Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 210 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----o0o----

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY
LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----o0o----

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY
LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Kinh tế du lịch)
Mã số: 62340410

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Hà Nội - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tất cả số liệu và những trích dẫn đều có nguồn gốc chính xác và rõ ràng.
Những phân tích của luận án cũng chưa được công bố ở một công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Người hướng dẫn

Tác giả luận án

PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

NCS. Trần Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của người hướng dẫn khoa học – cũng là người Thầy mà tôi rất kính trọng. Lời
cảm ơn đầu tiên, xin trân trọng dành cho PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh!
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án này cũng như quá trình làm

việc tại Khoa Du lịch và Khách sạn – trường ĐH Kinh tế Quốc dân, tôi luôn nhận
được sự chia sẻ, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong Khoa và các đồng nghiệp khác
trong trường. Tôi luôn cảm thấy tự hào và biết ơn khi được làm việc trong môi trường
giáo dục chuyên nghiệp và năng động. Xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô và
đồng nghiệp!
Tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ rất nhiều thế hệ cựu sinh
viên và sinh viên trường ĐH Kinh tế Quốc dân trong việc thu thập dữ liệu. Xin ghi
nhận những tình cảm của các bạn và xin chân thành cảm ơn.
Xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh, động viên, chia sẻ và khích lệ tôi hoàn
thành luận án này. Không có họ và những hy sinh của họ, chắc chắn không có tôi ngày
hôm nay.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận án

NCS. Trần Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, MÔ HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................... 1

1.1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu ................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án .................... 6
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 6
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 7
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án ........................................................... 7
1.4. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA
CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG CHUỖI CUNG
ỨNG DU LỊCH ....................................................................................................... 10
2.1. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ hợp tác ............................................ 10
2.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và công ty lữ hành .................................... 10
2.1.2. Khái niệm và phân loại nhà cung cấp của công ty lữ hành ........................ 11
2.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng du lịch ............................................................ 12
2.1.4. Khái niệm sự hợp tác ................................................................................ 15
2.2. Phân loại hợp tác và mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà
cung cấp ............................................................................................................... 17
2.2.1. Phân loại hợp tác trong lĩnh vực du lịch ................................................... 17
2.2.2. Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ
du lịch ................................................................................................................ 19
2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với
các nhà cung cấp .................................................................................................. 21
2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch ....................................................................... 21
2.3.2. Lý thuyết vốn xã hội ................................................................................. 24
2.3.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực .................................................................... 28
2.3.4. Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực .......................................................... 29


2.4. Các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà
cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................................... 31

2.4.1. Sự chia sẻ thông tin .................................................................................. 32
2.4.2. Đồng bộ hóa quyết định ........................................................................... 34
2.4.3. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng ............................................................ 35
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các
nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ....................................................... 36
2.5.1. Tính chuyên biệt của tài sản ..................................................................... 37
2.5.2. Sự không chắc chắn về hành vi ................................................................. 38
2.5.3. Niềm tin ................................................................................................... 40
2.5.4. Sự cam kết ............................................................................................... 43
2.5.5. Mối quan hệ cá nhân ................................................................................ 45
2.5.6. Chính sách định hướng khách hàng .......................................................... 48
2.5.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi ............................................... 49
2.5.8. Văn hóa hợp tác trong chuỗi ..................................................................... 51
2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 52
2.6.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 52
2.6.2. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................... 59
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 59
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 59
3.1.2. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 60
3.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 63
3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi .................................................................... 63
3.2.2. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 64
3.2.3. Xây dựng thang đo ................................................................................... 65
3.3. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 72
3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu ............................................................................ 72
3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu ..................................................... 72
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 74
3.3.4. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo ............................................................... 78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 83


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................. 84
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát ................................. 84
4.1.1. Thực trạng các công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn HN .................... 84
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 85
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha .......................................... 88
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................ 89
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà
cung cấp............................................................................................................. 90
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự cam kết của công ty lữ hành với các
nhà cung cấp ...................................................................................................... 91
4.2.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành
với các nhà cung cấp .......................................................................................... 92
4.2.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Ứng dụng CNTT trong chuỗi ............... 93
4.2.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Chính sách định hướng khách hàng ...... 94
4.2.7. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Văn hóa hợp tác trong chuỗi ................. 95
4.2.8. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Tính chuyên biệt của tài sản ................. 96
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............. 98
4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) .............. 104
4.4.1. Kết quả kiểm định mô hình 1 bằng phân tích CFA ................................. 104
4.4.2. Kết quả kiểm định mô hình 2 bằng phân tích CFA ................................. 107
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ..................................... 110
4.5.1. Kiểm định mô hình 1 bằng phân tích SEM ............................................. 110
4.5.2. Kiểm định mô hình 2 bằng phân tích SEM ............................................. 115
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 123
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT .............. 124
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 124

5.1.1. Tác động của niềm tin đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các
nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ...................................................... 124
5.1.2. Tác động của sự cam kết đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với
các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................................................ 125
5.1.3. Tác động của mối quan hệ cá nhân đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ
hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch .................................. 125


5.1.4. Tác động của ứng dụng CNTT trong chuỗi đến mối quan hệ hợp tác của
công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................. 126
5.1.5. Tác động của chính sách định hướng khách hàng đến sự cam kết của công
ty lữ hành với các nhà cung cấp ....................................................................... 126
5.1.6. Tác động của niềm tin đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà
cung cấp ........................................................................................................... 126
5.2. Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ
hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................................ 127
5.2.1. Xây dựng niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi
cung ứng du lịch .............................................................................................. 127
5.2.2. Tăng cường sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong
chuỗi cung ứng du lịch ..................................................................................... 128
5.2.3. Thiết lập mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................................................ 129
5.2.4. Phát triển chính sách định hướng khách hàng nhằm mang lại giá trị vượt trội
cho du khách .................................................................................................... 130
5.2.5. Ứng dụng CNTT nhằm cải thiện mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch .......................................... 131
5.3. Các khuyến nghị ......................................................................................... 132
5.3.1. Khuyến nghị với các cơ quan Quản lý Nhà nước .................................... 132
5.3.2. Khuyến nghị với các công ty lữ hành ..................................................... 133
5.3.3. Khuyến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch ................................. 134

5.4. Những đóng góp của luận án ..................................................................... 134
5.4.1. Đóng góp về mặt lý luận ........................................................................ 134
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ..................................................................... 135
5.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 136
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ....................................................................................... 137
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU ............................................................ 153
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT (Nghiên cứu chính thức) ........... 155
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ........ 161


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AS

Asset specificity

Tính chuyên biệt của tài sản

BU

Behavioral uncertainty


Sự không chắc chắn về hành vi

CC

Collaborative culture in the chain

Văn hóa hợp tác trong chuỗi

CCR

Composite Construct Reliability

Độ tin cậy tổng hợp

CCƯDL

Tourism supply chain

Chuỗi cung ứng du lịch

CFA

Confirmatory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khẳng định

CFI

Comparative Fit Index


Chỉ số thích hợp so sánh

CMIN/df (Viết tắt của từ tiếng Anh)

Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do

CNTT

Information technology

Công nghệ thông tin

CO

Commitment

Sự cam kết

CTLH

Travel companies

Công ty lữ hành

CUO

Customer orientation policy

Chính sách định hướng khách hàng


DS

Decision synchronization

Đồng bộ hóa quyết định

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

GFI

Goodness of Fit Index

Chỉ số phù hợp GFI

IA

Incentive alignment

Tích hợp hệ thống khuyến thưởng

IS

Information sharing

Sự chia sẻ thông tin


IT

Application
of
information
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
technology in the chain

KMO

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Hệ số KMO
Sampling Adequacy Index

MQHHT Collaborative relationship

Mối quan hệ hợp tác

PR

Personal relationship/Guanxi

Mối quan hệ cá nhân

RBV

Resource based view

Lý thuyết dựa trên nguồn lực


RDT

Resource dependence theory

Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực

RMSEA

Root
Mean
Approximattion

Square

Error

Khai căn trung bình số gần đúng bình phương


Tiếng Anh

Từ viết tắt

Tiếng Việt

SC

The collaborative relationship of Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành
travel companies with suppliers in với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng
the tourism supply chain

du lịch

SCT

Social capital theory

Lý thuyết vốn xã hội

SEM

Structual Equation Modeling

Phân tích mô hình cấu trúc

SL

Standardized loadings

Trọng số nhân tố chuẩn hóa

TCT

Transaction cost theory

Lý thuyết chi phí giao dịch

TLI

Tucker-Lewis index


Chỉ số TLI

TR

Trust

Niềm tin

VE

Variance extracted

Phương sai trích


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, MÔ HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Các khái niệm về chuỗi cung ứng du lịch ................................................... 13
Bảng 3.1. Đặc điểm của các đối tượng được phỏng vấn ............................................. 73
Bảng 3.2. Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo trong mô hình nghiên cứu .................... 76
Bảng 3.3. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại thang đo .............................................. 78
Bảng 4.1. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành quốc tế theo loại hình doanh nghiệp.... 84
Bảng 4.2. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành nội địa theo loại hình doanh nghiệp .... 85
Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (N=370) .................................................. 86
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo SC .................................................................... 89
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá lại thang đo SC ............................................................... 90
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo TR.................................................................... 90
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá lại thang đo TR ............................................................... 91
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá thang đo CO ................................................................... 91
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá lại thang đo CO .............................................................. 92

Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo PR .................................................................. 92
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá lại thang đo PR ............................................................. 93
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá thang đo IT ................................................................... 93
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá lại thang đo IT .............................................................. 94
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá thang đo CUO .............................................................. 94
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá lại thang đo CUO .......................................................... 95
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá thang đo CC.................................................................. 95
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá thang đo AS .................................................................. 96
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá lại thang đo AS ............................................................. 96
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá lại thang đo BU ............................................................ 97
Bảng 4.21. Kiểm định KMO và Bartlett ..................................................................... 98
Bảng 4.23. Kết quả đánh giá thang đo nhóm mới (TC) ............................................ 100
Bảng 4.24. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 1 .......... 104
Bảng 4.25. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 2 .......... 107
Bảng 4.26a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu hiện chỉnh 1 ...................................................................................................... 111


Bảng 4.27. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
hiệu chỉnh 1 ............................................................................................................. 114
Bảng 4.28a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu hiệu chỉnh 2 ...................................................................................................... 116
Bảng 4.28b. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu hiệu chỉnh 2 ...................................................................................................... 118
Bảng 4.29. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
hiệu chỉnh 2 ............................................................................................................. 121

HÌNH VÀ MÔ HÌNH
Hình 2.1. Mô hình chuỗi cung ứng du lịch ................................................................. 14
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 53

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 60
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 ............................................................. 101
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ............................................................. 102
Hình 4.3. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 1 ................................................. 106
Hình 4.4. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 2 ................................................. 109
Hình 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 1 ........................................................... 110
Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 ..... 112
Hình 4.7. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 2 ........................................................... 115
Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ..... 119


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu
- Về mặt lý luận
“Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao. Sản phẩm du lịch sử dụng các yếu tố đầu vào từ nhiều ngành và nhiều
lĩnh vực khác nhau (Theo Báo cáo chuyên đề Du lịch Việt Nam thực trạng và giải
pháp phát triển của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2014)”. Muốn cho ngành này
phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải tăng cường các mối quan hệ
hợp tác (MQHHT) của công ty lữ hành (CTLH) với các nhà cung cấp dịch vụ trong
chuỗi cung ứng du lịch (CCƯDL). CCƯDL được hiểu như một mạng lưới các tổ chức
kinh doanh tham gia vào các hoạt động khác nhau, từ cung cấp các đầu vào sản
phẩm/dịch vụ du lịch như dịch vụ hàng không, dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối
và marketing sản phẩm du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể (Zhang và
cộng sự, 2009). Đây là một đòi hỏi khách quan, cần có sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ
bởi các ngành liên quan cũng như sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản
lý và kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong vài thập kỷ gần đây đã ghi nhận sự phát triển của ngành du lịch theo

hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa. Điều đó mang lại cho các doanh nghiệp kinh
doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng cơ hội hợp tác và phát triển.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đồng thời đối mặt với không ít thách thức do môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia vào
ngành, các CTLH phải tìm kiếm những cách thức mới để tồn tại và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Một số CTLH đã nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cải tiến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch nhờ áp dụng các công nghệ mới. Ngoài ra, một số ít
CTLH đã tăng khả năng cạnh tranh của mình nhờ cách thức tổ chức và quản lý
CCƯDL một cách có hiệu quả.
Đối với mỗi CTLH, để đạt hiệu quả tối ưu từ hoạt động quản lý các đầu vào,
đến hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ, đến tổ chức phân phối, đến người tiêu dùng
dịch vụ cuối cùng, các doanh nghiệp tham gia vào CCƯDL phải đảm bảo sự trao đổi,
chia sẻ thông suốt các luồng nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ đầu vào (material input
flows) cũng như các luồng thông tin (information flows) giữa các bên liên quan. Với
quan điểm này, những nhà cung ứng dịch vụ đầu vào không tồn tại độc lập, đơn lẻ mà
là một phần không thể tách rời trong tổng thể quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho khách
hàng cuối cùng. Do đó, các nhà cung cấp phải xây dựng và duy trì MQHHT lâu dài


2
với các doanh nghiệp khác với tư cách là đối tác của nhau trong CCƯDL. Trong mối
quan hệ này, các bên cần chia sẻ các thông tin về khách hàng cũng như các đối tác,
cùng nhau xây dựng kế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình (Whipple và cộng sự, 2010). Thông qua đó, các bên sẽ
cùng chia sẻ, khai thác kiến thức chuyên môn và kỹ năng của nhau, tạo thành mạng
lưới liên kết chung nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng cuối cùng. Theo
nghiên cứu của Fawcett và cộng sự (2008), tầm quan trọng của sự hợp tác còn được
thể hiện ở mức độ ảnh hưởng giữa các bên đối tác trong quá trình xây dựng và áp dụng
các cách thức hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Bên cạnh đó, các bên đối tác ngày càng hướng tới mối quan hệ mang tính dài hạn, qua

đó giúp họ nhận biết được khả năng, nhu cầu của nhau; đồng thời cùng đưa ra các
phương thức mới để cải thiện MQHHT này.
Theo quan điểm của Ku và cộng sự, (2013) cho thấy việc thiết lập MQHHT với
các đối tác sẽ giúp cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận từ đầu tư; nâng cao lợi thế
cạnh tranh, đồng thời cung cấp cho doanh nghiệp những định hướng hành động để
tăng tính linh hoạt khi đối phó với những cơ hội mới trên thị trường. Nếu hợp tác chặt
chẽ với các nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành có thể thu được nhiều lợi ích như
cung ứng dịch vụ với chất lượng cao hơn, và với mức giá thấp hơn; rút ngắn chu kỳ
sống của sản phẩm trong giai đoạn suy thoái, từ đó thúc đẩy các nhà cung cấp tìm cách
đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu của khách hàng nhanh hơn. Để tạo ra những sản phẩm du lịch chủ lực đặc thù,
mang đậm bản sắc dân tộc; chất lượng sản phẩm du lịch cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng
và ngày càng cao của du khách, các CTLH cần xây dựng và duy trì MQHHT hiệu quả
với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đây là một trong những giải pháp hiệu quả để đạt
được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ chi phí thấp và đảm bảo lợi ích của các
bên tham gia trong CCƯDL (Lysons và Farrington, 2006). Do đó, tính bền vững của
CCƯDL và lợi ích thu được của mỗi doanh nghiệp thành viên trong chuỗi sẽ được
quyết định bởi khả năng phối hợp hiệu quả giữa các đối tác (Park và cộng sự, 2001).
Hơn nữa, nhờ có những tiến bộ của công nghệ thông tin (CNTT) như internet, thương
mại điện tử đã làm thay đổi môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các
nhà cung cấp liên kết hiệu quả hơn trong CCƯDL. Ứng dụng CNTT mang lại cho
doanh nghiệp những lợi ích có thể kể ra như tăng cường sự hài lòng, thỏa mãn cho
người tiêu dùng cuối cùng và giảm chi phí do loại bỏ được các hoạt động trùng lặp và
lãng phí trong khai thác nguồn lực.


3
Một số nghiên cứu đã chỉ ra MQHHT giữa các doanh nghiệp nói chung và
trong CCƯDL nói riêng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố nhất định. Frankel và cộng
sự (2002) (trích dẫn trong Simatupang và Sridharan, 2004) đã xác định năm yếu tố

chính được coi như là chìa khóa cho MQHHT thành công, bao gồm sự sẵn sàng đổi
mới, thấu hiểu hoạt động kinh doanh của các đối tác khác, cùng đạt được mục tiêu
chung, áp dụng hệ thống khuyến thưởng phù hợp, và chia sẻ thông tin. Bên cạnh đó,
mô hình đo lường sự hợp tác của Simatupang và Sridharan (2005) đưa ra ba yếu tố cấu
thành, gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định, và tích hợp hệ thống khuyến
thưởng. Trong nghiên cứu của mình, Min và cộng sự, (2005) đã nghiên cứu dựa trên
phương pháp khảo sát và phỏng vấn định tính. Kết quả chỉ ra sáu yếu tố tác động, đó là
dự định chiến lược, tích hợp nội bộ, định hướng quan hệ, đầu tư vào các mối quan hệ
cụ thể, luồng thông tin được di chuyển tự do và khả năng trao đổi thông tin giữa các
đối tác, cũng như sự chính thức hóa. Fawcett và cộng sự, (2008) đã hệ thống hóa các
nghiên cứu trước đó và thực hiện phỏng vấn định tính và xác định được bảy nhân tố
ảnh hưởng, bao gồm quản trị sự cam kết, lập bản đồ chuỗi cung ứng và xác định vai
trò của chuỗi, chia sẻ thông tin và tích hợp hệ thống, quản trị nguồn nhân lực, áp dụng
các biện pháp đo lường hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, quản trị mối quan hệ
và xây dựng niềm tin giữa các đối tác, hợp lý hoá và đơn giản hoá. Đây là những nhà
nghiên cứu tiên phong trong việc sử dụng mô hình lý thuyết để giải thích MQHHT
giữa các đối tác trong CCƯDL. Kết quả của những nghiên cứu trên cho thấy chất
lượng của MQHHT không chỉ góp phần đáng kể vào thành công của chuỗi mà còn có
quan hệ thuận chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp (Mohaghar và Ghasemi, 2011).
Tuy nhiên các nghiên cứu đó còn phân tán và thiếu mục tiêu nghiên cứu rõ ràng. Hiện
nay, các nghiên cứu về MQHHT giữa các đối tác thường được phân thành ba loại lớn,
đó là: (1) điều tra mối quan hệ giữa các nhà cung cấp (khách sạn, khu du lịch, điểm
đến du lịch, và các hãng hàng không) và các CTLH; (2) đánh giá mối quan hệ giữa các
đại lý lữ hành bán buôn và bán lẻ, và (3) xác định các vấn đề lựa chọn nhà cung cấp.
Các nghiên cứu trước đây của Buhalis (2000); Medina-Muñoz và García-Falcón
(2000) (trích dẫn trong Zhang và cộng sự, 2009) chủ yếu tập trung vào các yếu tố tác
động nhất định đến MQHHT giữa các khách sạn và các CTLH hoặc đại lý lữ hành và
mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá MQHHT giữa các bên tham gia mà chưa nghiên cứu
cụ thể trong bối cảnh của CCƯDL. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một vài
yếu tố đơn lẻ ảnh hưởng đến MQHHT giữa các đối tác như niềm tin, sự cam kết, công

nghệ thông tin mà thiếu nghiên cứu mang tính tổng hợp các yếu tố cùng có ảnh hưởng
đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đặc biệt, thiếu những


4
nghiên cứu về các yếu tố có tác động đến MQHHT lâu dài của CTLH với các nhà cung
cấp trong CCƯDL. Vì vậy, việc đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT
của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL đáp ứng được yêu cầu về mặt lý luận.
- Về mặt thực tiễn
Việt Nam đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và đang có những giải
pháp để thúc đẩy du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030. Mặc
dù ngành du lịch Việt Nam đã có bước phát triển rõ nét; đạt được những kết quả quan
trọng, rất đáng khích lệ và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp, nhưng sức ép
của việc cạnh tranh và trụ vững trên thị trường luôn thách thức các doanh nghiệp phải
tạo ra những dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Hơn nữa, một trong những quy luật có
tính phổ biến mà các quốc gia, các vùng và các doanh nghiệp phát triển hoạt động du
lịch khó có thể tránh khỏi là tính thời vụ du lịch. Butler, 2001 (trích dẫn trong Lê Dân
và Dương Anh Hùng, 2014) cho rằng “Tính thời vụ du lịch không chỉ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngành du lịch mà còn tác động tiêu cực đến sử dụng các
nguồn lực trong hoạt động du lịch, như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất, lao động”.
Trình độ sản xuất xã hội càng phát triển, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện, cầu
du lịch tăng mạnh mẽ về quy mô, đa dạng phong phú về cơ cấu đã gây ra khó khăn và
áp lực lớn cho các doanh nghiệp lữ hành trong quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ
du lịch để thực hiện quy trình cung cấp chương trình du lịch. Sự mất cân đối giữa cung
và cầu du lịch thường dẫn đến việc giá dịch vụ tăng cao; công tác đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường cũng như bảo đảm an ninh cho du khách cũng gặp
nhiều trở ngại. Mặt khác, trong mùa thấp điểm, các tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động không được sử dụng hết công suất gây nên sự lãng phí nguồn lực
rất lớn.
Để khắc phục và hạn chế tình thời vụ trong kinh doanh du lịch, các cơ quan

quản lý Nhà nước về du lịch cũng như các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược
nhằm tạo ra sự liên kết, hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như
các hãng vận chuyển, các cơ sở lưu trú, ăn uống, thăm quan giải trí, mua sắm...Hơn
nữa, khi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tạo dựng được mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp thì họ cũng phần nào tạo được niềm tin với khách hàng bởi họ có khả năng
kiểm soát chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết
lập MQHHT với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn
cho khách hàng. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần liên kết, hợp tác
với nhau để thực hiện các chính sách kích cầu, ưu đãi giá dịch vụ cho từng đối tượng
khách khác nhau vào mùa thấp điểm như khách đi theo đoàn, khách tham quan khách


5
quốc tế, khách vãng lai, khách lưu trú dài ngày, khách công vụ, khách chữa bệnh. Việc
quản lý giá cả nói chung và điều tiết giá trong mùa thấp điểm nói riêng cần tuân theo
quy luật giá trị, tránh hiện tượng phá giá thu hút du khách bằng mọi cách.
Những năm gần đây, ngành Du lịch Việt Nam đã có nhiều sự tiến bộ và đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận. Năm 2016, Việt Nam đón 10 triệu lượt khách
quốc tế, phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, mang lại tổng thu từ du lịch đạt hơn
400.000 tỉ đồng (Vụ thị trường – Tổng cục Du lịch, 2016). Tuy nhiên, ngành du lịch
vẫn còn bộc lộ một vài hạn chế liên quan đến sự phát triển rời rạc, thiếu sự liên kết
giữa các doanh nghiệp trong ngành. Từ các kinh nghiệm phát triển du lịch trên thế giới
cho thấy cần có sự tham gia và hợp tác của các bên trong hoạt động phát triển du lịch,
như các CTLH, khách sạn, vận chuyển, vui chơi giải trí…để từ đó có thể thấy được
tầm quan trọng của mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi ngành, nghề đều có liên quan đối
với sự phát triển của ngành du lịch. Các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với việc
tìm ra các cách thức mới để đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng với chi phí
quản lý cố định. Hơn nữa, để tồn tại trong môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay,
việc cải thiện khả năng cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả các doanh
nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được cải thiện thông qua

các cách thức khác nhau như cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ; đưa ra các
chương trình khuyến mại, hậu mãi nhằm nâng cao sự hài lòng, thỏa mãn cho khách
hàng…nhưng các phương thức này thường được tiến hành riêng lẻ ở từng doanh
nghiệp nên hiệu quả mang lại chưa cao. Phương thức hiệu quả nhất để nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là các doanh nghiệp cần phải liên kết, hợp
tác với các nhà cung cấp khác trong CCƯDL. Tuy nhiên, thực tiễn đã chứng minh rằng
tầm quan trọng của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong
chuỗi cung ứng du lịch chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm và có những nhận
thức đúng đắn. Do đó, để nâng cao lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, các CTLH cần phải thiết lập và củng cố MQHHT với các nhà cung cấp
trong chuỗi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên nghiên cứu, tìm kiếm các cách
thức tăng cường hợp tác với nhau để góp phần xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.
Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch với
mục tiêu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả MQHHT trong chuỗi
đồng thời đảm bảo sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch. Đặc
biệt, cho đến nay các nghiên cứu liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung
cấp trong chuỗi cung ứng du lịch chưa được đi sâu làm rõ đặc biệt là trong bối cảnh
của ngành du lịch ở Việt Nam.


6
Do vậy, nghiên cứu liên quan đến việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch sẽ đáp ứng
được yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch” nhằm giúp các nhà quản lý du
lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp phù hợp giúp giải quyết tốt
mối quan hệ giữa CTLH với các nhà cung ứng trong chuỗi; nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng như góp phần phát triển ngành du lịch Việt Nam.


1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT
của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch nhằm giúp các nhà quản
lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào
việc xây dựng và tăng cường MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi
cung ứng du lịch.
Mục tiêu cụ thể:
- Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
- Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (sự chia sẻ
thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng).
- Kiểm định sự tác động của các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách
hàng đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch?
Để góp phần khỏa lấp những khoảng trống trong các nghiên cứu trước cũng như đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn; dựa trên MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trên địa
bàn Hà Nội, nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân,
ứng dụng CNTT trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên biệt của tài sản
và sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách
hàng có ảnh hưởng như thế nào đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp trong
chuỗi cung ứng du lịch?


7
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân,

ứng dụng CNTT trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên biệt của tài sản
và sự không chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến từng thành phần của
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (sự chia sẻ
thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng)?

1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là bản chất của MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL.

1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chỉ bao gồm MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
là các tổ chức hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
- Không gian nghiên cứu: các CTLH đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội vì đây
là địa bàn tập trung hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt
Nam có các chi nhánh và các văn phòng đại diện được đóng ở khắp các tỉnh, thành
trên cả nước.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến
2016, thời gian thực hiện nghiên cứu khảo sát về MQHHT của CTLH trên địa bàn Hà
Nội với các nhà cung cấp trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2016. Hạn chế chung của
các nghiên cứu khảo sát là kết quả điều tra chỉ đúng đắn trong một khoảng thời gian
nhất định. Để có thể đưa ra các kết luận về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
trong chuỗi cung ứng du lịch, các nhà nghiên cứu khác có thể mở rộng quy mô mẫu
nghiên cứu và tiếp tục khảo sát ở những thời điểm nghiên cứu khác trong tương lai.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án
Thứ nhất, Ý nghĩa về mặt lý thuyết trong luận án này sẽ minh chứng các thang
đo được xây dựng và kiểm định trên thế giới có thể sử dụng cho các nghiên cứu tại
Việt Nam thông qua sự điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh
của các CTLH và các nhà cung cấp trong CCƯDL ở Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu
này sẽ xây dựng và phát triển các tiêu chí đo lường MQHHT của CTLH với các nhà

cung cấp trong CCƯDL dựa trên ba thành phần cấu thành là sự chia sẻ thông tin, đồng
bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả kiểm định cho thấy
các thang đo này đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.
Thứ hai, Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng dựa trên tổng quan tài liệu
về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Nghiên cứu này một mặt,


8
đánh giá tác động tổng hợp của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung
cấp trong CCƯDL; mặt khác đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đến từng thành phần
của MQHHT trên (bao gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp
hệ thống khuyến thưởng) để từ đó rút ra kết luận về mức độ tác động mạnh hay yếu
của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT. Như vậy, kết quả nghiên cứu này sẽ
đóng góp và làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến MQHHT của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Thứ ba, Luận án kết hợp giữa các lý thuyết về MQHHT của CTLH với các nhà
cung cấp để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà
cung cấp trong CCƯDL. Kết quả đo lường các nhân tố này không chỉ góp phần điều
chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của ngành du lịch ở Việt Nam mà nó còn
mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này. Vì vậy, việc kiểm soát mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL là
điều kiện bắt buộc để các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đảm bảo cho MQHHT lâu
dài và hiệu quả.
Thứ tư, Luận án sẽ kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng với các công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận án
đều đảm bảo độ tin cậy. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước và
những nhà quản lý của các CTLH; và phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến
hành thông qua các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố
khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.

Thứ năm, Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các nhà quản lý du lịch và
các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc quản trị
tốt MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đối với các cơ quan
quản lý Nhà nước cấp Trung ương và địa phương cần phải hiểu rõ về lợi ích của
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL để từ đó đưa ra những chính
sách, chiến lược phù hợp nhằm khuyến khích MQHHT này như: đóng vai trò cầu nối
giữa các bên, tạo ra sân chơi bình đẳng và minh bạch để các bên có thể làm việc cùng
nhau; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp để có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh và kịp thời. Đối với các CTLH,
cần tăng cường mở rộng mối quan hệ cá nhân với các đối tác, và không ngừng nâng
cao kỹ năng tư vấn cho khách hàng, cam kết thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
đúng như chào bán cho khách du lịch. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, cần
đảm bảo chất lượng dịch vụ như cam kết, và không ngừng nâng cao kỹ năng, nghiệp


9
vụ phục vụ khách. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch và tạo ra những trải nghiệm đồng bộ nhằm
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của du khách.

1.4. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài luận án gồm có lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu;
mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 2. Tổng quan tài liệu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với
các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch trình bày cụ thể về: (1) các khái niệm
cơ bản về công ty lữ hành, nhà cung cấp của công ty lữ hành, chuỗi cung ứng du lịch;
(2) sự hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; (3) các lý thuyết nghiên cứu
về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; (4) các yếu tố đo
lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung

ứng du lịch; (5) các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với
các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch; (5) đề xuất mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án trình bày các nội dung: (1)
Thiết kế nghiên cứu, (2) nghiên cứu định lượng; (3) nghiên cứu định tính.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu đề tài luận án trình bày có liên quan đến: (1) các
đặc điểm liên quan đến nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu; (2) Đánh giá độ tin cậy của
các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; (3)
Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA; (4) Kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Chương 5. Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất: trình bày các kết quả
nghiên cứu chính của luận án đồng thời đưa ra các đề xuất và khuyến nghị đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước, các công ty lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
đồng thời chỉ ra những đóng góp cũng như các hạn chế của nghiên cứu và đưa ra các
gợi ý cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.


10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC
CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH

2.1. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ hợp tác
2.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và công ty lữ hành
Theo nghĩa rộng, “kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư vào
việc thực hiện một hoặc một vài hay các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển
giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục tiêu lợi
nhuận (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”.
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và

kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng, bán
và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và có đủ ba điều kiện.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch cho khách du lịch nội địa và có đủ năm điều kiện (Nguyễn Văn Mạnh và
Phạm Hồng Chương, 2009).
Trong thực tế “CTLH không chỉ liên kết các dịch vụ của từng nhà cung cấp đơn
lẻ thành chương trình du lịch trọn gói để chào bán cho khách du lịch mà còn trực tiếp
sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán các sản phẩm
du lịch để hưởng hoa hồng (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”. Vì
vậy, có thể đưa ra khái niệm về CTLH như sau:
Công ty lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông
qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du
lịch. Ngoài ra, công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản
phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp
khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009, tr.52).
Lợi ích của kinh doanh lữ hành
Vừa đóng vai trò là trung gian thị trường vừa đóng vai trò phân phối sản phẩm
du lịch, CTLH mang lại lợi ích đồng thời cho cả nhà sản xuất, khách du lịch, điểm đến
du lịch và nhà kinh doanh lữ hành.


11
Thứ nhất, CTLH sẽ giúp cho các nhà sản xuất tiêu thụ được lượng sản phẩm
lớn, đảm bảo cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục; chủ động trong kinh doanh;
tránh lãng phí nguồn lực, và nâng cao chất lượng dịch vụ; giảm bớt chi phí xúc tiến,
quảng cáo sản phẩm (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009);
Thứ hai, CTLH sẽ giúp cho khách du lịch tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và
công sức; tăng cường khả năng mở rộng, giao lưu và củng cố các mối quan hệ xã hội;

có kinh nghiệm trong quá trình tổ chức và thực hiện chương trình du lịch (Nguyễn Văn
Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009);
Thứ ba, CTLH sẽ giúp cho các điểm du lịch giới thiệu và bán sản phẩm cho
khách du lịch quốc tế tại chỗ;
Thứ tư, CTLH có thể nâng cao được uy tín và vị thế trên thị trường nhờ vào
lượng khách lớn cũng như sự ưu đãi từ các nhà cung cấp và điểm đến du lịch.

2.1.2. Khái niệm và phân loại nhà cung cấp của công ty lữ hành
Nhà cung cấp dịch vụ du lịch là các đơn vị có tư cách pháp nhân cung cấp sản
phẩm, dịch vụ du lịch cho các CTDL để các công ty này thực hiện việc cung ứng các
chương trình du lịch cho khách du lịch (Nguyễn Văn Mạnh và cộng sự, 2009).
Có rất nhiều cách để phân loại nhà cung cấp của CTLH, tuy nhiên, trong luận
án này, tác giả chỉ tập trung làm rõ cách phân loại nhà cung cấp theo các thành phần
dịch vụ chính cấu thành chương trình du lịch. Theo cách phân loại này có các nhà cung
cấp dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống và tham quan, giải trí.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển: cung ứng dịch vụ vận chuyển bằng các
phương tiện khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không nhằm
đảm bảo nhu cầu di chuyển của khách du lịch từ nơi cư trú thường xuyên tới các điểm
đến du lịch, giữa các điểm đến khác nhau hoặc trong từng điểm đến cụ thể.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống: cung ứng các dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu ăn, ở cho du khách trong chuyến đi. Các NCC này rất đa dạng, như:
khách sạn, nhà nghỉ du lịch, homestay, biệt thự du lịch, làng du lịch, nhà hàng,
quầy bar, v.v.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan và giải trí: cung ứng các dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí tại các điểm đến du lịch, khu du lịch, làng nghề thủ
công mỹ nghệ, v.v.


12


2.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng du lịch
Theo Tapper và Font (2004), “CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ nhằm mục đích phân phối các sản phẩm du lịch đến người tiêu dùng
(khách du lịch). Trong CCƯDL, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ thực hiện
việc ký hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp với các CTLH hoặc các đại lý lữ hành
hoặc các nhà cung cấp (dịch vụ lưu trú, v.v.)”. Như vậy, chuỗi không chỉ bao gồm
các dịch vụ lưu trú; vận chuyển; thăm quan, vui chơi giải trí, mà còn bao gồm
quán bar và nhà hàng, cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, cơ sở sản xuất thực
phẩm, xử lý chất thải, và cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch ở
các điểm đến.
Nói cách khác, CCƯDL là “một mạng lưới các công ty tham gia vào các
hoạt động khác nhau, từ việc cung cấp các thành phần của sản phẩm/dịch vụ du
lịch như chuyến bay và dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối và tiếp thị các sản
phẩm du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể, và có liên quan đến một
loạt các thành viên tham gia trong cả khu vực tư nhân và khu vực công” (Zhang
và cộng sự, 2009).
Đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên, Peng, Xu và Chen (2011) (trích
trong Zhang và cộng sự, 2009) cũng cho rằng CCƯDL bao gồm một loạt các tổ chức
như các nhà cung cấp dịch vụ thăm quan giải trí, các công ty vận chuyển, cơ sở lưu
trú, cửa hàng lưu niệm, đại lý lữ hành, các nhà cung cấp dịch vụ công, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ cho du khách.
Các khái niệm trên tiếp cận khái niệm CCƯDL trên khía cạnh các đối tượng
tham gia, trong khi đó các tác giả khác cho rằng cần xem xét khía cạnh MQHHT
giữa các nhà cung cấp diễn ra như thế nào nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. Theo
Piboonrungroj và Disney (2009), CCƯDL được hiểu là MQHHT giữa các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Theo lý giải của tác giả, MQHHT này là một tập hợp các hoạt
động nhằm thực hiện sự chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác, với mục đích tiết giảm
các chi phí, cũng như gia tăng sự thiết lập các giá trị của khách hàng trong toàn bộ
hoạt động du lịch bao gồm các sản phẩm, tài chính và luồng thông tin có ảnh hưởng
đến các sản phẩm du lịch và trải nghiệm của khách du lịch.



13
Bảng 2.1. Các khái niệm về chuỗi cung ứng du lịch

Tác giả

Khái niệm

Sigala

CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp tất cả các hàng hóa và dịch vụ được

(2008)

tạo ra đồng thời tiến hành phân phối sản phẩm du lịch đến khách du lịch,
bởi vì khách du lịch tham gia tích cực vào quá trình sản xuất và tiêu thụ
các dịch vụ du lịch.

Huang và CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
cộng sự, thực hiện việc phân phối các sản phẩm du lịch cho khách du lịch.
(2010)
Dong và CCƯDL được hiểu là sự tham gia hợp tác của các cá nhân, tổ chức, doanh
cộng sự, nghiệp trong quá trình sản xuất và cung cấp các dịch vụ du lịch, thông tin, tài
(2011)

chính và các sản phẩm hữu hình trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách du lịch.

Huang và CCƯDL được thiếp lập bởi một mạng lưới những người tham gia trực tiếp
cộng sự, hoặc gián tiếp (bao gồm các doanh nghiệp, chính phủ, nhà cung ứng) thực

(2012)

hiện việc cung cấp các sản phẩm và các dịch vụ du lịch khác nhau cho
khách du lịch.

Guo

và CCƯDL bao gồm công ty du lịch du lịch thực hiện việc bán các sản phẩm

cộng sự, du lịch trọn gói trên thị trường và một công ty du lịch ở địa phương đóng
(2014)

vai trò cung cấp các dịch vụ du lịch tại các điểm đến.
Nguồn: Kaurić và cộng sự, (2015)
Tựu chung, các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng nội hàm của khái niệm

CCƯDL đề cập đến hai khía cạnh, đó là sự tồn tại của nhiều chủ thể hay các thành
phần tham gia và MQHHT giữa các chủ thể trong chuỗi nhằm chia sẻ kiến thức, cải
thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại sự hài lòng cho khách du lịch.
Mô hình chuỗi cung ứng du lịch của Piboonrungroj và Disney (2009) đã phân
tích MQHHT giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng du lịch dựa trên ba luồng
chính là luồng vật chất (physical flow), luồng thông tin (information flow) và luồng
khách (customer flow). Ngoài ra, nghiên cứu này cũng được phân chia theo ba giai
đoạn là trước, trong và sau chuyến đi.


×