Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đề án tốt nghiệp hệ Cao cấp lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH CN vào sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở KHCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.45 KB, 39 trang )

1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN
Khoa học và công nghệ (KH&CN) có một vai trò, vị trí đặc biệt quan
trọng, “là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã
hội" và là “động lực để phát triển nhanh và bền vững”.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa
XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã nêu: “Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một
bước trong hoạt động của các ngành, các cấp”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVIII cũng
đã xác định một trong bốn khâu đột phá trong nhiệm kỳ 2015-2020 là “Nâng cao
năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
Xác định được vị trí, vai trò quan trọng của KH&CN, trong những năm
qua, tỉnh Thanh Hóa đã quan tâm đến phát triển KH&CN. Trong điều kiện
còn không ít khó khăn về cơ sở vật chất, về nguồn vốn đầu tư, song được sự
hỗ trợ tích cực của Trung ương, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, cùng
với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ những người làm công tác khoa học, hoạt
động KH&CN trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự đóng
góp đó vẫn còn chưa tương xứng với vai trò, vị trí của KH&CN.
Hiện nay, cùng với cả nước, Thanh Hóa đang bước vào một giai đoạn
phát triển mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Một trong
những đặc trưng cơ bản nhất của giai đoạn này là việc chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu. Điều đó
có nghĩa là: mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào việc tăng vốn đầu tư, tăng
lao động, tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên... sẽ được chuyển thành mô


hình tăng trưởng dựa vào việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố về
vốn, về lao động, về tài nguyên... trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ KH&CN.


2
Trong bối cảnh đó, KH&CN cần phải phát huy được vị trí, vai trò của mình
để đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trên cơ sở thực trạng KH&CN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015,
việc nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất giai đoạn 20162020 là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa
chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH- CN vào sản xuất tại
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở KHCN tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2016 - 2020” làm đề án tốt nghiệp hệ Cao cấp lý luận chính trị.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, nhằm hoàn thiện, nhân rộng và chuyển giao các kết quả đã thực nghiệm
tới người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Góp phần tạo chuyển biến đột phá
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% dự án KHCN, kế hoạch sản xuất được tổ chức triển khai và ứng
dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất tại Trung tâm.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phù hợp với yêu
cầu công nghệ
- Nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ, nhân viên, người lao động thông qua
các dự án KHCN, các kế hoạch tăng ít nhất 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015.
- 90% các quy trình kỹ thuật được ban hành và quy chuẩn để ứng dụng
và chuyển giao công nghệ.
- 90% các quy trình kỹ thuật đã ban hành được chuyển giao trong và ngoài tỉnh.
* Về đẩy mạnh ứng dụng KH&CN
- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 10%/năm.

- 100% các kế hoạch sản xuất ứng dụng có hiệu quả tiến bộ KHCN đảm
bảo quy trình
- 80% sản phẩm chủ lực của Trung tâm đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ
thuật và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.
- Số chứng chỉ về đào tạo, tập huấn kỹ thuật được cấp tăng 2 lần so với giai
đoạn 2011 - 2015.
* Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động


3
- Xây dựng thành công việc chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình Chính phủ quy định.
- 80% các huyện được đăng ký lịch tập huấn, chuyển giao công nghệ,
ứng dụng tiến bộ vào sản xuất; 75% các nông, trang trại trên địa bàn được
hướng dẫn kỹ thuật các tiến bộ KHCN.
- 100% nhiệm vụ KH&CN các cấp có kết quả được ứng dụng vào sản
xuất và đời sống.
- 100% cán bộ chủ trì dự án, đề tài KH&CN ở Trung tâm được bồi
dưỡng, nắm bắt kịp thời chương trình về tập huấn nâng cao tay nghề.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án có nhiệm vụ nâng cao năng lực KH&CN, định hướng và xác định
các nhiệm vụ chủ yếu cho hoạt động KH&CN của Trung tâm để KH&CN
thực sự tạo nên bước đột phá, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
kinh tế - xã hội đã đề ra cho giai đoạn 2016-2020 của tỉnh nhà.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
- Đối tượng nghiên cứu của đề án là các hoạt động phát triển khoa học và
công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học phù hợp với chức năng vào sản
xuất tại Trung tâm.
- Phạm vi triển khai thực hiện đề án được giới hạn quy mô nhỏ của
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa

- Thời gian triển khai đề án từ năm 2016 đến năm 2020.


4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở khoa học, lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo
hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm.
- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo
khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng,
sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng.
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và
sản xuất thử nghiệm.
-Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và
công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ
trong phạm vi toàn tỉnh. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tổ

chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất
thử nghiệm; dự án khoa học và công nghệ; đề án khoa học; chương trình khoa
học và công nghệ, và một số hình thức khác.
- Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy
luật của sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm


5
ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu
ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng hoặc triển khai thực nghiệm.
- Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải
quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một
sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao
trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa
học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án đầu tư khoa học và công
nghệ có mục tiêu gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời
gian nhất định.
- Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được
triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản
xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
2.1.1.2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và
Nhà nước trong những năm gần đây
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới tiếp tục phát triển
với nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính
đột phá, khó dự báo trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã

hội loài người. Nhờ những thành tựu to lớn của khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin’- truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu... xã hội loài người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công
nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên
sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát
triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học và
công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh
của mỗi quốc gia tùy thuộc phần lớn vào năng lực khoa học và công nghệ. Vì
vậy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan điểm
nhằm phát triển hơn nữa khoa học và công nghệ. Tiêu biểu phải kể đến một số
quan điểm sau đây:


6
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII về: “Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” và Đại hội IX
(2001) coi “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và
đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) nhấn mạnh vai trò động lực
và Quốc sách hàng đầu của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế tri
thức “Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công
nghệ và giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò Quốc sách hàng đầu,
tạo động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri
thức. Thống nhất giữa định hướng giữa phát triển khoa học và công nghệ với
chấn hưng giáo dục và đào tạo, phát huy quan hệ tương tác thúc đẩy lẫn nhau
giữa 2 lĩnh vực Quốc sách hàng đầu này”1.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Phát triển
mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền
vững của đất nước...”2 và đã bổ sung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: “Phát triển khoa học và công nghệ thực
sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”.
- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 đã
chỉ ra 5 quan điểm về phát triển khoa học, công nghệ như sau:
Một là, phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền
vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước
phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi
mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;
1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.210.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.218.


7
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công
nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Ba là, nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quốc gia, các sản phẩm quốc gia. Đẩy mạnh xã hội

hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ.
Bốn là, phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp
luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
Năm là, hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng
thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt
Nam sớm đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
phải được thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ quyền,
an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, đã cơ bản vượt qua thời kỳ khủng
hoảng, suy giảm kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn
năm trước. Những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội đã và đang
tạo ra thế và lực mới để chúng ta bước vào một thời kỳ phát triển mới - thời
kỳ mà khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
hàng đầu và sức mạnh của mỗi quốc gia phụ thuộc phần lớn vào năng lực
khoa học và công nghệ.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
Cơ sở chính trị, pháp lý để Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học Thanh Hóa triển khai các nội dung hoạt động của đơn vị
giai đoạn 2016 - 2020 là những văn bản của Đảng và Nhà nước có liên quan
sau đây:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII về “Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000”.
- Thông báo Kết luận số 234-TB/TƯ, ngày 1/4/2000 của Bộ Chính trị về
Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII)
về khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công



8
nghệ từ nay đến năm 2020.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI, ngày 01/11/2012 về “Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
- Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc
“Phê duyệt chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận của
Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về khoa học
và công nghệ”.
- Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg, ngày 31/12/2003 về việc “Phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010”.
- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, ngày 18/6/2013.
- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc “Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020”.
- Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai
đoạn 2011 - 2015.
- Nghị quyết số 46/NQ-CP, ngày 29/03/2013 của Chính phủ Ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 về việc “ Phê duyệt
chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội nông thô, miền níu, vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016-2025”
- Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 về việc “Phê duyệt

Quy hoạch phát triển tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020”.
- QĐ số 13/QĐ-SKHCN ngày 10/01/2017 của Giám đốc sở KH&CN
Thanh Hóa về việc “Giao nhiệm vụ trọng tâm năm 2017”
- Căn cứ QĐ số 10/QĐ-TTCNSH ngày 15/02/2017 về việc “ Giao nhiệm


9
vụ năm 2017”
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, cùng với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ khoa học và
công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Thanh Hóa,các cấp, ngành tỉnh Thanh
Hóa đã tập trung trên lĩnh vực khoa học và công nghệ và đã có những bước
chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
quốc phòng, an ninh. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai
đều bám sát các chương trình trọng tâm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Khoa học xã hội và Khoa học nhân văn đã đã cung cấp luận cứ quan
trọng trong việc xây dựng các đề án phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu
về lịch sử đã có những đóng góp quan trọng, làm sáng tỏ những vấn đề về lịch
sử của địa phương qua các thời kỳ. Khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đóng
góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực cũng như lợi thế của địa phương,
nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cải thiện năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiềm lực khoa học và công nghệ được nâng lên và từng
bước được đổi mới. Hợp tác quốc tế bước đầu được quan tâm, góp phần nâng
cao năng lực, trình độ khoa học và công nghệ của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay
khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Bởi việc huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động khoa học
và công nghệ chưa được chú trọng đúng mức, đầu tư cho khoa học và công
nghệ còn thấp, hiệu quả ứng dụng chưa cao. Cơ chế quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ chậm được đổi mới, cơ chế tài chính chưa hợp lý. Việc gắn

quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều bất cập. Thị trường khoa học và công nghệ
mới bước đầu hình thành, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng
và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý. Hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ còn thiếu định hướng, chiến lược nên hiệu quả chưa
cao. Quá trình đầu tư đổi mới và làm chủ công nghệ trong các doanh nghiệp
còn chậm nên chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế thấp, chậm được cải thiện.
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do: Nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của khoa học và công nghệ cũng như công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của một số cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện chưa thật sự đầy đủ và


10
quyết liệt; cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ chậm đổi mới; chưa
có chính sách đồng bộ về sử dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học; đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh còn thiếu và yếu; đầu tư cho khoa học
và công nghệ còn thấp, chưa đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư; việc phối hợp
giữa các sở, ngành, huyện, thành phố trong việc chuyển giao kết quả nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ chưa chặt chẽ và quan tâm đúng mức...
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển CNSH Thanh Hóa là đơn
vị trực thuộc sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm có con
dấu riêng và được mở tài khoản sử dụng. Hiện nay, bước đầu Trung tâm đã và
đang đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa,
đồng thời tăng cường công tác phục vụ quản lý Nhà nước về nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển công nghệ sinh học, và nhu cầu đảm bảo chất lượng sản
phẩm công nghệ sinh học cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn tỉnh Thanh. Ngoài ra, nhằm tăng cường, mở rộng thêm cơ sở, vật chất,
năng lực, Trung tâm định hướng dần chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính Phủ

và trình Sở KH&CN tỉnh Thanh Hóa tham mưu cho UBND tỉnh trong công
tác quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng, kiểm định, kiểm nghiệm các sản phẩm công nghệ
sinh học của đơn vị
Thực tiễn này, đòi hỏi tỉnh Thanh Hóa cần tiếp tục ưu tiên hơn nữa cho
nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, thực hiện nghiêm túc quan điểm
về phát triển khoa học, công nghệ mà Đảng ta đã chỉ ra nhằm xây dựng lĩnh
vực khoa học, công nghệ của Thanh Hóa trở thành “động lực then chốt” phục
vụ đắc lực cho phát triển địa phương hiệu quả và bền vững.
2.2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
Thanh Hóa hiện nay.
2.2.1.1. Tiềm lực Khoa học và Công nghệ
Tiềm lực KH&CN của tỉnh tiếp tục được tăng cường cả về số lượng và
chất lượng trên cả 4 yếu tố cơ bản: nhân lực KH&CN; tổ chức KH&CN; cơ
sở vật chất cho hoạt động KH&CN; vốn đầu tư cho KH&CN.
2.2.1.2. Nhân lực


11
Nhân lực thực tế của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học hiện có 19 người. Trong đó có: 08 thạc sĩ, 06 đại học, 01 cao
đẳng, 02 trung cấp, 02 công nhân.
2.2.1.3. Tổ chức bộ máy và biên chế
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, Trung tâm
được giao 9 biên chế sự nghiệp, 8 lao động hợp đồng có quỹ lương còn lại là
lao động hợp đồng. Lực lượng lao động chủ yếu là cán bộ trẻ chưa có nhiều
kinh nghiệm, đặc biệt là một số vị trí công việc đòi hỏi phải có trình độ

chuyên môn ngoài ra còn phải có kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp.
- Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hoá có Giám đốc và 01 Phó giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
theo quy định và phân công, phân cáp quản lý cán bộ của UBND tỉnh, phù
hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy đinh của pháp luật.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ Phòng Hành chính – Tổng hợp;
+ Phòng Khoa học và Công nghệ sinh học;
+ Phòng Tư vấn, dịch vụ công nghệ sinh học.
- Đơn vị trực thuộc: Trại thực nghiệm Quảng Thắng.
Các phòng có Trưởng phòng, có Phó Trưởng phòng; Trại thực nghiệm
có Trại trưởng và có Phó Trưởng trại do Giám đốc Trung tâm quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định và phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
Nhiệm vụ, quyên hạn, biên chê cụ thê của các Phòng chuyên môn nghiệp
vụ, trại thực nghiệm; quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm do Giám
đốc Sờ Khoa học và Công nghệ quyết định.
- Biên chế:
+ Biên chế của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học Thanh Hoa là biên chê sự nghiệp, năm trong tông biên chê công
chức hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ, được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Năm 2014, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh


12
học Thanh Hoa được giao bổ sung 02 biên chế (biên chế cũ là 07) để bố trí
vào các vị trí: Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Trại trưởng, Phó Trại

trưởng của Trại thực nghiệm và Kế toán Trung tâm;
- Số người làm việc tăng thêm do Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và
Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hoa, căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐCP ngày 08/5/2012 của Chính phủ, chức năng, nhiệm vụ, cơ câu tô chức của
đơn vị đê xác định vị trí việc làm, trinh Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
phê duyệt để thực hiện theo quy định.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học Thanh Hóa được quyết định hợp đồng thuê, khoán công việc đối với
những việc không cân bô trí người làm việc thường xuyên, theo quy định của
pháp luật.
Việc quản lý, xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc; tuyển
dụng, tiếp nhận, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và lao động
của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa, thực hiện theo quy đinh hiện hành của pháp luật.
2.2.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Đất đai, nhà cửa:
Tổng diện tích đất: 31.600 m2 trong đó: tại 567 Quang Trung 3, Phường
Đông Vệ thành phố Thanh Hóa và 1.600m 2; tại Trại thực nghiệm Quảng
Thắng phường Quảng Thắng thành phố Thanh Hóa: 30.000m2.
01 trụ sở tại 567 Quang Trung 3, P. Đông Vệ, Tp. Thanh Hóa với diện
tích xây dựng 460m2 được xây dựng từ năm 2001 nên các phòng để thiết bị và
thí nghiệm không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (như: độ ẩm, nhiệt độ môi trường,
ánh sáng, vô trùng...).
Nhà làm việc 2 tầng và các công trình phục vụ sản xuất tại Trại thực
nghiệm Quảng Thắng với tổng diện tích xây dựng 2.100 m2 được đầu tư xây
dựng năm 2011.
- Máy móc, thiết bị:
Tính đến thời điểm tháng 31/12/2016 danh mục các trang thiết bị hiện có
của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa bao gồm các thiết bị chính sau:
Tổng số hạng mục thiết bị của Trung tâm hiện có 68 hạng mục máy móc



13
thiết bị, trong đó:
Thiết bị được đầu tư năm 2003: có 29 hạng mục máy móc thiết bị phục vụ
phòng thí nghiệm, chủ yếu trong lĩnh vực nuôi cấy mô tế bào thực vật, thiết bị đã
quá cũ, lạc hậu, bị hỏng và hết khấu hao không đáp ứng được nhu cầu nghiên
cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong tình hình hiện nay.
Thiết bị được đầu tư từ năm 2011 đến nay: 39 hạng mục máy móc thiết
bị phục vụ chủ yếu trong công tác sản xuất, nuôi trồng, chế biến nấm ăn, nấm
dược liệu.
Trang thiết bị, dụng cụ của Trung tâm đều đã cũ, thiếu và lạc hậu, không
đồng bộ, chủ yếu được trang bị từ năm 2003, nhiều thiết bị không còn đáp
ứng được các yêu cầu trong công tác nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học. Không đáp ứng yêu cầu điều kiện của một phòng thí nghiệm
được công nhận; Thiết bị không đủ về chủng loại và phù hợp với thực tế hiện
nay, nên chưa đáp ứng được yêu cầu thử nghiệm phục vụ công tác kiểm
nghiệm, kiểm định các sản phẩm công nghệ sinh học và trong nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học..
Trong giai đoạn 2011-2015, Trung tâm hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp, được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Nhờ đó,
đã có tiềm lực về KHCN, nhân lực, được tăng cường, cơ sở vật chất thuận lợi
cho hoạt động KH&CN, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
KH&CN được đẩy mạnh, điển hình như: Đơn vị được đầu tư cơ sở vật chất
và công nghệ sản xuất và nuôi trồng nấm theo hướng công nghiệp,...
Tuy đã được sự quan tâm của UBND tỉnh và các cấp về đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật của Trung tâm cho hoạt động KH&CN vẫn còn hạn chế. Do đó
việc tham gia hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng KHCN của Trung
tâm còn nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
2.2.1.5. Kinh phí hàng năm

Đầu tư từ ngân sách tỉnh cho hoạt động Trung tâm
Trong giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa mặc dù là một tỉnh còn nhiều
khó khăn, nhưng được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương,
Trung tâm đã được đầu tư từ ngân sách cho các hoạt động KH&CN, lĩnh vực
chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển là 40.308.008 tỷ đồng. Trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học: 8,640 tỷ đồng.


14
- Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN và hoạt động KHCN: 31.668.008
tỷ đồng, (trong đó 06 dự án đã hoàn thành và 3 dự án chuyển tiếp sang giai
đoạn 2016-2020).
2.2.1.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo chức
năng, nhiệm vụ và đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm từ năm 2011
đến nay.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo chức năng,
nhiệm vụ
Về khảo nghiệm, tuyển chọn giống cây trồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trong nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm qua, Trung tâm đã phối hợp với các tổ chức ở Trung
ương khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình trồng một số giống hoa Lily, lưu
giữ và nhân giống hoa Đồng tiền, phục tráng và nhân nhanh giống bưởi Luận
Văn Thọ Xuân - Thanh Hóa và xây dựng quy trình trồng trọt bưởi Luận Văn,
chọn, ươm, nhân giống và trồng khảo nghiệm cây mây nếp tại huyện Như
Thanh, trồng khảo nghiệm giống cây cam Valencia, nhân nhanh giống dứa
cayen có năng xuất cao, giống hoa Lan quý hiếm và giống mía chịu hạn, có
năng suất cao, lưu giữ, nhân nhanh giống chuối tiêu sạch bệnh bằng phương
pháp nuôi cấy mô thực vật.
- Về công tác lưu giữ và sản xuất các giống cây trồng, các chủng nấm ăn,
nấm dược liệu, cây dược liệu: Đã và đang lưu giữ nguồn gen giống nấm ăn,

nấm dược liệu được lưu giữ, để nhân giống phục vụ cho sản xuất (15 giống),
giống đầu dòng cây ăn quả có múi được lưu giữ ở hệ thống nhà lưới 3 cấp:
Bưởi Luận Văn, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi Hồng…(10 giống), giống
hoa ( 5 giống), giống hoa Đồng tiền (5 giống) và các giống mía ( 3 giống : ROC
10, ROC 16, TĐĐ 22),…và một số giống vi sinh vật hữu ích để sản xuất chế
phẩm IM phục vụ công tác xử lý môi trường nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Về hoạt động phối hợp ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất:
Trung tâm đã chủ động liên kết, hợp tác trong hoạt động KH&CN như
phối hợp tham gia thực hiện: Đề tài “Nghiên cứu, lựa chọn cây dược liệu quý
hiếm xây dựng mô hình, phát triển vườn dược liệu và xây dựng xưởng chế biến


15
sản xuất thuốc (1000 m2) tại vườn thực nghiệm Quảng Thắng”; Dự án: “Ứng
dụng TBKT xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hoá”; Thực hiện dạy nghề trồng nấm với Trung tâm dạy nghề phụ nữ Thanh
Hóa: Đã Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng nấm Linh chi, nấm Sò, nấm Rơm cho
phụ nữ tại các xã ở huyện Đông Sơn, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Ngọc
Lặc,... Phối hợp với Trung tâm nông nghiệp hữu cơ Trường Đại học Nông
nghiệp - Hà Nội “Thí điểm mô hình doanh nghiệp nhỏ liên kết với các hộ
nghèo sản xuất lúa - nấm tại huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa”, phối hợp với
UBND huyện Thọ Xuân xây dựng mô hình trồng tái nhiễm thâm canh giống
bưởi đặc sản Luận Văn, quy mô 6,0 ha; Thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ trồng, chăm sóc cà chua, hoa cúc và hoa Dạ yến thảo thuộc Dự án “Ứng
dụng công nghệ cao xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất thương phẩm Cà
Chua ghép và hoa (Hoa cúc, hoa Dạ Yến Thảo) tại Yên Định, Thanh Hóa” với
UBND huyện Yên Định; Hợp đồng thuê khoán chuyên môn thực hiện đề tài
"Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất và cung ứng giống ổn định cho vùng nuôi thả

Cánh kiến đỏ ở miền núi Thanh Hóa" với Hội Liên hiệp KHKT Thanh Hóa.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ vi ghép trong sản xuất, phát triển cây bưởi
Luận Văn (Thọ Xuân) tại Thanh Hoá”: Đã xây dựng được vườn lưới ba cấp,
lưu giữ và sản xuất được giống bưởi Luận Văn và các giống cây ăn quả có múi
sạch bệnh (cây S0 ; S1 và S2 ), làm chủ công nghệ vi ghép để sản xuất giống cây
sạch bệnh bưởi Luận văn đặc sản của Thanh Hoá. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến trong sản xuất cây giống bưởi Luận Văn phục vụ xây dựng
thương hiệu bưởi Luận Văn đặc sản của Thanh Hoá, nhất là đã và đang tập
huấn kỹ thuật cho hàng 100 hộ dân; đã và đang xây dựng mô hình trồng bưởi
6,0 ha tập trung tại huyện Thọ Xuân và trồng bưởi phân tán ở huyện Thọ Xuân
và các huyện lân cận;
Dự án:“ Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật để nhân giống hoa
lily phục vụ trình diễn sản xuất hoa lily chất lượng cao tại Trung tâm nuôi
cấy mô thực vật Thanh Hoá”: Đã xây dựng thành công mô hình ứng dụng
công nghệ sản xuất hoa chất lượng cao, để trình diễn nhân rộng ra các vùng


16
sản xuất trong tỉnh phục vụ cho tiêu dùng.
Dự án: “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuất giống,
trồng, chế biến và tiêu thụ nấm tại trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh
Hóa” và Dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn,
nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại Thanh Hóa”: Đã làm chủ công
nghệ và sản xuất giống nấm cấp 1, 2, cấp 3 (Nấm Rơm, Nấm Sò, Mộc Nhĩ,
Linh Chi, Nấm Mỡ, nấm Đùi gà, Kim Trâm,..) cung cấp giống cho sản xuất
nấm trong và ngoài tỉnh, do đó đơn vị đã có nguồn giống đảm bảo chất lượng
ngay trong tỉnh mà người dân không phải đi xa, giảm chi phí và nguy cơ rủi ro
trong quá trình mua và vận chuyển giống. Là cơ sở chế biến và bao tiêu sản
phẩm nấm cho người sản xuất.

Với công nghệ sản xuất giống và nuôi trồng nấm thương phẩm đã được hoàn
thiện phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa, hiệu quả của mô hình nuôi trồng nấm
thương phẩm đã và đang thúc đẩy nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ở Thanh
Hóa phát triển, góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích canh tác, góp phần xóa đói, giảm nghèo và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi
trường, nhất là đang có tác động tốt đến chương trình xây dựng nông thôn mới và
chương trình sản phẩm nấm Quốc gia từ nay đến năm 2020.
Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản
xuất giống nấm và nấm thương phẩm (nấm Sò, nấm Mộc nhĩ) tại tỉnh Hủa
phăn nước CHDCND Lào”: Đã xây dựng nhà lán nuôi trồng nấm thương
phẩm tại Trung tâm Hữu nghị sản xuất giống nấm thanh niên tỉnh Hủa Phăn;
Lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất giống nấm và nấm thương phẩm; Đào tạo
04 cán bộ kỹ thuật của tỉnh Hủa Phăn nắm vững kỹ thuật công nghệ nhân
giống nấm và sản xuất nấm Sò, nấm Mộc nhĩ thương phẩm, sơ chế nấm khô
và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguồn phế thải sản xuất nấm thương phẩm;
Tập huấn kỹ thuật sản xuất nấm thương phẩm cho 50 cán bộ khuyến nông và
50 người dân tại tỉnh Hủa Phăn – Lào; Xây dựng mô hình nhân giống nấm
cấp 1, cấp 2, cấp 3 (nấm Sò, nấm Mộc nhĩ) tại tỉnh Hủa Phăn; Xây dựng mô
hình nhân giống nấm, sản xuất nấm Sò, nấm Mộc nhĩ thương phẩm tập trung
tại Trung tâm Hữu nghị sản xuất giống Thanh niên.
Hiện nay Trung tâm đã được phê duyệt và đang thực hiện 02 dự án: Dự


17
án “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật nhân nhanh một số giống mía
chất lượng cao phục vụ phát triển sản xuất vùng nguyên liệu mía đường của
tỉnh Thanh Hóa” và Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ sản
xuất, chế biến nấm Linh chi tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển
công nghệ sinh học Thanh Hóa”.
2.2.1.7. Thị trường Khoa học và Công nghệ

Thực hiện chuyển giao các công nghệ đã được hoàn thiện và làm chủ,
trong những năm qua Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công
nghệ sinh học Thanh Hóa luôn đẩy mạnh công tác phát triển thị trường, tìm
kiếm đối tác để đưa công nghệ vào sản xuất. Đặc biệt, chú trọng việc liên kết
phối hợp với các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm
dạy nghề… để chuyển giao công nghệ đến tận tay người sản xuất. Có thể nói,
thị trường KHCN nước ta nói chung, Thanh Hóa nói riêng là thị trường còn
non trẻ và có nhiều hứa hẹn tiềm năng. Tuy nhiên, để khai thác thị trường
KHCN cũng gặp nhiều khó khăn; những khó khăn lớn nhất chủ yếu là:
- Thị trường khoa học và công nghệ ở nước ta mới mở những bước ban
đầu với lượng giao dịch còn nghèo nàn và đơn điệu, hoạt động chuyển giao
công nghệ theo chiều dọc ở Việt Nam chưa nhiều; hoạt động chuyển giao
công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước với doanh
nghiệp còn rất hạn chế và người dân cũng chưa đủ tiềm lực để sử dụng những
công nghệ tiên tiến.
- Quy định pháp luật cho thị trường khoa học và công nghệ chưa được
hình thành đầy đủ, nhất là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng
dụng các công nghệ do các cơ quan khoa học trong nước sáng chế. Chưa có
quy định rõ ràng về quyền sở hữu các sản phẩm khoa học, nhất là sản phẩm
do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực của pháp luật trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp còn rất kém. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực để
thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp
chưa đầy đủ và chưa có tính hiệu lực cao.
- Doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công
nghệ trong nước hiện có do đó các doanh nghiệp thường tập trung tìm hiểu và
nhập các công nghệ từ nước ngoài. Chúng ta chưa có môi trường cạnh tranh


18
thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi mới công nghệ. Một

mặt, một số doanh nghiệp nhà nước còn được hưởng nhiều ưu đãi do nhà
nước tạo ra như độc quyền, tiếp cận nguồn vốn …do đó chưa chú trọng nâng
cao tiến bộ công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập
chững trong cơ chế thị trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các
doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư và trình độ lao động khi nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng công nghệ mới.
Từ việc xác định được những khó khăn về thị trường, đơn vị đã tập trung
triển khai nghiên cứu, ứng dụng, giới thiệu, quảng bá và chuyển giao các công
nghệ phù hợp nhất với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong
tỉnh. Những công nghệ mới được quan tâm chuyển giao, sản phẩm của công
nghệ có thể người dân được tiếp cận ngay. Do đó, những công nghệ do đơn vị
nghiên cứu và hoàn thiện luôn được triển khai áp dụng vào sản xuất như:
Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật được ứng dụng vào việc nhân các
giống mía sạch bệnh được chuyển giao tại các nhà máy đường trong tỉnh,
Công nghệ nhân giống cây trồng, công nghệ nhân giống và nuôi trồng nấm…
được đơn vị chuyển giao cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
2.2.1.8. Hợp tác về Khoa học và Công nghệ
Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong tỉnh
Trong những năm qua, nhiều hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng dụng
khoa học, công nghệ giữa Trung tâm và Trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hóa (Khoa nông, Lâm, Ngư nghiệp), các chủ trang trại, các hộ nông dân đã
diễn ra, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường,... Nhiều
công nghệ, giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật được chuyển giao;
các mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng đã và đang phục vụ thiết
thực cho sản xuất, như: Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; sản xuất và phục
tráng các giống mía cho các nhà máy đượng Nông Cống, Thạch Thành, phục
tráng giống Bưởi Luận Văn đặc sản Thanh Hóa tại huyện Thọ Xuân (xã Thọ
Xương), người xưa thường gọi tắt là Bưởi tiến vua…
Từ các hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng dụng, nhân rộng mô hình đã
mở ra một hướng đi mới sản xuất bền vững, kiểm soát được môi trường, cây

giống, tạo nguồn thực phẩm sạch an toàn, góp phần tăng thu nhập cho người


19
nông dân trong tỉnh. Ngoài ra các mô hình khai sản xuất nấm thương phẩm,
mô hình nhân rộng cây mía nuôi cấy mô đang tiếp tục được triển khai nhân
rộng; hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ cũng đang diễn ra tại các hộ
sản xuất, như: sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu huyện Ngọc Lặc, huyện Quảng
Xương, huyện Triệu Sơn, huyện Hậu Lộc, huyện Vĩnh Lộc, huyện Hoằng
Hóa, huyện Thường Xuân, huyện Yên Định …
Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ngoài tỉnh và
chuyển giao công nghệ với nước ngoài
Hoạt động hợp tác về KH&CN với tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào về triển khai mô hình sản xuất nấm thương phẩm và sản xuất
giống nấm Mộc nhĩ, nấm Sò cho tỉnh đoàn tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu cho
tỉnh Nghệ An, tỉnh Yên Bái, tỉnh Lạng Sơn và một số hộ sản xuất ở Hà Nội,
Ninh Bình, Nam Định...Qua hợp tác nghiên cứu, một số giống cây trồng, chất
lượng cao, một số kỹ thuật tiên tiến đã được chuyển giao.
2.2.1.9. Quản lý Nhà nước và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm
Vị trí - chức năngcụ thể:
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập có thu, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch.
Nhiệm vụ - quyền hạn bao gồm 09 nội dung như sau:
Thứ nhất: Lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị, giống nấm ăn,
nấm dược liệu có năng suất, chất lượng cao, các chủng vi sinh vật hữu ích và
vật nuôi có giá trị đặc hữu phục vụ cho công tác chọn tạo, nhân nhanh giống và
khai thác, phát triển nguồn gen có giá trị hữu ích để phục vụ phát triển sản xuất
và đời sống.

Thứ hai: Xây dựng và triển khai và thực hiện các dự án khoa học và
công nghệ, công nghệ sinh học, các mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Thứ ba: Tổ chức triển khai và thực hiện sản xuất thực nghiệm trong
lĩnh vực công nghệ sinh học, xây dựng và hoàn thiện các kỹ thuật trồng, chăm
sóc, khai thác các giống nấm ăn, nấm dược liệu, chủng vi sinh vật hữu ích và


20
một số giống cây trồng đã khảo nghiệm thành công để đưa vào sản xuất.
Thứ tư: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến
sản phẩm nông sản thực phẩm trong nông nghiệp.
Thứ năm: Kiểm định, kiểm nghiệm, đánh giá, chứng nhận một số sản
phẩm công nghệ sinh học.
Thứ sáu: Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên
cứu khoa học theo chương trình, đề án, dự án được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê; hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, chuyển giao khoa học và
công nghệ, công nghệ sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ bảy: Tư vấn, dịch vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát
triển công nghệ sinh học và môi trường; thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ tám: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ viên chức và lao động; tài
chính, tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của UBND tỉnh, của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Thứ chín: Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
2.2.1.10. Đánh giá Chung
Kết quả ứng dụng khoa học công nghệ những năm vừa qua trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.

Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã hình thành và
phát triển các tổ chức Khoa học và Công nghệ (KH&CN) công lập như Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa, Trung
tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao KH&CN Thanh Hóa thuộc sở Khoa học
và Công nghệ, các Trung tâm ứng dụng KHCN của ngành nông nghiệp, Trung
tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức,...
Tiềm lực KH&CN của các tổ chức nêu trên đã được tăng cường và ngày càng
phát triển, việc nghiên cứu ứng dụng KH&CN nói chung và công nghệ sinh
học (CNSH) nói riêng ngày càng được đẩy mạnh và các kết quả nghiên cứu
được ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, với lợi thế và tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội


21
của tỉnh, trước đòi hỏi của sản xuất và đời sống, thì các tổ chức KH&CN công
lập, nhất là trong lĩnh vực hoạt động công nghệ sinh học của một số tổ chức
KHCN công lập và ngoài công lập gặp không ít khó khăn, đó là:
- Về nguồn nhân lực: Lực lượng nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao
CNSH chiếm tỷ lệ còn thấp so với tổng số nhân lực khoa học công nghệ
chung của tỉnh, lực lượng này chủ yếu tập trung ở cơ quan trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh. Riêng trong lĩnh vực CNSH hiện đại thiếu các cán bộ có
trình độ chuyên sâu về CNSH, rất ít người được đào tạo cơ bản cũng như cập
nhật công nghệ mới.
- Về đầu tư: CNSH là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư tương đối cao, tập trung và
đồng bộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần lớn các tổ chức KH&CN của tỉnh
ta tuy đã được đầu tư một bước về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, nhưng chưa thật xứng tầm so với yêu cầu, như: Các Trung
tâm KH&CN công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; các Trung tâm ứng
dụng KHCN của ngành nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu khoa học và công

nghệ của Trường Đại học Hồng Đức,...
- Về ứng dụng chuyển giao công nghệ sinh học: Hiện nay, phần lớn các
quy trình, công nghệ có liên quan đến CNSH đều phải tiếp nhận trực tiếp từ
các cơ quan nghiên cứu chuyển giao của Trung ương (viện nghiên cứu, Trung
tâm nghiên cứu, Trường Đại học...). hoặc thông qua các tổ chức KH&CN của
tỉnh để các cơ quan này chuyển giao các quy trình, công nghệ vào sản xuất và
đời sống. Nhưng, nhìn chung trong các công nghệ được chuyển giao vẫn chưa
có nhiều công nghệ mang tính đột phá, một số quy trình sau khi được chuyển
giao nhưng tính ổn định không cao, một số quy trình, công nghệ chưa được
kiểm soát chặt chẽ như công nghệ vi sinh.
- Về tổ chức triển khai: Trên địa bàn tỉnh số cơ sở nghiên cứu - đào tạo chuyển giao có liên quan CNSH của các Bộ, Ngành, nhưng sự phối hợp chưa
hiệu quả, thực tế, hiện nay ở tỉnh ta chưa có tổ chức KH&CN công lập về
CNSH, nên các hoạt động về CNSH chưa có đơn vị đầu mối, cầu nối để tổ
chức triển khai CNSH.
Các dự án đã tập trung ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giúp các
địa phương tiếp nhận các mô hình ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến như:
mô hình nuôi nhím, nhân giống cây lâm nghiệp và trồng rừng thâm canh; mô


22
hình phát triển kinh tế theo hướng sinh thái tổng hợp tại khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông; mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược
liệu theo hướng công nghiệp. Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xác định bộ giống và
cơ cấu giống lúa thích hợp cho vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao; cơ cấu giống mía phù hợp cho các vùng nguyên liệu mía đường,
nghiên cứu giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và phát triển bền vững rừng
luồng; nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo sản xuất một số giống cá quí
bản địa (cá lăng chấm, Cá trắm đen, cá Dốc).
Trong giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa đã triển khai 6 chương trình
KH&CN trọng điểm của tỉnh, với gần 300 đề tài/dự án KH&CN được triển

khai thực hiện; trong đó hơn 170 đề tài/dự án được nghiệm thu 3. Hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kết quả đạt đượcvề hoạt động khoa học công nghệ của Trung tâm những
năm gần đây
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN đã đạt được
nhiều kết quả ở các mô hình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhất là các mô hình
phục tráng cây ăn quả đặc sản của tỉnh và phục tráng một số giống mía phục
vụ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy đường đóng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, đồng thời tăng nhiều mô hình sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu tại các
huyện trong tỉnh; mô hình chuyển giao công nghệ nhân trồng các loài hoa quí,
hiếm ở m,ột số huyện,…đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nhà.
- Tiềm lực KH&CN của Trung tâm được tăng cường cả về cơ sở vật
chất, nhân lực và kinh phí đầu tư; bước đầu Trung tâm đang hoạt động có một
số kết quả trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN. Nhất là
những năm gần đây đơn vị đã chú trọng quan tâm đến đầu tư cho hoạt động
KH&CN. Nhân lực KH&CN tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng so với
giai đoạn trước.
- Thị trường KH&CN đã có những khởi động bước đầu; sản phẩm của
3
Số này bao gồm cả nhiệm vụ KH&CN mới giai đoạn 2011 - 2015 và các nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm
2010. Riêng các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh mới giai đoạn 2011 - 2015 có 224 (tăng 19% so với giai đoạn
2006 - 2010); kinh phí SNKH của tỉnh để thực hiện là 135,33 tỷ đồng (tăng gần 3 lần so với giai đoạn 2006 2010).


23
đơn vị bước đầu đi vào các hệ thống bán hàng có uy tín và phát triển. Hợp tác
về KH&CN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng hơn.
Hạn chế, yếu kém

- Hoạt động KH&CN chưa tạo được sự đột phá, chưa có sản phẩm chủ
lực nòng cốt đủ mạnh để có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của
đơn vị. Đổi mới công nghệ, thiết bị trong còn chậm. Sản phẩm công nghệ cao,
sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có sản phẩm, lĩnh vực sản
xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực.
- Tiềm lực KH&CN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động KH&CN còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng bộ.
Nhân lực ở các khâu sản xuất chủ chốt còn mỏng; năng lực và hiệu quả hoạt
động KH&CN còn thấp.
- Thị trường KH&CN phát triển chậm. Hợp tác KH&CN trong và ngoài
nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.
- Công tác quản lý tuy đã được đổi mới song còn chậm, chưa kịp thời
đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Nguyên nhân
- Cán bộ viên chức, người lao động trong Trung tâm nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa tuy đã có nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trò của việc nâng cao hiệu quả ứng dụng KH&CN trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức đúng đắn thành
các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KH&CN, phát triển
KH&CN trong thực tế còn hạn chế.
- Nguồn lực đầu tư cho hoạt động KH&CN còn thấp. Ngân sách tỉnh đầu
tư cho KH&CN mới chỉ bằng 1/2 mức đầu tư bình quân tính theo đầu người
của cả nước 4. Trong khi đó chưa triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến
4

Năm 2012, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo bình quân đầu người là hơn
20.000đ (1.750 tỷ/88 triệu dân); còn Thanh Hóa chỉ là hơn 10.000đ (36,699 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 50% của
cả nước.
Năm 2013, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.500 đồng
(1.920 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là 10.500 đồng (36,833 tỷ/ 3,5 triệu dân), bằng 48,8% cả nước.

Năm 2014, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.700 đồng
(1.935 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là của tỉnh là 11.500 đồng (40,311 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 52,9% cả
nước
Năm 2015, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là 23.900 đồng (2.150
tỷ/90 triệu dân); còn Thanh Hóa là 13.100 đồng (45,96 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 54,8% cả nước.


24
khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đầu tư cho KH&CN.
- Chất lượng tham mưu, tư vấn của một số cán bộ chủ chốt tuy đã được
nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có tính đột phá, nhiều
cơ chế hoạt động và chính sách còn bất cập.
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
Nâng cao năng lực KH&CN của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học Thanh Hóa trên các yếu tố cơ bản: cơ sở vật chất,
nhân lực, ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất thực tế.
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển
kinh tế - xã hội; Tập trung vào: tăng cường thu hút đầu tư đối với sản phẩm
mới, công nghệ cao; đổi mới công nghệ đối với sản phẩm tại Trung tâm; tăng
cường ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất và hướng dẫn tập huấn
những kết quả đã ứng dụng, thử nghiệm thành công của Trung tâm tới người
dân nhằm đẩy mạnh các sản phẩm đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức hoạt động KH&CN trong việc
ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất tại Trung tâm
Đẩy mạnh việc tiếp cận thị trường để giới thiệu, quảng bá sản phẩm có
chất lượng đến với người tiêu dùng đồng thời đưa sản phẩm vào các hệ thống
tiêu thụ có quy mô ổn định.
2.2.3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện đề án
2.2.3.1. Tăng cường năng lực, cơ sở vật chất để đẩy mạnh các hoạt

động KH&CN, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất
- Trung tâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương dự án: “Nâng
cao năng lực cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm”
- Rà soát danh mục công việc theo kế hoạch để sắp xếp theo thứ tự công
việc ưu tiên giải quyết trước hoặc huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện.
- Đổi mới công nghệ đã cũ, tiếp cận công nghệ mới theo lộ trình để làm
chủ các quy trình công nghệ, nắm bắt chuẩn bị tốt cho công tác tư vấn,
chuyển giao các tiến bộ KHCN vào đời sống.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, vào chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm các phòng, đơn vị và cá nhân chủ động tham mưu đề xuất kế hoạch, chủ


25
động tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là sự đề xuất phương án phối hợp thực
hiện nhiệm vụ được giao để đạt được kết quả cao nhất và hạn chế thấp nhất
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan.
- Rà soát kế hoạch, điều động nhân lực lao động, huy động kinh phí từ
các nguồn khác để triển khai các kế hoạch sản xuất đúng thời vụ.
2.2.3.2. Xây dựng được những kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
về nâng cấp và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất tại các bộ phận phòng của
Trung tâm
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng đồng bộ máy móc, thiết bị
cho các bộ phận, phòng hoạt động đặc thù để triển khai các công việc được
liên hoàn, có quy mô và phù hợp với công nghệ được tiếp cận, để Trung tâm
vững bước phát triển trở thành tổ chức xứng tầm trong khu vực Bắc Trung Bộ
về năng lực KH&CN..
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các bộ phận,
phòng thí nghiệm, thử nghiệm của đơn vị để công tác sản xuất sản phẩm trở
thành sản phẩm trọng điểm ở quy mô lớn.
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểm định VSATTP, in bao bì nhãn mác để

thương mại hóa đưa các sản phẩm của Trung tâm ra thị trường
- Xây dựng chương trình giới thiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm trên
các kênh thông tin đại chúng có uy tín để nhân rộng số lượng người tiêu dùng
sản phẩm của Trung tâm.
2.2.3.3. Phát triển nhân lực KH&CN theo hướng: tạo sự thay đổi về
chất đối với đội ngũ cán bộ trong đơn vị
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút được các cán bộ
KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải quyết các nhiệm
vụ KHCN và tham mưu các hoạch định chiến lược cho Trung tâm
- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại, nông hộ, cá nhân và các tổ chức
KH&CN để thiết lập mạng lưới các chuyên gia, các nhà khoa học về tư vấn
và giải quyết các vấn đề KH&CN cho trang trại, nông hộ, cá nhân và cho các
tổ chức tham gia
- Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển phù hợp số cán bộ trong
đơn vị để nâng cao trình độ của cán bộ hoạt động trong các bộ phận, phòng


×