Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số kinh nghiệm dạy học các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.28 KB, 23 trang )

1

MT S KINH NGHIM DY HC CC VN BN NHT DNG TRONG
CHNG TRèNH NG VN THCS.
A. Phần mở đầu

I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Văn học là nhân học.Văn học có vai trò quan trọng trong đời
sống và trong sự phát triển t duy của con ngời.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm
quan trọng trong việc giáo dục quan điểm t tởng, tình cảm cho học
sinh. Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể
hiện rõ mối quan hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác
động tích cực tới các môn học khácvà ngợc lại các môn học khác cũng
góp phần học tốt môn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cờng tính
thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực
tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng
chơng trình biên soạn lại SGK các môn học theo t tởng tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết
về đổi mới phơng pháp dạy học.
Đặc biệt trong chơng trình Ngữ văn THCS đợc xây dựng theo
tinh thần tích hợp. Các văn bản đợc lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn
bản và tơng ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải
là sự lựa chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về
1


2
tính t tởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính


cập nhật, gắn kết với đời sống, đa học sinh trở lại những vấn đề
quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngời
đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chơng trình ngữ văn THCS mang nội
dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và
cộng đồng trong xã hội hiện đại, hớng ngời học tới những vấn đề
thời sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm nh
môi trờng, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em... Do đó
những văn bản này giúp cho ngời dạy dễ dàng đạt đợc mục tiêu:
tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu
hơn để trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật
dụng.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay học sinh có xu hớng xem nhẹ học những môn xã hội
nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lợng
học văn có chiều hớng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích
môn học mà say mê vào những môn mang xu hớng thời cuộc nh Toán,
Tiếng Anh, Tin học .... Chính vì thế lại càng đòi hỏi ngời giáo viên
đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc giờ học thu hút học sinh,
làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi ngời giáo
viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra đợc những thuận lợi

2


3
- khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho
mình.
Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản mới, đó là

văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ
chiếm 10% trong chơng trình SGK THCS), nhng trớc đó lí luận dạy
học cha từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ
giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn.
Nhiều ý kiến cho rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không
nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh
về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả
các tiết dạy học các loại văn bản này cha cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình Ngữ văn thay
sách 6 năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất
nhiều hạn chế cả về phơng pháp và kiến thức, nhất là phơng pháp
dạy các văn bản Nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: Một số kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trờng
THCS để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng
và để học sinh yêu thích giờ học văn.
b.Phần nội dung

I. Tổng quan
1.Khái niệm
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một
khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật
3


4
dụng trớc hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là
những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc
mắt của con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại nh: thiên nhiên, môi
trờng, năng lợng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý... Văn bản Nhật dụng

có thể dùng tất cả các thể loại cũng nh các kiểu văn bản.
2. Mục tiêu.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con
ngời có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời
hoặc tiếp tục cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những ngời có ý
thức tự tu dỡng, biết yêu thơng, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng
yêu nớc, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hớng tới những t tởng, tình cảm
cao đẹp nh lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng,
lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con ngời biết rèn luyện
để có tính tự lập, có t duy sáng tạo, bớc đâu có năng lực cảm thụ
các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành
và năng lực sử dụng Tiếng Việt nh một công cụ để t duy, giao tiếp.
Đó cũng là những ngời có ham muốn đem tài trí của mình cống
hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
II. Nội dung vấn đề nghiên cứu
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chơng trình SGK, nghiên
cứu về phơng pháp dạy văn bản Nhật dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản
nhật dụng trong trờng THCS .
4


5
2. Các nội dung cụ thể .
a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Đề tài nhật dụng của
Lớp

Tên văn bản

-

6

Cầu

Long

văn bản
Biên-chứng - Di tích lịch sử

nhân lịch sử

- Quan hệ giữa thiên

Ngữ văn - Bức th của thủ lĩnh da nhiên và con ngời
6

7

đỏ

- Danh lam thắng cảnh

- Động Phong Nha
- Cổng trờng mở ra

- Nhà trờng

- Mẹ tôi


- Ngời mẹ

Ngữ văn - Cuộc chia tay của những - Quyền trẻ em
7

con búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Văn hoá dân tộc
- Thông tin về ngày trái - Môi trờng

8
đất năm 2000
Ngữ văn
- Ôn dịch, thuốc lá

-T ệ nạn xã hội

8
- Bài toán dân số
- Dân số
- Đấu tranh cho một thế - Bảo vệ hoà bình,

9

giới hoà bình

chống chiến tranh

- Phong cách Hồ Chí Minh


- Hội nhập với thế giới và

Ngữ văn - Tuyên bố thế gíơi về sự bảo vệ bản sắc văn hoá
9

sống còn, quyền đợc bảo dân tộc
vệ và phát triển của trẻ - Quyền sống của con
em.

ngời

5


6
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đợc phân
phối dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp đợc
học đọc hiểu 3 văn bản. ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là
những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con ngời và
cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận
thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật
dụng ngày một phức tạp hơn.
b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
b.1. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở đầu cho
cụm bài văn bản Nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới
thiệu cây cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen
thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân chứng đau thơng của việc
thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ

cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân
chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các t
liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm
cảm xúc suy t của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên nh một hình tợng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm
nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế
hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên của
thủ đô đất nớc mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ

6


7
gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nớc yêu quý của
chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t liệu với
hình ảnh và cảm xúc của ngời viết, mà nếu nhìn từ góc độ phơng
thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và
biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học thì đây là bài bút kí.
Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh Xiat-tơn
trả lời tổng thống thứ 14 của nớc Mĩ, đựơc xem là một trong những
văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả
và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con ngời phải
sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng và thiên
nhiên nh bảo vệ chính mạng sống của mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì quan của
tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang
cao và rộng nhất, bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ
ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và
đẹp nhất, sông ngầm dài nhất.Phơng thức biểu đạt thuyết minh

kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp scho bạn đọc
những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tởng
tợng và ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách
du lịch trong và ngoài nớc.
b.2. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
7


8
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một
ngời mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt của văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ đã hồi hộp
trong cái đêm trớc ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho
con mà còn có niềm vui về ngôi trờng thân yêu đã lu giữ bao kỉ
niệm thân thơng của đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trờng
thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tơng lai cho mỗi con ngời. Đó là ý
nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc phạm lỗi của
đứa con đối với mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm xúc và suy t về tình
sâu nghĩa nặng của ngời mẹ . Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ
bút, còn xét về phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã hiện lên
hình ảnh một ngời mẹ cao cả và lớn lao. Ngời mẹ ấy đã thức suốt
đêm khi con bị ốm và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Ngời mẹ
ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho
con đỡ đau đớn, để cho con sông hạnh phúc... Vì thế ngày buồn
thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng
cao quý hơn cả là tình cảm yêu thơng kính trọng đối với cha mẹ.
Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.

Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn. Thành
công của văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phơng thức
biểu đạt tự sự với miêu tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh
8


9
thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhng chính từ bi
kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng vị tha,
tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về
tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện Cuộc
chia tay của những con búp bê toát lên vấn đề quyền sống của trẻ
em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự
quan tâm của mọi ngời.
Ca Huế trên sông Hơnglà văn bản thuyết minh giới thiệu một
nét đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc
sắc của dân ca Huế không chỉ là sự phong phú của các điệu hò,
điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian và
nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt đọc đáo của nó: thời gian
ban đêm, không gian trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát và nghe
cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có
các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi
tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là
một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần đợc bảo tồn và phát
triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca các vùng miền
đất nớc và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá dân
tộc.
b.3. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản thuyết

minh trình bày về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trờng và
9


10
sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen
dùng bao bì ni lông để có hành động thiết thực bảo vệ môi trờng
sống của chúng ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một ngày không
dùng bao bì ni lông. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng
của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
Ôn dịch ,thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn
đọc những tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức
khoẻ và có thể làm suy thoái đạo đức con ngời. Không dừng ở đó
văn bản này còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của ngời viết đối
với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ đối với thuốc
lá mà ông gọi là một thứ ôn dịch, và kiến nghị Đã đến lúc mọi
ngời phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc nh: liệt kê,
so sánh, lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhng dễ hiểu
do đợc giải thích cụ thể, kết hợp trong đó là lời bình luận mang
sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả đợc viết bằng tri thức và tâm
huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên sức
thuyết phục của bài văn này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho
mỗi ngời về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây
thành tệ nạn xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch
truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên
hệ sang chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất
10



11
bằng một tính toán lô gic sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong
mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều
tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất => trái đất lúc đầu chỉ có
2 ngời, nếu loài ngời cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng dân
số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015) => nếu cứ để
dân số tăng nh thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín
và khi đó mỗi ngời chỉ còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc
trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng
nổ và gia tăng dân số của thế giới. Vì thế Bài toán dân số đợc
xem là một văn bản nhật dụng phục vụ cho chủ đề dân số và tơng
lai của nhân loại. Bài toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các
nớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản nghị luận sử
dụng phơng thức lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhng bài nghị
luận xã hội này dễ hiểu bởi sự đan cài rất tự nhiên của phơng thức
tự sự.
b.4. Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
Phong cách Hồ Chí Minh là bài viết nhằm trình bày cho
bạn đọc hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn
có hai phần nội dung. Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách
văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà giữa phâm chất dân tộc
và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ

11



12
đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài hoà
giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên đợc thể hiện trong hình thức thuyết minh kết
hợp nghị luận khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong
cách Hồ Chí Minh trở nên sáng rõ cùng tình cảm ngỡng vọng không
che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần đợc khai thác đó là:
vấn đề quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc, một vấn đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý
nghĩa lâu dài thờng xuyên của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nớc ta trong
học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình là bài viết của nhà
văn đã từng đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két).ở đây, phơng
thức lập luận với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cớ xác thực, cách
so sánh tơng phản đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục và
rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính
phi lý của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành
động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà
bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho
hoà bình, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và
xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết
và nóng hổi trong đời sống chính trị của nhân loại và của mỗi dân
tộc, mỗi con ngời.
12


13
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát

triển của trẻ em đợc trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới
về trẻ em của tổ chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự
quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em
trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hanh của cuộc
sống trẻ em trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện đợc cuộc sống
của chúng, cùng các giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã đợc
luận giải một cách hợp lý hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội
nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới, nhng để
dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình bày
các quân điểm dới dạng mục và số.
Các nội dung đợc thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích
cực và nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam)
về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý
nghĩa cập nhật cũng nh ý nghĩa lâu dài của văn bản này.
III Đánh giá thực trạng- giải pháp.
1/ Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận
thấy một số thực trạng sau:
+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống nh
truyện, kí ...
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phơng diện của sáng tạo nghệ thuật nh: cốt truyện, nhân vật, cách kể
13


14
mà cha chú trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi
với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với
đời sống mà giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc

khai thác kiến thức cơ bản cha đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng .
+ GV cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học cũng nh
các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.
+ Về phơng tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ,
tranh ảnh minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh đợc xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví
dụ nh văn bản Động Phong Nha, ca Huế trên sông Hơng... Nhng
hầu hết GV không chú ý đến vấn đề này.
+ GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phơng pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có
thì nên sử dụng ở mức độ nh thế nào?
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
2/ Đánh giá thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới đợc đa vào giảng dạy, số lợng văn bản
không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm,
lúng túng về phơng pháp.
-

GV cha có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến
thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
14


15
- Cha xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật
dụng.
- Cha có ý thức su tầm t liệu có liên quan đến văn bản nh tranh
ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú
3/ Đề xuất biện pháp
Trớc những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một

số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giờ dạy nh sau:
3.1.Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật
dụng
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau
dồi t tởng , tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản,
cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần
gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó
tăng cờng ý thức công dân đối với cộng đồng.
VD: Với văn bản Ca Huế trên sông Hơng, mục tiêu bài học đợc
xác định nh sau:
HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hơng:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu,
tinh tế trong biểu diễn và thởng thức là một nét đẹp của văn hoá
cố đô Huế, cần đợc giữ gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc
dân gian các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá
trị văn hoá dân tộc.

15


16
-Văn bản nhật dụng có thể đợc viết ở dạng thuyết minh kết hợp
với nghị luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
3.2. Chuẩn bị
Về kiến thức:
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản
mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ
trợ cho bài giảng nh thu thập các t liệu có liên quan đến bài giảng
trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng

Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc...)
VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng, GV còn phải tạo thêm
nguồn t liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian
các vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế.
Đồng thời giao cho học sinh su tầm t liệu có liên quan đến nội dung
văn bản .
Về phơng tiện dạy học:
Các phơng tiện dạy học truyền thống nh: SGK, bảng đen, phấn
trắng cha thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật
dụng. GV có thể chuẩn bị thêm các t liệu khác nh: đĩa nhạc CD,
phim ảnh và nếu đợc thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các
phơng tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong
giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học Động Phong Nha đợc cài đặt thêm
các hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của
hang động này trên nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang
16


17
động nổi tiếng của Quảng Ninh (nh động Thiên Cung - Hạ Long)
thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
- Khi thiết kế bài Ca Huế trên sông Hơng GV cần chuẩn bị
đĩa nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các
làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nớc( nh chèo, dân
ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
- Khi thiết kế bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 hoặc bài
ôn dịch, thuốc lá nên đa thêm vào đó những hình ảnh gắn
với thực tế ở địa phơng nh: Bao bì ni lông vứt bừa bãi ở đờng
làng , ngõ xóm, trớc cổng trờng hoặc vấn đề ô nhiễm tại địa phơng. Tệ nạn hút thuốc lá và những tác hại ngay tại địa phơng em

đang sinh sống
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ
hội hơn cho đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại, nhờ
đó mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục đợc tính
thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật
dụng sẽ tăng lên.
3.3.Phơng pháp dạy học
Dạy học phù hợp với phơng thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung t tởng văn bản
nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học
văn bản nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình
thức tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.

17


18
- VD: Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê đợc tạo
theo phơng thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ đợc tiến
hành theo các yếu tố tự sự đặc trng nh: sự việc, nhân vật, lời văn,
ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là
vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại .
- Còn khi văn bản đợc tạo lập bằng phơng thức thuyết minh nh
Ôn dịch, thuốc lá thì hoạt động dạy học tơng ứng sẽ là tổ chức
cho học sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức
của bài thuyết minh khoa học nh: tiêu đề bài văn (Em hiểu nh thế
nào về đầu đề Ôn dịch ,thuốc lá? Có thể sửa nhan đề này
thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn dịch đợc
không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuýêt minh( Theo
em,tác giả có vai trò gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn

thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ
con ngời? Tác hại này đợc phân tích trên những chứng cớ nào?Các
chứng cớ đợc nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại
nh thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? ở đây tri thức nào
về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)...
- Mặc dù các phơng thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật
dụng là thuyết minh và nghị luận nhng các văn bản này thờng đan
xen các yếu tố của phơng thức khác nh: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV
cũng cần chú ý đến yếu tố này.

18


19
- Ví dụ: Văn bản thuyết minh Cầu Long Biên chứng nhân
lịch sử có lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì ngời dạy sẽ nhấn
vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm cụ thể nh:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với
những ngày đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vợt cầu Long
Biên đi kháng chiến- đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu
Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ đợc
ghi lại nh thế nào?
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh
nh thế nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm nh thế nào đối với cây cầu
chứng nhân này?
- Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình có kết hợp phơng thức lập luận với biểu cảm thì ngời dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ

và chứng cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân
tích phần cuối của văn bản:
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về chúng
ta chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc
này?

19


20
- Em hiểu thế nào về bản đồng ca của những ngời đòi hỏi
một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công
bằng?
- ý tởng của tác giả về việc mở một nhà băng lu trữ trí nhớ có
thể tồn tại đợc sau thảm hoạ hạt nhân bao gồm những thông điệp
gì?
- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
- GV có thể giảng tóm tắt:
- Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của công luận thế giới chống
chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế
giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và
về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt
nhân.
- Tác giả là ngời yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc
đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
3.4. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp đặc trng của phân
môn văn học nh: phơng pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng
bình. Trong đó chú trọng nhất phơng pháp đàm thoại bằng hệ
thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với

đời sống.
VD: trong bài Ca Huế trên sông Hơng(có thể đặt các câu
hỏi: Cách biểu diễn thởng thức ca Huế có gì giống và khác so với

20


21
dân ca quan họ miền Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì
về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con ngời?)
Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng ph ơng
pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm
sáng thẩm mĩ trong văn chơng, đối tợng bình phải là những tác
phẩm mang vẻ đẹp văn chơng. Theo tôi, một số văn bản giàu chất
văn chơng (nh: Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra, Ca Huế trên sông Hơng,
Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời
bình giảng nhng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản
nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chơng thẩm mĩ (nh Bài toán
dân số, Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì
GV không thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng
nh những nội dung sâu kín nào trong đó.Do vậy, khi dạy GV cần
chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lỡng văn bản
mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản
Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà
nhập hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ
học dân chủ, sôi nổi,kích thích sự hào hứng của học sinh.
VD :Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng GV có thể cho học sinh
nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học
sinh thi hát các làn điệu dân ca ba miền. Thi su tầm vẻ đẹp của

văn hoá Huế ...
Kết luận và kiến nghị
21


22
I. Kết luận
Nh vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp
ứng mục tiêu bài học, ngời giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện
pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phơng tiện dạy học theo
hớng hiện đại hoá: thu thập, su tầm các nguồn t liệu để minh hoạ và
mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới
câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá
nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn
giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cờng
phơng tiện dạy học điện tử nh máy chiếu để gia tăng lợng thông tin
trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học.
II.Kiến nghị
- Th viện nhà trờng nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho
quá trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
- Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong sự nhận
xét, đóng góp của các đồng nghiệp để chuyên đề của tôi có chất
lợng hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hng Lnh, tháng 5 năm 2018.

22


23


23



×