Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN phương pháp giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương thông qua việc giảng dạy lịch sử địa phương ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.55 KB, 26 trang )

Mục lục:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
IV. Giả thiết khoa học của đề tài
V. Phương pháp nghiên cứu
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
VII. Dự báo những đóng góp mới của đề tài
a. đối với giáo viên
b. đối với học sinh
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Thực trạng dạy học lịch sử địa phương ở trường chúng tôi
IV. Phương pháp
1. Lồng ghép lịch sử địa phương vào các tiết lịch sử dân tộc
2. Thay đổi phương pháp giảng dạy lịch sử địa phương
3. Sử dụng các di tích lịch sử và làng nghề ở Hà Tĩnh trong dạy học lịch sử địa phương
4. Lồng ghép lịch sử địa phương vào hoạt động ngoại khóa lịch sử địa phương
V. Kết quả đạt được
C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ
D. ĐỀ NGHỊ
1. Đối với Phòng Giáo dục Đào tạo Thị xã
2. Đối với nhà trường
3. Đối với địa phươn
1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. Lý do chọn đề tài:


Trong trái tim mỗi con người Việt Nam tình yêu quê hương có lẽ là thứ tình cảm
thiêng liêng nhất. Mỗi người sinh ra và lớn lên ai cũng có một quê hương, tình yêu đó lớn
lên từng ngày theo sự bồi đắp của thời gian, của tri thức. Tình yêu quê hương chính là cơ
sở của lòng yêu nước, hơn nữa tình cảm gắn bó với quê hương là động lực quan trọng
thúc đẩy thế hệ trẻ tự nguyện xây dựng quê hương nói riêng và đất nước nói chung.
Trong các môn học ở trường phổ thông, môn lịch sử có một vị trí quan trọng trong
việc giáo dục tình cảm, đạo đức, tình yêu quê hương đất nước cho học sinh, trong đó đặc
biệt có vai trò quan trọng của lịch sử địa phương. Lịch sử địa phương là liều thuốc hữu
hiệu giúp các em hiểu rõ hơn về quê hương mình, từ đó gợi cho các em niềm tự hào, lòng
biết ơn, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, hình thành ý thức trách nhiệm bản thân
trong việc giữ gìn, bảo vệ văn hóa truyền thống, các di tich lịch sử,…và trong xây dựng
quê hương đất nước.
Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học lịch sử địa phương ở các nhà trường phổ thông
vẫn tồn tại nhiều bất cập. Lịch sử địa phương chưa được chú trọng, thậm chí có trường
còn xem là giờ phụ có thể dạy hoặc bỏ qua. Phân phối chương trình lịch sử địa phương
thường có một đến hai tiết trong một năm và những tiết này rơi vào cuối chương trình nên
một số giáo viên thường lướt qua hoặc không thực hiện tiết lịch sử địa phương để ôn tập,
tổng kết, hay dạy bù cho các tiết khác. Tài liệu dùng cho dạy học lịch sử địa phương ở
tỉnh Hà Tĩnh còn hạn chế. Bên cạnh đó trong các đề thi lịch sử rất ít chú ý đến mảng kiến
thức lịch sử địa phương nên cả giáo viên và học sinh đều không chú trọng, không học.
Những thực tế đó chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả giáo dục của các tiết lịch
sử địa phương không cao, không tạo được sự hứng thú, yêu thích đối với học sinh. Những
bất cập đó không chỉ tồn tại ở lịch sử địa phương Hà Tĩnh mà còn với nhiều tỉnh thành
trên cả nước. Nếu như việc giảng dạy lịch sử địa phương được tiến hành một cách thường
xuyên với nội dung, phương pháp phù hợp, tạo hứng thú cho học sinh thì sẽ giúp ích rất
nhiều cho việc giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào truyền thống dân tộc cho
các em học sinh.

2



Từ thực tế giảng dạy lịch sử địa phương ở trường, nhận thấy sự quan trọng của
những tiết lịch sử địa phương trong việc giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước cho học
sinh, tôi chọn đề tài “Phương pháp giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương thông qua
việc giảng dạy lịch sử địa phương ở Hà Tĩnh”
II. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh thích và đam mê tiết lịch sử địa phương.
- Hình thành tình yêu quê hương đất nước thông qua các tiết lịch sử địa phương, hình
thành sự tự hào, tự giác tham gia xây dựng quê hương.
- Cung cấp cho các em những kiến thức về lịch sử địa phương Hà Tĩnh và có những suy
nghĩ, hiểu biết đúng đắn về lịch sử dân tộc nói chung.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng dạy và học lịch sử địa phương của giáo viên và học
sinh ở trường trung học cơ sở trên địa bàn Hà tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: lịch sử địa phương ở Hà Tĩnh
IV. Giả thiết khoa học của đề tài
Thiết nghĩ nếu đề tài được áp dụng rộng rãi thì chắc chắn sẽ tạo ra sự thay đổi
trong cách học tập lịch sử địa phương, tạo ra một thế hệ học sinh hiểu và yêu các giá trị
truyền thống của quê hương, biết ơn những anh hùng dân tộc, hình thành cho các em lý
tưởng sống đúng đắn. Qua đề tài cũng sẽ tạo ra sự liên hệ hợp tác mật thiết giữa giáo viên,
nhà trường, địa phương trong các hoạt động nội khóa và ngoại khóa để học sinh hiểu rõ
hơn lịch sử quê hương mình, góp phần xây dựng phát huy các giá trị văn hóa địa phương
cho thế hệ tương lai. Một thế hệ hiểu và yêu quê hương, yêu đất nước tha thiết trong công
cuộc xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội.
V. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan đến lịch sử địa phương Hà Tĩnh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn lịch sử địa phương ở trường THCS trên địa bàn

Hà Tĩnh hiện nay.
3


- Tạo sự hứng thú, yêu thích cho học sinh trong giờ học lịch sử địa phương
- Giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương cho các em học sinh thông qua tiết lịch sử địa
phương.
VII. Dự báo những đóng góp mới của đề tài:
a. đối với giáo viên:
Với đề tài “Phương pháp giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương thông qua việc
giảng dạy lịch sử địa phương ở Hà Tĩnh” sẽ giúp giáo viên có thêm những kiến thức về
lịch sử địa phương Hà Tĩnh. Thông qua nghiên cứu đề tài giáo viên có điều kiện tìm hiểu
rõ hơn về lịch sử hình thành, phát triển của Hà Tĩnh, cũng như các giá trị văn hóa, làng
nghề tiêu biểu của địa phương. Từ đó làm phong phú hiểu biết cũng như trau rồi khả năng
tự học, bồi dưỡng chuyên môn.
Thông qua đề tài giáo viên có thêm các phương pháp có thể làm cho bài dạy lịch
sử địa phương Hà Tĩnh thêm phong phú, sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn được học sinh
tham gia tìm hiểu, giúp những tiết lịch sử địa phương không còn nhàm chán nữa.
b. Đối với học sinh:
Giúp học sinh có hiểu biết về quê hương, nơi các em sinh ra và lớn lên thông qua
tìm hiểu và chuẩn bị nội dung bài học về lịch sử, con người, văn hóa,...qua tiếp xúc nhiều
tư liệu: như tư liệu sách báo, qua lời kể của ông bà, những người lớn tuổi, hay qua đài
phát thanh ở địa phương,..
Hình thành cho các em cách học và tư duy mới, hiểu và yêu quê hương đất nước
mình. Từ đó có tình cảm và thái độ đúng đắn đóng góp vào công cuộc xây dựng quê
hương đất nước.
Qua đề tài này cũng sẽ thúc đẩy hơn sự phối hợp của địa phương, nhà trường, gia
đình trong việc tuyên truyền giáo dục học sinh về truyền thống quê hương, phát huy và
giữ gìn những giá trị văn hóa, bảo vệ các di tích lịch sử ở địa phương.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

I. Cơ sở lý luận:
Môn lịch sử có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục tình cảm đạo đức, tình
yêu quê hương, đất nước cho học sinh, đặc biệt là lịch sử địa phương. Nhận thức tầm
quan trọng đó, bộ giáo dục và đào tạo đã giành một thời lượng nhất định trong chương
4


trình môn lịch sử cho phần lịch sử địa phương nhằm giúp các em học sinh hiểu biết về
quê hương, xứ sở nơi chôn nhau cắt rốn của mình, tạo nên tình yêu quê hương, niềm tự
hào và tự giác tham gia xây dựng quê hương.
Hà Tĩnh có vị trí địa lý quan trọng, nơi đã diễn ra rất nhiều sự kiện lịch sử liên
quan đến lịch sử dân tộc với nhiều danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, nhiều di tích lịch
sử. Nói đến Hà Tĩnh người ta nghĩ ngay đến vùng đất “địa danh đa tuấn kiệt” của tổ quốc,
những địa danh như: non Hồng, Sông Quế, núi Thiên Cầm, Hoành Sơn,…đều là những
cảnh ngoại mục đã đi vào thơ văn của nhiều văn nhân. Non sông hùng vĩ ấy, thời nào
cũng vậy đã sinh ra những người con tuấn kiệt, những anh hùng, danh nhân ở nhiều lĩnh
vực được sử sách lưu danh qua nhiều thời đại như Phan Huy Ích, Nguyễn Huy Tự, Phan
Đình Phùng, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Du,…Nơi đây còn nổi tiếng với nền văn hóa
mang đậm bản sắc dân tộc với điệu hò ví dặm, những làng nghề truyền thống nổi tiếng.
Những năm gần đây sở và phòng giáo dục Hà Tĩnh đã có những bước đi thiết thực
trong việc đẩy mạnh giảng dạy lịch sử địa phương Hà Tĩnh như biên soạn sách lịch sử địa
phương, hướng dẫn giáo án soạn lịch sử địa phương cho giáo viên rất công phu. Tuy
nhiên thực tế giảng dạy lịch sử địa phương còn nhiều bất cập và chưa đạt được hiệu quả
trong việc giáo dục tư tưởng, tình yêu quê hương đất nước cho các em học sinh.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước với nhiều biến cố thăng trầm
của lịch sử, nhưng nhờ có lòng yêu nước nhân dân ta đã giành lại được độc lập và phát
triển đất nước. Đó là tình cảm thiêng liêng tạo nên sức mạnh to lớn trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh phổ thông là hết
sức quan trọng thông qua tuyên truyền giáo dục, đặc biệt là thông qua giảng dạy lịch sử

địa phương.
Lịch sử địa phương có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp bổ sung những
kiến thức khoa học về tự nhiên, xã hội của quê hương trên mọi lĩnh vực. Dạy lịch sử địa
phương cũng có thể giúp cho học sinh nắm vững hơn khái niệm khoa học hiện đại với hệ
thống “Tự nhiên - Con Người - Xã hội”, thấy được vai trò của con người tác động đến
việc cải tạo chinh phục tự nhiên một cách hợp quy luật, thiên nhiên phục vụ nhiều nhất
cho con người. Học sinh hiểu rằng chỉ có xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng khi
5


nhân dân thực sự làm chủ thiên nhiên, làm chủ con người, làm chủ xã hội, được cải tạo xã
hội. Nhưng tiếc rằng trong nhiều năm qua khi giảng dạy, dự giờ thực tế tôi thấy rằng các
tiết lịch sử địa phương Hà Tĩnh chưa được chú trọng, thậm chí có giáo viên còn xem là
giờ phụ có thể dạy hoặc đẩy tiết ôn tập.
Trong chương trình lịch sử trung học cơ sở các tiết lịch sử địa phương có mặt với
số lượng tiết không lớn chỉ có 8 tiết cho cả bốn khối 6,7,8,9, nên lịch sử địa phương
thường không có trong đề thi học kì. Tài liệu tham khảo còn hạn chế nên giáo viên chưa
chú trọng, đầu tư vào các tiết dạy trong chương trình lịch sử địa phương. Việc tổ chức dạy
và học trên lớp còn đơn giản, khô khan, mang tính hình thức đọc chép, chưa tạo được sự
hứng thú cho các em. Trong quá trình giảng dạy để bố trí cho các em các buổi tham quan,
sưu tầm tư liệu rất khó thực hiện. Chính những nguyên nhân này làm cho tiết học lịch sử
địa phương trở nên nhàm chán, học sinh không chú trọng, ít quan tâm. Hậu quả làm cho
học sinh không biết về lịch sử địa phương nơi mình sinh sống và từ đó khó có thể hiểu
được lịch sử dân tộc một cách đúng nghĩa vì lịch sử địa phương là một phần của lịch sử
dân tộc.
Nhưng trong qua trình dạy lịch sử địa phương Hà Tĩnh, tôi nhận thấy nhiều em học
sinh rất thích học vì trong đó có nhắc đến địa danh nơi các em sinh sống, nhưng anh hùng
dân tộc được thờ ở địa phương em. Có nhiều em đặt câu hỏi về vùng đất Hà Tĩnh: Tại sao
tên là Hà Tĩnh? Hà Tĩnh có từ bao giờ?Tại sao lại tên là Kỳ Anh…Những câu hỏi của các
em đã thể hiện sự tò mò, thích thú khi tìm hiểu về lịch sử quê hương mình, và nếu biết

nắm bắt giáo viên có thể thổi vào trong ý thức, tâm hồn các em tình yêu quê hương, sự tự
hào dân tộc để từ đó hình thành ý thức bảo vệ giữ gìn truyền thống, các di tích lịch sử,…
Từ thực tiễn đó giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy lịch sử địa phương để
giúp các em yêu thích học, khám phá lịch sử quê hương mình, đi xa hơn là tình yêu quê
hương và ý thức trách nhiệm với quê hương.
III. Thực trạng dạy học lịch sử địa phương ở trường chúng tôi:
Lịch sử là bộ môn có vị trí quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, nhất là lịch
sử địa phương trong việc phát triển nhân cách của học sinh, giáo dục lòng yêu nước, yêu
quê hương, lòng tự hào dân tộc, từ đó có những hành động để xây dựng, bảo vệ quê
hương đất nước.
6


Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở trường hiện nay những tiết học lịch sử địa
phương chưa được chú trọng, thậm chí có nhiều giáo viên bỏ qua để ôn tập vì nội dung
lịch sử địa phương không có trong chương trình kiểm tra, thi cử nên nó không được quan
tâm. Mặt khác phương pháp tiến hành các tiết dạy lịch sử địa phương vẫn theo lối học
trên lớp, chủ yếu là giáo viên chỉ tái hiện các sự kiện lịch sử qua biểu đồ, sự kiện chứ
không có điều kiện tổ chức được cho học sinh sưu tầm tư liệu, tham quan các di tích lịch
sử ở địa phương nên không tạo được sự hứng thú cho học sinh đối với tiết lịch sử địa
phương. Dẫn đến nhiều học sinh không biết gì về truyền thống lịch sử địa phương mình,
không biết đươc tên các anh hùng dân tộc hay lịch sử những di tích lich sử ở địa phương
mình.
Những tiết lịch sử địa phương thường chỉ có 1 đến 2 tiết/năm cho cả 4 khối và
thường rơi vào cuối chương trình, tài liệu tham khảo chưa phong phú đa dạng nên tiết lịch
sử địa phương không chỉ là nỗi sợ hãi với học sinh mà còn cả giáo viên. Vì bản thân các
giáo viên còn ít có điều kiện thăm các chiến trường xưa, các di tích lịch sử hay gặp gỡ các
cựu binh trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ nên khó có thể làm cho bài học sinh
động, truyền hết được ý nghia giáo dục của lòng yêu nước, yêu quê hương, niềm tự hào
về nơi mình sinh ra và lớn lên qua những tiết lịch sử địa phương.

Việc dạy và học lịch sử địa phương nhìn chung chưa được người dạy và người học
đầu tư và chú trọng nên kết quả giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh chưa đạt kết quả
cao, chưa phát huy hết sức mạnh của bộ môn lịch sử trong việc giáo dục nhân cách, đạo
đức, tư tưởng, truyền thống yêu quê hương.
IV. Phương pháp:
Muốn giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh thông qua việc giảng
dạy lịch sử địa phương Hà Tĩnh đòi hỏi giáo viên và học sinh phải thay đổi phương pháp
học tập mang tính tích cực, sáng tạo. Từ đó tạo cho các em sự hứng thú muốn tìm hiểu
lịch sử quê hương mình, tạo cho các em một tình yêu, lòng tự hào về quê hương, đất
nước. Đi xa hơn là hướng tình yêu của các em học sinh vào những hành động thiết thực
để xây dựng và bảo vệ quê hương.
Muốn tạo cho các em sự hứng thú, yêu thích khi học lịch sử địa phương đòi hỏi
giáo viên phải đầu tư thời gian, tư liệu, để làm cho bài học sinh động, hấp dẫn, giáo dục
7


lòng yêu nước, yêu quê hương qua những tiết lịch sử địa phương. Có thể áp dụng linh
hoạt các phương pháp trên trong chương trình giảng dạy:
- Giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương thông qua lồng ghép lịch sử địa phương Hà
Tĩnh vào lịch sử dân tộc.
- Giáo dục lòng yêu nước yêu quê hương thông qua việc thay đổi phương pháp giảng dạy
lịch sử địa phương
- Giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương qua việc sử dụng di tích lịch sử, làng nghề cổ
truyền ở Hà Tĩnh.
- Giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương qua hoạt động ngoại khóa lịch sử địa phương
1. Lồng ghép lịch sử địa phương vào các tiết lịch sử dân tộc:
Lịch sử địa phương là một bộ phận hữu cơ, máu thịt của lịch sử Việt Nam. Mỗi sự
kiện lịch sử đều gắn liền với một địa phương nhất định, mặc dù những sự kiện đó có tích
chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng khác nhau, có thể ở một địa phương, nhưng cũng có
thể mang ý nghĩa quốc gia thậm chí mạng ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Lịch sử địa phương

làm phong phú cụ thể thêm bức tranh chung của lịch sử dân tộc. Đây là mối quan hệ
không thể tách rời. Việc nghiên cứu sử dụng tài liệu lịch sử địa phương để giảng dạy sẽ
giúp cho học sinh nắm vững, hiểu sâu và cụ thể hơn kiến thức lịch sử dân tộc, đồng thời
giúp học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử quê hương, nơi các em sinh ra và lớn lên. Từ đó gợi
cho các em niềm tự hào lịch sử quê hương, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, hình
thành ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, xây dựng quê hương.
Lịch sử địa phương Hà Tĩnh ở các khối lớp 6,7,8,9 mỗi năm học chỉ có 1 đến 2 tiết,
thật khó để giúp các em nắm hết được tiển trình hình thành, phát triển của địa phương Hà
Tĩnh. Nên trong quá trình giảng dạy lịch sử dân tộc, giáo viên có thể lồng ghép lịch sử địa
phương vào lịch sử dân tộc vừa giúp các em hiểu thêm về lịch sử Hà Tĩnh lại có thể làm
sinh động, minh họa rõ nét hơn về sự kiện, nhân vật có ảnh hưởng trong tiến trình lịch sử
dân tộc.
Ở lớp 6 các em sẽ được tìm hiểu lịch sử Việt nam từ thời nguyên thủy đến thế kỷ
X. Trong qua trình giảng dạy sự xuất hiện của người nguyên thủy trên đất nước ta, giáo
viên có thể liên hệ với lịch sử địa phương Hà Tĩnh, nơi cũng có những dấu tích cho thấy
sự xuất hiện của người nguyên thủy
8


Phần II: Lịch sử Việt nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X
Chương I: Buổi đầu lịch sử nước ta
Tiết 8. Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta
Hoạt động dạy và học
Hoạt động 1 :

Kiến thức cơ bản
1. Những dấu tích của người tối cổ được

Hoạt động 2


tìm thấy ở đâu?

Hoạt động 3

2. Ở giai đoạn đầu, người tinh khôn

* Hướng dẫn HS quan sát

tranh sống như thế nào?

ảnh(công cụ phục chế)

3. Giai đoạn phát triển của Người tinh

- So sánh các công cụ bằng đá của người khôn có gì mới ?
nguyên thủy trong các giai đoạn phát - Sống ở Hòa Bình, Bắc sơn (Lạng Sơn),
triển, em có nhận xét gì ?

Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng

- Tại sao có sự tiến bộ đó ?

Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)

- Những tiến bộ đó có giá trị gì đối với - Cách đây khoảng 10000-4000 năm
đời sống của người nguyên thủy ?

- Công cụ bằng đá phong phú, đa dạng,

- Nêu những nét mới trong công cụ và hình thù gọn hơn, họ biết mài ở lưỡi cho

đồ dùng của người nguyên thủy ?

sắc bén hơn, tay cầm của rìu được cải tiến

* Hướng dẫn HS x¸c ®Þnh mét sè dễ cầm hơn
di chØ trªn b¶n ®å.

- Biết làm đồ gốm, cuốc đá

GV liên hệ với lịch sử địa phương Hà - Năng suất lao động cao hơn, cuộc sống
Tĩnh - Khai quật được nhiều di chỉ ở hà ổn định hơn
tĩnh
+ Phái Nam (Thạch Hà)
+ Bãi phối phối (Nghi Xuân)
+Rú Dần (Đức Thọ),..
→Người nguyên thủy đã có mặt trên đất
Hà Tĩnh cách đây 5-6 nghìn năm
Trong Bài 23 : Những cuộc Khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VI - IX, chúng ta có
thể liên hệ với lịch sử địa phương Hà Tĩnh
Hoạt động của thầy và trò

kiến thức cần đạt
9


Hoạt động 1

1. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước

* Giới thiệu: (Theo SGK)


ta có gì thay đổi?

- Nêu những thay đổi trong chính sách cai trị - Chia lại các đơn vị hành chính và đặt tên
nước ta của nhà Đường?

mới.

- Nhà Đường còn cho sửa sang các con

- Trực tiếp cai quản đến cấp Huyện

đường từ trưng Quốc sang Tống Bình... Việc

- Siết chặt ách đô hộ rất tàn bạo.

làm đó nhằm mục đích gì?

- Tăng cường bóc lột bằng các hình thức

- Đọc đoạn trích dẫn.

tô thuế và cống nạp nặng nề.

- Em có nhận xét gì về tình hình nước ta
dưới ách thống trị của nhà Đường ?

=> ách đô hộ nặng nề hơn, vơ vét đến
cùng kiệt, đẩy nhân dân vào tình cảnh hết


- Nhà Đường bóc lột nhân dân ta như thế sức khó khăn...
nào ?
* Thảo luận: Theo em, chính sách cai trị và
bóc lột của nhà Đường có gì khác trước?
GV liên hệ lịch sử địa phương: Hà Tĩnh bị
biến thành quận, châu của triều đình phong
kiến phương bắc.
Hoạt động 2

2. Khởi nhĩa Mai Thúc Loan (722)

Gv giới thiệu Mai Thúc Loan người Hoan
Châu (một làng chuyên nghề chài lưới ở ven * Nguyên nhân:
biển Thạch Hà, Hà Tĩnh). Không ai còn nhớ

- Chính sách thống trị tàn bạo của nhà

năm sinh ngày mất của ông. Chỉ biết rằng, Đường.
thuở nhỏ nhà Mai Thúc Loan nghèo lắm, mẹ

- Nỗi vất vả, cực nhọc của việc đi phu

phải đi làm mướn cho nhà giàu và kiếm củi gánh vải.
nuôi con. Đó thế, cậu bộ lại chịu tiếng xấu ... * Diễn biến
từ đó GV liên hệ chứng minh tinh thần đấu

- Nghĩa quan chiếm thành Hoan Châu;

tranh kiên cường của nhân dân Hà Tĩnh chọn vùng Sa Nam làm căn cứ.
trong thời kì bắc thuộc


- Mai Hắc Đế tấn công và chiếm thành

- Cảnh gánh vải và hành động của Mai thúc Tống Bình.
Loan.

- Nhà Đường đem quân đàn áp, Mai Hắc
10


- Đọc bài ca dao.

Đế thua trận.

- Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người
khởi nghĩa?
* Hướng dẫn HS quan sát lược đồ và nghiên
cứu SGK:
- (GV) tường thuật (chỉ lược đồ);
- (HS) tóm tắt những diễn biến chính của
cuộc khởi nghĩa.
Ở lớp 7,8,9 khi dạy lịch sử dân tộc giáo viên linh hoạt lồng ghép lịch sử địa phương Hà
tĩnh vào bài dạy, làm cho bài giảng gần gũi, chân thực hơn với những địa danh, con người
ở quê hương Hà Tĩnh. Như cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với căn cứ và chiến thắng Đỗ Gia
(Hương Sơn), hay cuộc khởi nghĩa Hương Khê trong phong trào Cần Vương chống Pháp
BÀI 26 : PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONG NHỮNG NĂM CUỐI
THẾ KỈ XIX (T2)

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1:


Nội dung
II. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong

- Ai là người lãnh đạo cao nhất của cuộc phong trào Cần vương
khởi nghĩa Hương Khê?

1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)

- Căn cứ cuộc khởi nghĩa? Em có nhận xét 2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
gì về căn cứ của cuộc khởi nghĩa Hương 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895)
khê?

- Lãnh đạo; Phan Đình Phùng, Cao

GV dùng lược đồ mô tả căn cứ Hương Thắng
Khê.

- Căn cứ: Hương Khê- Hà Tĩnh

HS thảo luận điểm mạnh của căn cứ so với - Diễn biến:
Ba Đình, Bãi Sậy

+ 1885-1888 xây dựng lược lượng

HS quan sát chân dung H 94.GV trình bày + 1889-1895 chiến đấu ác liệt
diễn biến cuộc khởi nghĩa theo lược đồ

- Kết quả: thất bại


GV liên hệ để làm rõ hơn những đóng - ý nghĩa:
góp, tinh thần đấu tranh của nhân dân Hà + Nêu cao truyền thống anh hùng bất
Tĩnh trong kháng chiến chống Pháp xâm khuất của dân tộc ta chống ngoại xâm.
lược. Giáo dục các em lòng yêu quê + Làm chậm quá trình xâm lược của
11


hương đất nước, tự hào về truyền thống Pháp
cha ông

+ Để lại nhiều bài học quí báu về khởi

- Để dập tắt được cuộc khởi nghĩa, thực nghĩa vũ trang.
dân Pháp đã làm gì?
- Tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê thất
bại?
- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê bị thất bại
nhưng có ý nghĩa như thế nào?
Hà Tĩnh với nhiều sự kiện, con người liên quan đến lịch sử dân tộc, trong quá trình
giảng dạy lịch sử dân tộc giáo viên có thể liên hệ với những sự kiện liên quan đến địa
phương Hà Tĩnh như:sự kiện Đảng bộ hà Tĩnh ra đời trong phong trào 1930-1931,…
Những nhân vật ở quê hương Hà Tĩnh đã đóng góp to lớn trong tiến trình lịch sử dân tộc
như: Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Thiếp, Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Phan Đình giót,…
Từ lồng ghép lịch sử hà Tĩnh vào trong bài giảng lịch sử dân tộc sẽ giúp học sinh
khắc sâu được những kiến thức lịch sử dân tộc được minh họa cụ thể, chân thực ở chính
những sự kiện, nhân vật trên quê hương mình, bồi đắp tình yêu quê hương, niềm tự hào
dân tộc và đi xa hơn sẽ tạo ra một thế hệ trẻ sống có lý tưởng, niềm tin, hoài bão và trách
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
2. Thay đổi phương pháp giảng dạy lịch sử địa phương:
Muốn hình thành tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh thì phải làm cho các

em yêu và thích môn lịch sử. Muốn vậy giáo viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy
lịch dạy lịch sử địa phương không phải là tiết nhồi nhét sự kiện, con số ngày tháng mà
quan trọng hơn là giáo dục truyền thống lịch sử cho học sinh. Giúp các em không chỉ tiếp
thu kiến thức mà phải thổi vào tâm hồn các em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào
dân tộc, từ đó kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Trong một tiết lịch sử địa phương để các học sinh không nhàm chán, tạo ra sự
hứng thú với môn học, giáo viên phải vận dụng, kết hợp nhiều phương pháp. Đầu tiên là
phương pháp sưu tầm tranh ảnh, tư liệu lịch sử về nhân vật, sự kiện lịch sử ở Hà Tĩnh phù
hợp với nội dung bài học. Phương pháp này giáo viên phải là người hướng dẫn các em tự
tìm hiểu trước bài học ở nhà, theo những mục tiêu mà giáo viên đề ra.
12


Ví dụ khi dạy bài “Hà Tĩnh trong thời kỳ phát triển và suy vong của chế độ phong
kiến (từ đầu thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XIX), giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà
tìm hiểu về lịch sử Hà Tĩnh trong giai đoạn này như: Sự thành lập của tỉnh Hà Tĩnh vào
hoàn cảnh, thời gian nào? Tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục? Sưu tầm những tư liệu về
các nhân vật lịch sử trong giai đoạn thế kỷ XV - XIX như Nguyễn Du, Lê Hữu Trác,…
Việc giúp học sinh phương pháp tìm kiếm tư liệu sẽ giúp các em định hình được phạm vi
tìm kiếm, nội dung chính của bài học, phát huy tính tự chủ của các em. Giáo viên có thể
thay đổi phương pháp tìm hiểu về nhân vật lịch sử như: cho các em lập facebook cho các
nhân vật lịch sử qua giấy. Qua thực hiện tôi thấy các em rất hào hứng, tích cực tham gia,
nhiều học sinh thể hiện sự sáng tạo trong cách tìm hiểu, trình bày suy nghĩ về các nhân
vật lịch sử.
Trong tiết học để giúp tiết học sôi nổi giáo viên có thể vận dụng phương pháp tranh
biện, trao đổi nhóm và tổ chức tham gia trò chơi, thi kể chuyện đọc thơ và tường thuật lại
các cuộc khởi nghĩa ở hà Tĩnh liên quan đến giai đoạn lịch sử tìm hiểu. Ở mỗi tiết giáo
viên có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau cho phù hợp, phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đối vời học sinh lớp 8 trong bài Hà Tĩnh trong phong trào Cần Vương chống Pháp

(1885-1896), trên cơ sở cho học sinh sưu tầm tư liệu giáo viên sẽ cho các em tranh biện,
trao đổi nhóm về cuộc khởi nghĩa Hương Khê, một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
nhất trong phong trào Cần Vương chống Pháp của nhân dân Hà Tĩnh cuối thế kỷ XIX.
- Vị trí địa lý của căn cứ Ngàn Trươi, Vụ Quang (Hương Khê)?
- Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong
trào Cần Vương?
- Tại sao khởi nghĩa Hương Khê lại có thể kéo dài 10 năm?
Từ việc trao đổi, thảo luận nhóm giáo viên giúp các em nắm được những kiến thức
cơ bản về cuộc khởi nghĩa này, đồng thời tạo cho các em niềm tự hào về truyền thống
đánh giặc anh hùng của nhân dân Hà Tĩnh.
Bên cạnh đó giáo viên cho học sinh thi kể chuyển đọc thơ về Phan Đình Phùng, Cao
Thắng,…hay căn cư Ngàn Trươi, Vụ Quang…
-

“Non rất cao, mà núi rất xanh
13


Núi xanh linh hiển giúp cho mình
Nếu không bên ít bên nhiều thế
Sao đến đầu khê đã hoảng kinh”
Nói lên vị trí hiểm trở, dễ phòng thủ khó tấn công của căn cứ.
Việc chế tạo súng của Cao Thắng:
“Súng ta chế được vừa xong
Đem ra mà bắn nức lòng lắm thay
Bắn cho tiệt giống quân tây
Cậy nhiều sung ống phen này hết khoe”
Lớp 9 trong bài “Hà Tĩnh từ sau cách mạng tháng 8-1945 đến nay” trong phần II.
Hà Tĩnh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975) Giáo viên cho học sinh
xem hình ảnh của nhân dân hà Tĩnh trong kháng chiến chống Mĩ, thi kể chuyện, đọc thơ

về giai đoạn này:
“ O du kích nhỏ dương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu”
Sự kiện nữ dân quân Hà Tĩnh Nguyễn Thi Kim Lai bắt sống giặc lái Mĩ
Hay giáo viên cho các em xem phim về mười cô gái Đồng Lộc, kể cho các em những câu
chuyện cảm động về mười cô gái Đồng Lộc để các em hiểu hơn về tình yêu quê hương
đất nước luôn chảy trong mọi thế hệ con người Hà Tĩnh. Trong phần này giáo viên có thể
đọc cho các em nghe bài thơ “Cúc ơi”
Tiểu đội đã xếp một hàng ngang
Cúc ơi em ở đâu không về tập hợp?
Chín bạn đã quây quần đủ hết
Nhỏ - Xuân - Hà - Hường - Hợi - Rạng - Xuân - Xanh
A trưởng Võ Thị Tần điểm danh
Chỉ thiếu mình em
(Chín bỏ làm mười răng được!)
Bọn anh đã bới tìm vẹt cuốc
Đất sâu bao nhiêu bọn anh không cần
Chỉ sợ em đau nên nhát cuốc chùng
14


Cúc ơi! em ở đâu?
Đất nau lạnh lắm
Da em xanh
Áo em thì mỏng!
Cúc ơi! em ở đâu?
Về với bọn anh tắm nước sông Ngàn Phố
Ăn quýt đỏ Sơn Bằng
Chăn trâu cắt cỏ
Bài toán lớp Năm em còn chưa nhớ

Gối còn thêu dở
Cơm chiều chưa ăn.
Ở đâu hỡi Cúc
Đồng đội tìm em
Đũa găm cơm úp
Gọi em
Gào em
Khan cổ cả rồi
Cúc ơi!
Và nếu có điều kiện giáo viên có thể cho các em gặp gỡ các nhân chứng lịch sử trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ, những anh hùng ở Hà Tĩnh. Tổ chức các trò chơi như
“hướng dẫn viên du lịch”, “ô chữ bí mật”,…xen vào các tiết lịch sử địa phương tạo sự
hứng thú cho các em: Như cho học sinh làm hướng dẫn viên du lịch cho cả lớp qua ảnh ở
Ngã Ba Đồng Lộc, Nhà thờ đại thi hào Nguyễn Du,…hay những di tích, đến thờ ở nơi các
em đang sinh sống.
Với sự kết hợp và sử dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp trong tiết dạy lịch sử
địa phương vừa gây hứng thú cho học sinh, vừa phát huy được tính tích cực, sáng tạo giúp
các em nắm được kiến thức cơ bản về lịch sử quê hương mình và đi xa hơn có thể hình
thành tình yêu, niềm tự hào đối với quê hương Hà Tĩnh.
3. Sử dụng các di tích lịch sử và làng nghề ở Hà Tĩnh trong dạy học lịch sử địa
phương:
15


Lịch sử là môn khoa học mang tính quá khứ, không thể thí nghiệm diễn lại như các
môn học khác mà chỉ có thể tái hiện lại bức tranh lịch sử thông qua các di tích, di vật, hay
nhân chứng lịch sử. Để hình thành tình yêu quê hương, yêu đất nước cho các em học sinh
thì trước hết giáo viên phải giúp các em biết được những di tích lịch sử, làng nghề ở quê
hương mình. Giáo viên có thể phối hợp với trường, đội thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí
Minh, Đoàn thanh niên tổ chức cho các em đi tham quan, khám phá các di tích, làng nghề

ở Hà Tĩnh.
Hà Tĩnh có rất nhiều làng nghề, mỗi làng nghề đặc trưng cho vùng đất, tính cách
con người ở đó như:
- Làng Nghề Nồi Đất Cổ Đạm- Làng nghề vắt nồi đất Hoa kỳ thuộc Xã Cổ Đạm từ xa xưa
con người ở vùng đất này đã biết dùng đất sét để vắt lên những cái nồi đất phục vụ cho
cuộc sống trong vùng cũng như cả cộng động.
- Làng rèn Vân Chàng-: Làng nằm trong lưu vực sông Minh, bao bọc bởi rú Ngọc và rú
Tiên thuộc tổng Minh Lang, huyện Thiên Lộc. Ngày nay thuộc xã Đức Thuận, thị xã
Hồng Lĩnh. Từ bao đời làng rèn Vân Chàng không chỉ có tiếng ở địa phương mà cả trong
nước về sản xuất các mặt hàng đồ sắt phục vụ nông nghiệp và đời sống. Làng rèn Minh
Lương: Làng nằm cạnh làng Vân Chàng, nay thuộc xã Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh.
Làng phát đạt nghề rèn nông cụ, hiện nay nghề được tiếp tục phát triển và mở rộng.
- Làng mộc Thái Yên: Đầu thế kỷ XX, Thái Yên là một thôn thuộc xã Quang Chiêm.Từ
nằm 1976 Thái Yên nằm trong xã Đồng Quang, ngày nay Thái Yên thuộc xã Đức Bình,
huyện Đức Thọ. Thợ mộc Thái Yên giỏi nghề kiến trúc nhà cửa, đình chùa với kỹ thuật
cao về chạm, trổ, tiện, xoi...Đồng thời rất khéo tay làm đồ gia dụng kiểu mới như: giường,
tủ, bàn ghế....Hàng mộc Thái Yên nổi tiếng trong nước, kể cả Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn
và cũng ăn khách ở Hồng Kông, Thượng Hải.
- Làng đúc đồng Đức Lâm: Xưa kia làng thuộc tổng Thượng nhi, phủ Thạch Hà, nay là xã
Thạch Lâm, huyện Thạch Hà. Đức Lâm là một làng cổ có nghề đúc đồng truyền thống từ
xa xưa trên dưới 200 năm. Thợ đúc đồng đã từng đúc các loại: từ nồi, chậu, chảo, bình,
mâm đến loa chiêng, kẻng, chuông, đồ trang sức như tiền đồng, thỏi bạc, trâm vàng. Đến
nay nghề đúc đồng ở Đức Lâm đã bị mai mộ.

16


- Làng nón Tiên Điền: Làng Tiên Điền nay thuộc xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân. Xưa
kia làng có nghề làm tơi nón, đã đi vào thơ Nguyễn Du: "Quê nhà nắng sớm mưa mai Đã
buồn, giở đến (nón) tơi càng buồn". Nay nghề này ở Tiên Điền đã bị mai một.

- Làng Văn Tràng: Làng thuộc xóm Bắc Hải xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, ngày nay làng có
nghề đúc lưỡi cày, đúc súng đạn.
- Làng chiếu Trảo Nha: Làng nằm bao ba phía một ngọn đồi nhỏ gọi là Ngạn Sơn, nay
thuộc thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc. Làng nổi tiếng với nghề dệt chiếu: "Chiếu chợ
Nghèn gần xa có tiếng ".
- Làng Đan Du: Làng thuộc xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh. Làng có nghề làm nón là chính.
Cách đây 70 năm nghề nón ở Đan Du đã hình thành và chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh.
Làng nón Phù Việt: Làng thuộc xã Thạch Việt, huyện Thạch Hà, làng nổi tiếng nghề nón
trong tỉnh nên đã đi vào thơ ca: "... Nón Ba Giang óng ả đường làng..." Hiện nay vẫn còn
nhiều hộ gia đình làm nón nhưng do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nguyên liệu khó
khăn nên nghề nón ở Phù Việt vẫn có phần hạn chế.
Với việc tìm hiểu các làng nghề ở địa phương sẽ giúp các em hiểu thêm về lịch sử
quê hương, vùng đất, con người nơi các em đang sinh sống.
Bên cạnh các làng nghề, Hà Tĩnh còn là nơi được biết đến với rất nhiều di tích lịch
sử, nơi ghi dấu nhiều chiến công anh dũng của nhân dân Hà Tĩnh trong suốt chiều dài lịch
sử dân tộc như
-

Khu di tích lich sử Ngã ba Đồng Lộc

-

Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du

-

Mộ Phan Đình Phùng thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ

-


Khu lưu niệm Tổng bí thư Hà Huy Tập

-

Đền thờ Lê Quảng Ý và Lê Quảng Chí

-

Đền thờ Thánh mẫu Nguyễn Thị Bích Châu thuộc xã Kỳ Ninh, Huyện Kỳ Anh,….

Khi tham quan các di tích này, các em sẽ khắc sâu hơn kiến thức đã học về lịch sử Hà
Tĩnh qua đó nắm được lịch sử dân tộc. Từ đó giúp các em hiểu rõ hơn về quê hương Hà
Tĩnh với những con người không chỉ yêu nước, dũng cảm đấu tranh bảo vệ tổ quốc mà
còn là những người hiếu học, thông minh,…đã đóng góp to lớn cho lịch sử dân tộc. Các
em sẽ thấy tự hào khi được sinh ra và lớn lên trên quê hương đó, dần dần bồi đắp tinh yêu
17


quê hương đất nước và có những hành động thiết thực bảo vệ các di tích, làng nghề, xây
dựng quê hương đất nước.
PHƯƠNG PHÁP MỘT BÀI DẠY - HỌC MINH HOẠ
PHẦN LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 7
Tiết 65: TÌM HIỂU DI TÍCH ĐỀN THỜ LÊ QUẢNG Ý VÀ LÊ QUẢNG CHÍ

I. Mục đích yêu cầu:
- Làm cho học sinh xã Kỳ Phương tự hào về vùng đất nghèo nhưng hiếu học với hai
anh em họ Lê đậu tiến sĩ đã làm rạng danh quê hương.
- Một di tích văn hóa đã được Đảng và Nhà nước xếp hạng di tích quốc gia.
- Nâng cao lòng tự hào và truyền thống cách mạng, lòng tin yêu Đảng, biết ơn những
cống hiến.

II. Nội dung:
1. Tiểu sử Lê Quảng Chí và Lê Quảng Ý:
Lê Quang Chí, Lê Quảng Ý là hai anh em ruột quê ở Làng Thần đầu, phủ Hà Hoa
nay là xã Kỳ Phương, TX Hà Tĩnh. Cách đây 500 Năm về trước hai anh em họ Lê đã làm
rạng danh quê hương xứ sở bằng trí thông minh và đức tính cần cù.
Sinh ra trong một gia đình nghèo khổ không có điều kiện học hành nên buộc phải đi
ở nhờ cho một nhà giàu, với công việc người đi ở cho nhà giàu, thời ấy hai đứa trẻ vô
cùng vất vả, song với tấm lòng hiếu học trí thông minh trời phú, hai anh em bắt đom đóm
bỏ vào lọ thủy tinh làm đèn học. Do học một biết mười, càng học càng giỏi, một lần Lê
Quảng chí ra câu đối:
“Sáng khoai, trưa khoai, khoai một rổ
Anh vừa đọc xong thì chú em cũng ứng khẩu luôn:
Anh đậu,em đậu, đậu một tràng”
Đến Văn Miếu Quốc Tử Giám, chúng ta sẽ bắt gặp tên của tiến sĩ Lê Quảng Chí
đứng đầu tiên trên bia đá dưới triều Lê, đời Hồng Đức thứ 8. Ông chính là người con xuất
18


sắc của quê hương Kỳ Anh (Hà Tĩnh) thời xưa. Lê Quảng Chí (1451-1533) hiệu là Hoành
Sơn tiên sinh, là Danh thần đời vua Lê Thánh Tông, nhà Lê sơ. Ông đỗ đầu kỳ thi đình
khoa Mậu Tuất (1478) và được vua phê chuẩn danh hiệu: "Đệ nhất giáp tiến sĩ, cập đệ nhị
danh" tức Đình nguyên Bảng nhãn, cùng với Trần Bích Hoành, Lê Linh (đỗ đệ nhất
giáp tiến sĩ cập đệ đệ tam danh),...Ông làm quan đến chức Tả thị lang bộ lễ kiêm Đông
các Đại học sỹ. Năm 60 tuổi trí sỹ, về quê mở trường dạy học, lấy hiệu là Hoành Sơn (còn
gọi là Lãm Sơn) Tiên Sinh. Mất 82 tuổi, được truy tặng Thượng thư. Dân làng đặt mộ ông
dưới chân núi Hoành Sơn, lập đền thờ ở Thần Đầu. Trước tác của ông còn lưu lại một số
bài thơ chép trong sách: Toàn Việt thị lục và Văn Minh cổ xuý
Còn Tiến sỹ Lê Quảng Ý (sinh năm 1453 – 1526), năm 46 tuổi ông đỗ đồng tiến
sỹ khoa Vị Kỷ năm Cảnh Thống thứ 2 đời Lê Hiến Tông (1499), làm quan đến Hàn Lâm
Viện Vị Thế. Ông là người văn võ song toàn, đã nhiều lần vâng lệnh triều đình cầm quân

đi đánh giặc cùng vua Lê Thánh Tông. Ông còn là con người cương trực, văn võ song
toàn, trí thông minh hơn người nên được đời vua Lê Thánh Tông trọng dụng và kính nể.
Đặc biệt vào những ngày hội tao đàn, hai anh em ông thường xuất hiện như những ngôi
sao sang trên văn đàn. Những tác phẩm mà ông để lại cho văn học Việt Nam có giá trị với
5 bài thơ nổi tiếng cùng với tài thi họa của ông, được các danh sỹ đương thời mến mộ, với
những ý thơ trong sáng và giàu lòng nhân ái.
Để ghi nhớ công lao của hai ông đối với quê hương, tương truyền người dân ở
làng Thầu Đầu truyền tụng cho nhau rằng: Hai hòn núi Đụn đứng song song ở làng Thầu
Đầu, một hòn cao, một hòn thấp chính là hòn anh và hòn em giống như 1 ngòi bút đang
viết. Chính vì lẽ đó mà dân gian ở vùng này còn gọi hai hòn núi ấy là “Nguy nga song
bút”. Đằng sau hai hòn núi ấy là hòn núi Cụp Chiêng và hòn Cụp Cờ đứng thẳng như đón
tiếp hai ông. Khi cả hai ông mất, người dân ở làng Thầu Đầu đã lập đền thờ hai ông để
ghi nhớ công lao của hai vị tiến sỹ đối với quê hương, đất nước gọi là Đền hai ông Thánh
trạng.
2. Di tích đền thờ Lê Quảng Chí và Lê Quảng Ý:
a. Vị trí địa lý:

19


Đền thờ Lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý (Còn được gọi là đền Thánh Trạng) là đền thờ
hai vị trạng nguyên, hai anh em ruột Lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý. Trước kia thuộc làng
Thần Đầu - Xã Kỳ Phương - Huyện Kỳ Anh - Tỉnh Hà Tĩnh (Nay thuộc thôn Thắng Lợi huyện Kỳ Anh - Tỉnh Hà Tĩnh). Tuy nhiên do Mộ của hai vị trạng nguyên đó được chôn
cất ở thôn Nhân Thắng nên tại hai ngôi mộ đó người ta cũng xây một ngôi đền để thờ tự,
thắp hương.
b. Hiện trạng di tích:
Do trải qua hàng trăm năm với những biến cố thăng trầm của lịch sử dân tộc và
thiên nhiên tàn phá, mặc dù cứ đền hang năm người dân làng Thầu Đầu trùng tu tôn tạo
nhưng do thiên nhiên khắc nghiệt nên ngôi đền thờ hai ông bị mai một dần.
Trước thực trạng đó, trong những năm gần đây, huyện Kỳ Anh đã không ngừng đầu tư tôn

tạo, tiến hành xây dựng tường rào bao quanh, tôn tạo phần mộ của hai ông để bảo vệ khu
di tích. Hiện nay, trong đền thờ còn để lại 28 đạo sắc do các triều vua ban tặng ca ngợi trí
thông minh, tài giỏi của hai an hem như: Vua Minh Mạng, Đồng Khánh, Thiệu Trị, Tự
Đức,…. Trong đó, Lê Quảng Chí có 13 đạo, Lê Quảng Ý có 15 đạo, toàn bộ câu đối đều
ca ngợi công đức của hai ông đối với quê hương đất nước.
Đặc biệt, khi nói về truyền thống hiếu học của hai ông thì các vua nhà Nguyễn đã ca ngợi:
Nhất môn khoa giáp nan huynh đệ
Song miếu anh linh tự cổ kim.
Tạm dịch:
Một khoa thi hai người đỗ khó phân biệt ai là anh ai là em
Hai ngôi đền linh thiêng từ ngàn xưa đến nay.
Hay như ở giữa gian đền thờ cũng có khắc câu:
Đoạt giáp tranh phiên hồng đức trạng
Bá dân hộ quốc Việt Nam thần.
Tạm dịch:
Đời Hồng Đức sinh ra hai ông trạng
Luôn bảo vệ cho dân cho nước.

20


Ngày 29 tháng 01 năm 1996, Bộ văn hoá ra quyết định số 51QĐ/BT cấp bằng công
nhận di tích lịch sử văn hoa đền thờ và phần mộ Lê Quảng Chí- Lê Quảng Ý.
Ngày 29 tháng 8 năm 1996, làng Thắng Lợi đã tổ chức đón rước bằng di tích lịch sử văn
hoá về làng. Nhân dân đóng góp công sức tiền của để tôn tạo lại hai ngôi đền khá khang
trang, đẹp mắt. Lấy hai ngôi đền làm nơi trung tâm văn hoá, giáo dục truyền thống hiếu
học cho con em Thắng Lợi nói riêng và Xã Kỳ Phương nói chung. Hằng năm trước các kỳ
thi học sinh giỏi, tốt nghiệp, tuyển sinh hay Đại học Cao Đẳng tất cả các học sinh và phụ
huynh học sinh đều hướng về đền để thắp hương cầu mong đỗ đạt cao.
Xã Kỳ phương lấy ngày 02 tháng 06 (Âm lịch) hàng năm làm ngày giỗ của Ông Lê

Quảng Ý và ngày 12 tháng 12 (Âm lịch) hàng năm làm ngày giỗ của Ông Lê Quảng Chí.
* Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Cho biết vài nét về hai tiến sĩ Lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý?
2. Di tích đền thờ lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý nằm ở đâu?
3. Em hãy sưu tầm những tư liệu lịch sử nói về hai tiến sĩ Lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý và
đền thờ hai ông.
III. Kế hoạch và thực hiện:
1. Kế hoạch:
a. Đối với giáo viên:
- Sau khi hoàn thành bản thảo nội dung bài học, trình Ban giám hiệu nhà trường và Ban
văn hoá thông tin xã góp ý để hoàn thành nội dung chính bài học.
- Lập kế hoạch xin ý kiến tổ chuyên môn và Ban giám hiệu bố trí thời gian thích hợp, hỗ
trợ kinh phí về âm thanh nước uống.
b. Đối với học sinh:
- Học sinh tự sưu tầm những tư liệu nói về di tích.
- Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ.
- Tự tìm hiểu và xác định vị trí di tích đền thờ lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý.

21


c. Đối với Ban giám hiệu:
- Hỗ trợ kinh phí và tổ chức cho toàn bộ giáo viên cùng tham dự.
- Mời đại diện Ban thông tin văn hoá xã.
d. Địa điểm: Di tích đền thờ lê Quảng Chí, Lê Quảng Ý
e. Thời gian: Ngày 2/9 hằng năm.
2. Tiến hành thực hiện:
- Tập trung học sinh
- Làm lễ viếng hương di tích
- Giáo viên trình bày nội dung bài học.

- Học sinh tìm hiểu
- Văn nghệ mỗi lớp 1 tiết mục.
- Học sinh viết bài báo cáo sau khi tìm hiểu di tích
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy theo phân phối chương trình lịch sử
7. Kết quả học tập của các em được nâng lên, ý thức học tập và ham hiểu, kỷ năng sưu
tầm tư liệu, đam mê nghiên cứu tìm tòi về tư liệu lịch sử địa phương của học sinh ngày
càng phát huy.
4. Lồng ghép lịch sử địa phương vào hoạt động ngoại khóa lịch sử
“Đối với mỗi con người chúng ta tổ quốc bắt đầu từ cái nhỏ bé dường như không
lộng lẫy lắm và không có gì nổi bật”. Nên giáo dục lòng yêu nước cho các em học sinh
phải bắt đầu từ việc giáo dục cho các em nhận thức được tình yêu quê hương, đất nước, ý
thức xây dựng quê hương, xây dựng cho mình lý tưởng sống đúng đắn. Giáo dục lòng yêu
quê hương cho học sinh được thực hiện thông qua các hoạt động của nhà trường nói
chung và hoạt động giảng dạy lịch sử nói riêng. Đặc biệt trong giảng dạy lịch sử bên cạnh
việc tiến hành bài học nội khóa còn có các hoạt động giáo dục ngoài lớp hoạt động ngoại
khóa.
22


Hoạt động ngoại khóa trong lịch sử có tác dụng tích cực đối với việc giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, góp phần quan trọng cùng với bài học trên lớp
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ bộ môn. Ngoại khóa lịch sử địa phương là một phần
quan trọng trong việc dạy và học lịch sử có tác dụng to lớn trong việc giáo dục đạo đức,
tư tưởng tình cảm cho học sinh, khơi gợi niềm tự hào về bản sắc độc đáo ở địa phương, có
ý thức bảo vệ và phát huy những truyền thống tốt đẹp vốn có của địa phương một cách tự
giác.
Ở Hà Tĩnh để thực hiện hoạt động ngoại khóa địa phương cần phải tiến hành linh
hoạt, sinh động nhằm mục đích làm phong phú sâu sắc lịch sử dân tộc, qua đó làm cho
học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử địa phương, khơi gợi lòng tự hào, yêu quê hương. Xin đề

xuất một số hình thức ngoại khóa lịch sử địa phương ở Hà Tĩnh:
Tổ chức tham quan bảo tàng, nhà truyền thống, các di tích lịch sử ở địa phương Hà
Tĩnh như: Ngã ba Đồng Lộc, khu di tích Nguyễn Du,…
Tổ chức trò chơi lịch sử, đây là một việc giải trí đòi hỏi người tham gia phải phát
huy năng lực tư duy, trí thông minh để giải quyết các vấn đề đặt ra. Trò chơi phải phù hợp
với từng lứa tuổi học sinh và có ý nghĩa giáo dục. Muốn đạt được yêu cầu này cần phải có
sự phối kết hợp của địa phương, nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn đề ra kế
hoạch, xây dựng chương trình để đạt hiệu quả giáo dục, giáo dưỡng một cách hiệu quả.
Có nhiều loại trò chơi lịch sử: ô chữ, đố kiến thức về lịch sử, trò chơi mật mã, hay chiếc
nón kì diệu, bảy sắc cầu vồng,…
Phát động các cuộc thi viết về mảnh đất Hà Tĩnh về văn hóa, xã hội, biển đảo, kinh
tế. Như viết về dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh, viết về biển đảo quê hương,…
Trong các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử địa phương giáo viên có thể lồng ghép cho
học sinh gặp gỡ các chiến sĩ cách mạng, người có thành tích trong sản xuất, chiến đấu ở
địa phương. Khi tiếp xúc trực tiếp với con người thật và nhân chứng lịch sử có sức thuyết
phục mạnh với học sinh hơn bất kỳ các phương tiện dạy học nào khác. Ví dụ trong dịp kỉ
niệm 41 năm giải phóng miền nam thống nhất đất nước ở Hà Tĩnh hiện nay còn rất nhiều
nhân chứng, anh hùng tham gia kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Trong các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của dân tộc hay kỷ niệm ngày 20/11, đội và trường
có thể tổ chức thi văn nghệ hát múa dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh. Vừa để các em thể hiện tài
23


năng, qua đó giúp các em hiểu và yêu các làn điệu dân ca ví dặm của quê hương mình,
giữ gìn và bảo tồn các làn điệu ví dặm.
Những hoạt động ngoại khóa có ý nghĩa sẽ thắp sáng lên trong tầm hồn các em
ngọn lửa của tình yêu tổ quốc, yêu quê hương. Hiểu thêm về lịch sử Hà Tĩnh, ghi nhớ biết
ơn những thế hệ cha anh đã hy sinh vì độc lập tự do của quê hương. Để rồi các em sẽ ra
sức phấn đấu, học tập để xứng đáng với truyền thống của quê hương Hà Tĩnh. Sau các
hoạt động ngoại khóa về địa phương giáo viên cho học sinh viết bài thu hoạch nêu những

hiểu biết và suy nghĩ của em về truyền thống lịch sử quê hương Hà Tĩnh.
IV. Kết quả đạt được:
Sau khi sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy theo phân phối chương trình lịch sử
địa phương Hà Tĩnh. Kết quả học tập của các em được nâng lên, ý thức học tập và ham
hiểu, kỷ năng sưu tầm tư liệu, đam mê nghiên cứu tìm tòi về tư liệu lịch sử địa phương
của học sinh ngày càng phát huy. Các em có ý thức hơn trong việc bảo vệ các di tích lịch
sử ở chính địa phương nơi các em ở.
Qua kết quả đối chứng năm học 2014-2015:
- 80 % HS thích học môn lịch sử và phần lịch sử địa phương, các em tự hào hơn về
truyền thống yêu nước, hiếu học của nhân dân Hà Tĩnh, các em thêm yêu quê hương
mình.
- 20 % HS còn lại ở các khối lớp học còn chưa nắm rõ được những nội dung cơ bản của
lịch sử địa phương, không hứng thú tìm hiểu kiến thức lịch sử Hà Tĩnh
C. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ:
Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong giờ học một cách thường xuyên và
với phương pháp linh hoạt, sáng tạo sẽ giúp các em thêm hiểu và yêu quê hương đất
nước. Việc nâng cao tầm quan trọng của những tiết lịch sử địa phương tại Hà Tĩnh không
những đáp ứng đầy đủ các yêu cầu giáo dục giáo dưỡng cho việc dạy học lịch sử mà còn
hình thành cho học sinh hứng thú say mê học tập. Qua đó giúp học sinh phát triển năng
lực tự nghiên cứu tìm hiểu những tư liệu lịch sử địa phương và có ý nghĩa trách nhiệm
cao trong việc gìn giữ bảo tồn những di tích cách mạng ở quê hương mình đang sinh
sống.
24


Thực tế trong dạy học lịch sử, để có hiệu quả của bài học về lịch sử địa phương,
người giáo viên phải có sự đầu tư vào việc sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, những nội dung
đưa vào bài giảng phải đảm bảo tính khoa học và đáp ứng kiến thức cơ bản. Cần thận
trọng, tránh áp đặt máy móc.
Với đề tài này sẽ giúp giáo viên nâng cao được trình độ, sự hiểu biết rõ hơn về lịch

sử địa phương Hà Tĩnh nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung. Trong quá trình thực hiện
cần có sự phối kết hợp của cả nhà trường, địa phương trong công cuộc tìm hiểu lịch sử địa
phương Hà Tĩnh cũng như giáo dục lòng tự hào, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp
của địa phương Hà Tĩnh.
D. ĐỀ NGHỊ:
1. Đối với Phòng Giáo dục Đào tạo Thị xã:
- Sưu tầm, bổ sung nghiên cứu nội dung về lịch sử địa phương Hà Tĩnh một cách đầy đủ,
sinh động tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy lịch sử.
- Thường xuyên đưa kiến thức lịch sử địa phương vào chương trình kiểm tra lịch sửi học
sinh giỏi.
- Tổ chức các buổi chuyên đề, tháo luận về phương pháp dạy lịch sử địa phương Hà Tĩnh
cho giáo viên.
- Tiến hành phổ biến sách lịch sử địa phương đến từng học sinh ở các trường.
2. Đối với nhà trường:
- Mua sắm thêm tài liệu tham khảo, đầu tư cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học nhất là các
tài liệu lịch sử địa phương Hà Tĩnh như tranh ảnh, phim tài liệu, sách báo phục vụ công
tác giảng dạy.
- Tổ chức các buổi tham quan các di tích lịch sử ở Hà Tĩnh cho học sinh và giáo viên để
hiểu thêm về lịch sử hình thành và phát triển của quê hương, đồng thời giáo dục các em
tình yêu quê hương đất nước.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, đội Thiếu niên Tiền Phong tổ chức các buổi lao động tại
các di tích lịch sử ở địa phương như làm cỏ, quét dọn, thắp hương, tưởng niệm…
25


×