Marketing căn bản
A.H. Maslow phân loại nhu cầu con người theo tầm quan trọng.
Bảo hành sản phẩm là hoạt động
bảo đảm chữ tín đối với khách hàng,
thể hiện đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm của DN với khách hàng.
Bảo hành sản phẩm có vai trò
(bảo vệ lợi ích của khách hàng.- cạnh
tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường.- chiêu thị phổ biến và hiệu
quả.) -tất cả các phương án đều đúng
Biểu hiện nhu cầu
Hứng thú;
Ước mơ;
Lý tưởng.
Biết nghệ thuật trình bày sản phẩm để thuyết phục
người tiêu dùng là một trong những yêu cầu
đối với
nhân viên marketing.
Các nhân tố tác động đến giá:
chi phí SX và tiêu thụ SP, quan hệ
cung- cầu, sức mua của đồng tiền, yếu
tố thị hiếu và tâm lý khách hàng.
Cải tiến chất lượng là một trong những
nhiệm vụ của QLCL SP.
nguyên tắc của QLCL SP.
Cả doanh số và lợi nhuận đều tăng với tốc độ
nhanh ở giai đoạn
phát triển trong chu kỳ sống của sản
phẩm.
Các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường:
Quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh.
Các bước thực hiện việc NCDBTT theo thứ
tự:
Nêu vấn đề nghiên cứu
-> Lập kế hoạch NC -> Thu thập dữ
liệu -> Xử lý dữ liệu -> Kết luận vấn
đề NC.
1
Marketing căn bản
Các điểm bán hàng có tính thử nghiệm để khảo hình thức bán hàng trực tiếp tại cửa
sát thị hiếu, nguyện vọng của khách hàng là
hàng mẫu của doanh nghiệp.
Các yêu cầu khi thiết kế bao bì sản phẩm:
- Phải xác định và thể hiện được
thương hiệu
- Truyền tải những thông tin mô tả và
thuyết phục về sản phẩm
- Thuận tiện trong chuyên chở và bảo
quẩn sản phẩm.
-Thuận tiện trong tiêu dung và bảo
quản tại nhà.
Các yếu tố cấu thành nghệ thuật kinh doanh
của doanh nghiệp:
tiềm năng (sức mạnh) của DN, tri
thức và thông tin, Khả năng giữ bí
mật ý đồ kinh doanh, sự quyết đoán
của lãnh đạo, biết sử dụng các mưu kế
trong kinh doanh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa
các chủ thể SX – KD nhằm giành các
điều kiện SX, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất để thu lợi nhuận tối đa.
Cách phân loại nhu cầu theo mức độ quan
trọng
Nhu cầu bức thiết, nhu cầu không bức
thiết, nhu cầu xa xỉ
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường có các
loại hình cạnh tranh:
người mua và người bán, người mua
với nhau, người bán với nhau.
Cấu trúc tinh thần của doanh nghiệp là tầng
thứ nhất của văn hóa doanh nghiệp.
thứ hai của văn hóa doanh nghiệp.
Con người có thể thỏa mãn nhu cầu (tự xử lý
cá nhân) bằng cách:
Tự sx, tước đoạt, đi xin, trao đổi.
Có ….nhân tố chủ yếu tác động lên nhu cầu
của khách hàng.
5
Cốt lõi của marketing là vấn đề
trao đổi.
2
Marketing căn bản
Chào hàng là
phương pháp sử dụng nhân viên giao
hàng để đưa hàng đến giới thiệu và
bán trực tiếp cho khách.
Chu kỳ sống của sản phẩm là
tính quy luật của sự xuất hiện và hủy
diệt của một sản phẩm ở trên thị
trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm là
một trong những nội dung của chiến
lược sản phẩm.
Chiến lược marketing là chiến lược của DN
trong việc tìm kiếm và tạo ra các SP có khả
năng
cạnh tranh lớn để thành công trong
trao đổi trên thị trường đem lại lợi
nhuận cao và sự phát triển bền vững
cho DN
Chiều dài kênh phân phối được xác định bằng
số cấp độ trung gian có mặt trong
kênh
tổng số lượng các trung gian.
số lượng các trung gian ở mỗi cấp.
Chức năng của thị trường
Thừa nhận, thực hiện, thông tin, điều
tiết
Chọn quy mô SX hay chất lượng SP là phương
pháp lựa chọn giải pháp cạnh tranh của
M.Porter.
Doanh nghiệp là
một chủ thể kinh doanh trên thị
trường thỏa mãn đầy đủ các điều kiện
của luật định.
Đàm phán là hoạt động
Trao đổi đặc biệt giữa người điều
hành với đối tác đàm phán nhằm đạt
tới một thỏa thuận mong muốn về
3
Marketing căn bản
một vấn đề cụ thể nào đó.
Đặc điểm của giao tiếp
phải có hai phía tham gia giao tiếp,
mỗi phía có thể có một hoặc nhiều
người; các bên tham gia phải có khả
năng giao tiếp.
phải có hai phía tham gia giao tiếp,
mỗi phía có thể có một hoặc nhiều
người; phải có thông điệp chuyển từ
người gửi sang người nhận.
phải có hai phía tham gia giao tiếp,
mỗi phía có thể có một hoặc nhiều
người.
Để tuyển chọn thành viên kênh phân phối cần
6 tiêu chuẩn
Đối với doanh nghiệp thì khách hàng thể hiện
………. vai trò quan trọng.
4
Điều kiện của trao đổi
- Ít nhất phải có hai bên
- Mỗi bên phải có một vật gì đó có giá
trị đối với phía bên kia
- Mỗi bên đều có khả năng giao dịch
và chuyển giao thứ mình có
- Mỗi bên đều có quyền tự do chấp
nhận hay từ chối đề nghị trao đổi của
bên kia
- Mỗi bên đều tin tưởng vào tính hợp
lý và hữu ích của sự trao đổi.
Điều kiện của marketing
- Có hai bên cung và cầu, mỗi bên có
nhiều chủ thể tham gia
- Có môi trường tự do trao đổi
- Không tồn tại sự độc quyền phi lý,
người tiêu dùng và DN bình đẳng
4
Marketing căn bản
trước pháp luật.
Đường lối của DN là
mục đích lâu dài, là sứ mệnh mà DN
muốn đạt được nhằm hướng toàn bộ
các quá trình, các hoạt động và các
mối quan hệ đối nội, đối ngoại của
DN để từng bước đạt tới mục đích đó
Được sử dụng trong giao dịch KD thay cho tên
công ty là một trong những ưu điểm của
logo và biểu tượng đặc trưng của
thương hiệu.
Để tổ chức hoạt động marketing doanh nghiệp
cần thực hiện
4 nhiệm vụ.
Để giúp doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động
marketing, Nhà nước cần thực hiện tốt
5 vai trò.
Để tổ chức tốt hoạt động marketing, Doanh
nghiệp cần thực hiện tốt
5 chức năng
4 chức năng
3 chức năng
Gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua
sắm của KH là một trong những ưu điểm của
khẩu hiệu.
Giá cả là
biểu hiện bằng tiền của giá trị sản
phẩm, là sự đối thoại giữa sản phẩm
với khách hàng.
Giành giật chuyên gia của đối thủ, ăn cắp công
nghệ của đối phương là giải pháp cạnh tranh
bằng
bạo lực.
Giúp cho người khác không hiểu nhầm lãnh
đạo và ý đồ, mục tiêu của họ để không cản trở
vai trò của giao tiếp trong lãnh đạo.
đặc điểm của giao tiếp.
5
Marketing căn bản
Giao tiếp trong quản lý cần thực hiện
6 nguyên tắc.
Hạ giá bán sản phẩm, chấp nhận lãi ít để tăng
số lượng bán sản phẩm
Giải pháp cạnh tranh bằng giá cả
Hoàn lại tiền, nhận lại hàng hoá không đảm
bảo chất lượng là
cách thức thực hiện của bảo hành sản
phẩm.
Hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp:
sản xuất, phân phối, quan hệ.
Hoạt động quảng cáo sẽ làm giảm đi
ở giai đoạn chín muồi trong chu kỳ
sống của sản phẩm
Hoạt động quảng cáo sẽ giảm đi ở giai đoạn
suy giảm trong chu kỳ sống của sản
phẩm.
Hoạt động của kênh phân phối
thông qua 5 dòng chảy.
Kênh phân phối:
Người SX => người bán buôn =>
người bán lẻ => TD là kênh 2 cấp
Kinh doanh là các hoạt động
nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ
thể kinh doanh trên thị trường, bằng
việc tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
cho khách hàng và gây tổn hại nhất
định cho môi trường.
Khác biệt, nổi trội và độc đáo là những yếu tố
về
sự nhận biết thương hiệu.
Khách hàng thực tế là số khách hàng
đã mua sản phẩm.
Không được đánh lừa khách hàng, giới thiệu
một đằng khi bán một nẻo là
nguyên tắc của quảng cáo
Không nói thừa, không có cử chỉ thừa là
nguyên tắc của giao tiếp.
Kỹ năng điều hành theo phương thức làm việc:
kỹ năng điều hành trực tiếp, kỹ năng
ủy quyền, kỹ năng xây dựng hệ thống.
6
Marketing căn bản
kỹ năng xây dựng hệ thống, kỹ năng
tư duy, kỹ năng tổ chức, kỹ năng
nghiệp vụ.
kỹ năng điều hành trực tiếp, kỹ năng
ủy quyền, kỹ năng tư duy, kỹ năng tổ
chức.
Làm hàng giả để đánh lừa khách hàng là giải
pháp cạnh tranh bằng
sản phẩm.
Mong muốn là
nhu cầu phù hợp với nét tính cách văn
hoá của con người (thói quen, đặc
điểm tâm sinh lý, địa vị, nghề nghiệp,
tôn giáo, dân tộc…).
Marketing
là hoạt động của tất cả các đối tượng
tham gia thị trường .
Marketing
tồn tại cả trong hoạt động chính trị.
“Marketing là nghệ thuật sang tạo và thỏa mãn
khách hàng một cách có lợi” là quan điểm của
W.J Stanton.
Philip Kotler.
J.H.Crihgton.
Marketing mix là sự kết hợp linh hoạt giữa
5 yếu tố (5P) tạo thành chiến lược M
để giúp cho DN tồn tại và phát triển
bền vững theo thời gian, là nghệ thuật
kinh doanh của DN.
Mục tiêu của doanh nghiệp:
Lợi nhuận, cung ứng, phát triển, trách
nhiệm xã hội.
Mức độ nhu cầu
Mức thứ nhất – Lòng mong muốn;
Mức thứ hai – Tham;
Mức thứ ba – Đam mê.
7
Marketing căn bản
Mục tiêu của nghiên cứu dự báo thị trường là
tìm ra đúng
Nhu cầu của khách hàng, của thị
trường
Mục tiêu của NCDBTT là
nhận diện được các đối thủ cạnh tranh
với tiềm lực và thủ đoạn của họ.
Mục tiêu của chiêu thị là
bán hết số sản phẩm mà DN tạo ra
trong điều kiện có nhiều chủ thể cạnh
tranh khác trên thị trường
Mức giá do doanh nghiệp đặt ra trên cơ sở tính
toán đảm bảo đủ chi phí và lượng lãi nhất định
mà thị trường chấp nhận được là
giá độc quyền.
giá phân biệt.
giá thông lệ.
Nội dung của quản lý chất lượng theo Edwards
Deming
Hoạch định chất lượng, Tổ chức thực
hiện, Kiểm tra, Điều chỉnh và cải tiến.
Nội dung của chiến lược marketing theo GS.
Đỗ Hoàng Toàn
chiến lược SP, chiến lược giá, chiến
lược nguồn lực, chiến lược phân phối,
chiến lược chiêu thị
Nội dung của chiến lược:
Các quan điểm phát triển;
Các nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt; Các
biện pháp, giải pháp, nguồn lực phải
sử dụng.
Nội dung của văn hóa doanh nghiệp được cấu
thành từ
3 bộ phận.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự ra đời của
Marketing là do
trao đổi.
Nhãn hiệu có mục đích
bảo vệ, nâng cao uy tín và góp phần
tuyên truyền quảng cáo cho SP.
Nhu cầu (nhu cầu của con người) là
trạng thái tâm sinh lý biểu hiện việc
8
Marketing căn bản
con người thấy thiếu thốn về một cái
gì đó và mong được đáp ứng nó.
Nhu cầu được hình thành theo các cấp bậc
Nhu cầu tự nhiên – nhu cầu thị trường
– nhu cầu tiềm năng – nhu cầu thực tế
Nhu cầu bức thiết, nhu cầu không bức thiết,
nhu cầu xa xỉ là cách phân loại nhu cầu theo
mức độ quan trọng.
Nhu cầu thay thế, nhu cầu bổ sung, nhu cầu
không thay thế là cách phân loại nhu cầu theo
khả năng thay thế.
Nhãn hiệu có mục đích
bảo vệ, nâng cao uy tín và góp phần
tuyên truyền quảng cáo cho SP.
Nội dung của chiến lược:
Các quan điểm phát triển;
Các nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt; Các
biện pháp, giải pháp, nguồn lực phải
sử dụng.
Nguyên tắc xây dựng văn hóa DN:
Phải đi từ xa đến gấn, từ vật chất đến
tinh thần; Phải thực hiện từng bước,
tích tiểu thành đại; Người lãnh đạo
phải là trung tâm điểm của văn hóa
doanh nghiệp.
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị
sự khác biệt về nhu cầu, thị hiếu, tính
trường tổng thể thành những đoạn tách biệt dựa chất…của người tiêu dùng và khả
trên
năng chi phối của người cung ứng.
Phải có tính dễ bảo hộ, chống sự bắt chước,
nhái lại của doanh nghiệp khác là
nguyên tắc khi xây dựng thương hiệu.
Phải đạt được kết quả tốt nhất trong số các kết
quả dự kiến là yêu cầu của
đàm phán.
Quá trình giao tiếp gồm
4 bước.
9
Marketing căn bản
5 bước.
2 bước.
Quan hệ giữa các thành viên trong kênh phân
phối hình thành một cách tự do theo cơ chế thị
trường là biểu hiện của kênh
phân phối truyền thống.
Quản trị marketing là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể kinh doanh
lên các hoạt động M nhằm làm cho
hoạt động kinh doanh của mình luôn
tồn tại và phát triển bền vững trong
điều kiện biến động của TT.
Quảng cáo tuyên truyền
là cách sử dụng chữ viết, tiếng nói,
hình ảnh, sản phẩm mẫu để trình bày
thông báo tới người tiêu dùng sản
phẩm với mục đích thu hút sự chú ý
lôi kéo hành vi mua sản phẩm của
người tiêu dùng.
Quản lý chất lượng sản phẩm thực hiện theo
3 nguyên tắc.
Quản lý chất lượng đồng bộ là phương pháp
quản lý chất lượng của Phương tây.
phân phối VMS được quản lý.
quản lý chất lượng của Phương tây và
Mỹ.
Quy trình đặt tên cho thương hiệu gồm
6 bước.
Tạo cho NTD một kiểu mẫu tiêu dùng SP phù
hợp với tính cách mà họ mong muốn là một
trong những ưu điểm của
tính cách thương hiệu.
Thị trường theo nghĩa hẹp:
Bao gồm các khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu, mong muốn cụ
10
Marketing căn bản
thể, sẵn sàng và có khả năng trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
đó.
Thị trường theo nghĩa hẹp:
Thị trường là tổng thể các KH tiềm ẩn
cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng
chưa được đáp ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu
đó.
Thị trường bán buôn, thị trường bán lẻ là cách
phân loại thị trường theo
phương thức bán
Thị trường người mua, thị trường người bán là
cách phân loại thị trường theo
chủ thể tham gia thị trường.
Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, Marketing có
5 triết lý.
Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, Marketing phát
triển qua
5 giai đoạn.
Theo GS Đỗ Hoàng Toàn:
Marketing là khoa học nghiên cứu và
xử lý các quy luật cạnh tranh trên TT
của các chủ thể DN hướng đến mục
tiêu tồn tại và phát triển mạnh mẽ, ổn
định, bền vững của DN.
Theo GS. Đỗ Hoàng Toàn thì chu kỳ sống của
sản phẩm được chia thành
3 giai đoạn.
5 giai đoạn.
Thương hiệu là những dấu hiệu
(có thể tác động qua các giác quan
của con người) dùng để phân biệt sản
phẩm của các cơ sở sản xuất kinh
doanh khác nhau, được đăng ký xác
nhận của cơ quan bảo hộ quyền sở
11
Marketing căn bản
hữu trí tuệ trong hoặc ngoài nước.
Thương hiệu mạnh có nguồn gốc từ
bảng hiệu.
Trong Marketing thì
mong muốn là sự cụ thể hóa của nhu
cầu.
Triết lý của Marketing:
Khách hàng muốn mua những SP có
chất lượng, giá cả phù hợp, sử dụng
có hiệu quả cao và cách bán thuận
tiện.
Tuân thủ theo quy luật ngũ hành khi xây dựng
thương hiệu là nguyên tắc
mà các nước châu Á và một số nước
châu Âu hiện sử dụng.
Sản phẩm là
những hàng hóa, dịch vụ, tiện nghi
mà người bán mong muốn và cần
đem đáp ứng cho người tiêu dùng, nó
thường không có gía trị sử dụng cho
người bán nhưng có giá trị sử dụng
cho người tiêu dùng.
Xác định môi trường của việc tạo dựng thương
hiệu là
bước thứ nhất trong quy trình đặt tên
cho thương hiệu.
Xây dựng và thực hiện marketing cần
4 bước
Xung đột chiều ngang là
những xung đột giữa các trung gian ở
cùng một cấp độ phân phối trong
kênh.
Yêu cầu của giá cả:
- Hoàn đủ chi phí tạo ra sản phẩm
- Thu được một lượng lãi nhất định để
đảm bảo cho việc tái sản xuất mở
rộng
- Có được một nhóm khách hàng đủ
12
Marketing căn bản
lớn chấp nhận mua hàng.
Yếu tố tác động trực tiếp đến nhu cầu là
động cơ mua của người tiêu dung.
Yêu cầu của bao bì sản phẩm:
có cá tính độc đáo, bảo đảm an toàn
cho SP,
phản ánh nhãn hiệu của SP,chỉ ra loaị
SP mà nó chứa đựng, dễ sử dụng.
Yêu cầu khi đặt tên thương hiệu:
ngắn gọn, thân thiện và có ý nghĩa,
đơn giản, dễ đọc, khác biệt, nổi trội
và độc đáo, có khả năng liên tưởng.
13