thiên tai,…
1.1.2.4. Tác động từ cơ cấu và chu kỳ kinh tế
Mục tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia là phát triển kinh tế ổn định và bền
vững. Để thực hiện được mục tiêu đó thì trước hết cần thiết phải xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành cấu trúc (hay
kết cấu) của một nền kinh tế trong quá trình sản xuất xã hội. Cơ cấu kinh tế biểu thị
mối liên kết hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ
phận với nhau trong một không gian và thời gian nhất định. Khía cạnh số lượng
được biểu hiện ở tỷ trọng (tính theo GDP, lao động, vốn,…) của mỗi bộ phận trong
nền kinh tế, còn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí tầm quan trọng của từng bộ
phận và sự tác động qua lại giữa chúng.
Theo Kinh tế học, chu kỳ kinh tế (còn gọi là chu kỳ kinh doanh) là quá trình
biến động của GDP thực tế trong nền kinh tế, theo trình tự bốn giai đoạn lần lượt là:
Suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Trong nền kinh tế hiện đại, do có
những biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ để giảm nhẹ hậu quả trong giai
10


đoạn khủng hoảng như: nạn thất nghiệp; hàng loạt các công ty, nhà máy, khu công
nghiệp đóng cửa,... hiếm khi xảy ra. Do đó, một số lý thuyết mới chỉ nói về ba giai
đoạn: suy thoái - phục hồi - hưng thịnh.
1.1.2.5. Tác động từ sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư
Trong Kinh tế học, tổng sản phẩm trong nước (GDP) bao gồm bốn yếu tố cấu
thành đó là: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.
GDP có thể viết dưới dạng phương trình: GDP = C + I + G + NX

(trong đó: C: tiêu dùng; I: đầu tư; G: chi tiêu của Chính phủ; NX: xuất khẩu
ròng (còn được gọi theo cách khác là cán cân thương mại, là khoản chênh lệch giữa
giá trị hàng xuất khẩu trừ đi giá trị hàng nhập khẩu)).
Biến đổi biểu thức lại như sau để thấy rõ mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, cán
cân thương mại: NX = (GDP - C - G) - I (1).
Nhận thấy, (GDP - C - G) chính là tổng thu nhập còn lại của nền kinh tế sau khi
đã trừ các khoản tiêu dùng của người dân và chi tiêu của Chính phủ.
(GDP - C - G) được gọi là tiết kiệm quốc dân (Sn). Từ phương trình (1) ta có
thể viết lại thành: NX = Sn - I (2).
Đẳng thức (2) cho thấy mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư với cán cân thương
mại hay nói cách khác là mối quan hệ giữa luồng hàng hóa, dịch vụ quốc tế (NX) và
luồng vốn quốc tế sử dụng để tích lũy vốn (Sn - I). Nếu nguồn tiết kiệm không đáp
ứng đủ cho nhu cầu của đầu tư thì cán cân thương mại của nền kinh tế quốc gia đó
sẽ bị thâm hụt và quốc gia đó sẽ dựa vào nguồn vốn từ nước ngoài để tài trợ cho
nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Ngược lại, khi nhu cầu đầu tư nhỏ hơn tiết kiệm thì
cán cân thương mại sẽ mang giá trị dương và chuyển sang thặng dư.
Mất cân đối giữa tổng đầu tư và tiết kiệm sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu dựa
trên một số lý do:
Thứ nhất, ở các nước đang phát triển hiện nay thường thấy phổ biến mô hình
tăng trưởng dựa vào đầu tư. Do đó, để đạt được mục tiêu tăng trưởng thì đầu tư luôn
ở mức cao trong thời gian dài, trong khi nguồn tiết kiệm nội địa không tăng đủ để
đáp ứng nhu cầu đầu tư.
11


Thứ hai, thâm hụt ngân sách cao và kéo dài trong nhiều năm là một trong những
nguyên nhân làm cho mức tiết kiệm trong nước thấp.
Thứ ba, nhập siêu còn do hiệu quả kinh tế của các khoản đầu tư thấp (đặc biệt là
các khoản đầu tư công thấp thể hiện qua hệ số ICOR luôn ở mức cao). Chính vì hiệu
quả thấp nên ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiết kiệm trong nước, và để duy trì tăng

trưởng dựa vào đầu tư thì đương nhiên quốc gia nhập siêu đó phải đi vay. Lượng
vốn thiếu hụt đó chủ yếu được bù đắp từ nguồn vốn từ nước ngoài như: nguồn vốn
đầu tư gián tiếp, nguồn FDI, ODA,… càng gia tăng tình trạng nhập siêu, vì khi các
nguồn vốn này được đưa vào một nước thì được đăng ký là nhập khẩu.
1.1.3. Tác động của nhập siêu tới nền kinh tế
1.1.3.1. Tác động tích cực
Khi nhắc đến nhập siêu, người ta hay cho rằng tình trạng nhập siêu không tốt
cho nền kinh tế. Song, nhập siêu cũng mang lại một số lợi ích như:
- Về kinh tế:
Thứ nhất, việc đầu tư nhập khẩu công nghệ, máy móc trang thiết bị tân tiến, cao
cấp trong khi thị trường trong nước chưa có hoặc đã lạc hậu góp phần mở rộng cơ
sở hạ tầng, nâng cao trình độ kỹ thuật, công suất khai thác các nguồn lực tự nhiên,
ứng dụng công nghệ mới,… nhờ đó có thể tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất
lượng và có tính cạnh tranh cao.
Thứ hai, việc nhập khẩu giúp các quốc gia nhập khẩu nhanh chóng bù đắp
lượng thiếu hụt trong điều kiện sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Trong
nhiều trường hợp, hàng nhập khẩu sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong nước, cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trong nước, từ đó
kích thích sản xuất trong nước phát triển. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu từ nguồn
vốn vay ODA của các tổ chức tài chính quốc tế giúp bù đắp lượng tiền cần cho đầu
tư bị thiếu hụt tạo điều kiện thuận lợi, làm nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế.
Từ đó, quốc gia nhập siêu có thể thuận lợi gia tăng đầu tư mà vẫn giữ được mức
tiêu dùng hiện tại. Trong tương lai, khi các khoản vay mượn này được hoàn trả, thì

12


cán cân thương mại sẽ được điều chỉnh, cải thiện tiến đến giá trị dương, đến mức
thặng dư.
- Về xã hội:

Việc nhập khẩu một số hàng hóa về tiêu dùng, sản phẩm khoa học và văn hóa
cũng góp phần nâng cao mức sống người dân và phát triển trình độ nguồn nhân lực.
Nhập khẩu từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật tân tiến, tạo thêm việc làm cho người lao động, thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,… cải thiện đời sống xã hội.
1.1.3.2 Tác động tiêu cực
Trong khi nhập siêu vừa phải sẽ có tác dụng kích thích nền kinh tế, thì nhập
siêu lớn cũng như cơ cấu nhập siêu bất lợi trong thời gian dài sẽ mang đến nhiều rủi
ro:
- Về kinh tế:
Thứ nhất, nhập siêu trong thời gian dài có thể dẫn đến sự mất cân đối, ổn định
của nền kinh tế của một quốc gia khi quá phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài.
Nếu vì lý do nào đó mà các nhà đầu tư, hay đối tác nước ngoài ngừng kinh doanh
thì quốc gia nhập siêu rơi vào thế bị động và dễ rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Hơn nữa, đối với một số quốc gia, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế mới nổi, việc
vay nợ và thanh toán sử dụng đồng ngoại tệ, dẫn đến lượng dự trữ ngoại hối quốc
gia bị cạn kiệt, đồng nội tệ bị yếu đi sẽ gia tăng tình trạng lạm phát. Bên cạnh đó,
nếu tình trạng nhập siêu kéo dài mà không có biện pháp, chính sách và sử dụng hiệu
quả sẽ khiến nợ công ở quốc gia nhập siêu rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm
trọng, vì suy cho cùng, ngoài việc trả cả tiền vốn, quốc gia đó còn phải chịu thêm
phần lãi suất cho việc nhập siêu không hiệu quả.
Thứ hai, khi một quốc gia thường xuyên nhập siêu sẽ dẫn đến tình trạng cạn
kiệt ngoại tệ, kéo theo việc Chính phủ phải gia tăng vay nợ bằng cách phát hành
thêm trái phiếu. Trong thời gian dài, con số nợ công của quốc gia do nhập siêu đó sẽ
ngày càng tăng.

13


Thứ ba, nếu một quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn xuất khẩu trong một

thời gian dài, sẽ rơi vào cảnh vay nợ các quốc gia khác, trong khi hàng hóa nội địa
ngày càng bị hàng ngoại cạnh tranh, lấn át. Sau một thời gian dài hoạt động, một số
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ nhận thấy tình trạng suy giảm trong tiêu thụ
hàng hóa nội địa gây tổn thất lớn cho các nhà sản xuất trong nước và đồng thời cũng
làm giảm giá trị cổ phiếu của họ. Thời gian càng kéo dài, các nhà đầu tư sẽ bắt đầu
chuyển hướng sang các thị trường cổ phiếu ở nước khác do cơ hội đầu tư ở thị
trường nội địa của quốc gia nhập siêu không còn mang lợi ích lại cho họ nữa. Điều
này khiến thị trường chứng khoán trong nước sẽ đi xuống do sự giảm nhu cầu trong
thị trường cổ phiếu.
- Về xã hội:
Thứ nhất, việc nhập khẩu lớn, tràn lan hàng hóa tiêu dùng, có thể làm giảm
lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước, sẽ dẫn tới xu hướng “sính ngoại”, khiến hàng
nội địa trong nước khó tiêu thụ hơn. Từ đó làm giảm tổng chi tiêu cho sản phẩm và
dịch vụ nội địa, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và khiến giảm GDP trong nền
kinh tế.
Thứ hai, lực lượng lao động ít được tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Kết quả là lãng phí lao động xã hội nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp tăng cũng có nghĩa là
nền kinh tế của quốc gia đó đang suy thoái, nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư (vì
vốn ngân sách quốc gia bị thu hẹp do thất thu thuế, hỗ trợ người lao động mất việc
làm,…). Thất nghiệp tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường,
luôn tồn tội mối quan hệ nghịch lý ba chiều giữa tăng trưởng kinh tế - tỷ lệ thất
nghiệp - lạm phát. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất
nghiệp tăng và kéo theo lạm phát cũng tăng; ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) tăng thì thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc
1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển quan hệ thương mại
14



Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có đường biên giới chung
trên đất liền dài 1350 km. Với đặc điểm vị trí địa lý và nhiều nét tương quan về văn
hóa, lịch sử,... nên từ lâu Việt Nam và Trung Quốc đã diễn ra các hoạt động thương
mại, trao đổi hàng hóa với nhau. Theo một số tài liệu lịch sử ghi chép lại, sau khi
Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, vào giai đoạn từ đầu thế kỉ X đến cuối thế
kỉ XX, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được hình thành
nhưng chưa rõ nét và thực sự phát triển. Trải qua hàng ngàn năm, tuy có những lúc
thăng trầm trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, nhưng mối quan hệ thương mại
giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc hầu như vẫn duy trì mối quan hệ bang
giao truyền thống.
Kể từ khi hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc giành độc lập, được chia làm
02 giai đoạn: trước và sau năm 1991.

 Thời kỳ trước năm 1991:
 Giai đoạn 1945 - 1978:
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam đã nỗ lực khắc phục nhiều
khó khăn, bắt đầu khôi phục và xây dựng nền kinh tế độc lập, dân chủ.
Việt Nam và Trung Quốc chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại giao giữa hai
bên vào ngày 18/01/1950. Và sau đó, ký kết các Hiệp định về Hợp đồng xuất nhập
khẩu, các Hiệp định về mậu dịch và tiền tệ, đồng thời thành lập các đồn, các cơ
quan quản lý tại các cửa khẩu biên giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương
hàng hóa và nhận hàng viện trợ qua biên giới Việt - Trung.
Giai đoạn sau giải phóng miền Nam (1976 - 1978): Việt Nam và Trung Quốc
tiếp tục ký kết các Hiệp định trao đổi hàng hóa và thanh toán.
 Giai đoạn 1979 - 1990:
Năm 1979, quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Trung Quốc bị gián đoạn do
những căng thẳng về biên giới. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1980, Trung Quốc đã
tiến hành các chủ trương cải cách, mở cửa sâu rộng.
Đến cuối những năm 1988, Việt Nam cho phép trao đổi hàng hóa thiết yếu giữa
nhân dân hai bên biên giới, tạo điều kiện trong việc tăng gia sản xuất và nâng cao

15


×