Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá kết quả chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn của ông dương công tuấn xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THÀO A PHỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN
XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

THÀO A PHỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂN NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI
TỪ,TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc
Cán bộ cơ sở hướng dẫn Dương Công Hoàng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Đánh giá kết quả chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn của ông
Dương Công Tuấn xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo ThS. Trần Thị Ngọc và cán bộ hướng dẫn thực địa Dương Công Hoàng
quản lý trang trại tại trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại
trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình
thực tập tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn

chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em còn gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Thào A Phụng


ii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 4
1.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ............................................. 6
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .............................................................. 7
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 7
2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại ........................................ 13
2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại ......................................................... 17
2.2.1. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại .......... 17
2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ....................................... 21

2.3. Khái quát về địa bàn thực tập ................................................................... 24
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Cát Nê ......................................................... 24
2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 24
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 28
3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn......... 28
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn .............. 28
3.1.2. Những thành tựu và thành quả đã đạt được của trang trại Dương Công
Tuấn qua 3 năm (2015-2018) .......................................................................... 32


iii

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn
thịt gia công Dương Công Tuấn...................................................................... 33
3.2. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại ..................... 34
3.2.1. Tìm hiểu những điều kiện nguồn lực của trang trại .............................. 34
3.2.2.Tìm hiểu quy trình phòng dịch và thức ăn cho lợn của trang trại.......... 34
3.2.3. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại ............................... 35
3.2.4. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại ...... 35
3.2.5. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại ................................................ 35
3.2.6. Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của trang trại Dương Công Tuấn..................................................................... 36
3.2.7. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại. 36
3.3. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................... 37
3.3.1. Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất... 37
3.3.2. Quy trình phòng dịch của trang trại ...................................................... 40
3.3.3. Quy trình chăn nuôi gia công ................................................................ 47
3.3.4. Hệ thống đầu ra của trang trại ............................................................... 48
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.................................................... 50
3.4.1. Chi phí hàng năm của trang trại ............................................................ 50

3.4.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại ............................................... 51
3.4.3 Phân tích SWOT .................................................................................... 52
3.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ............................................... 54
3.5.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại ......................... 54
3.5.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 55
3.5.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại ......................... 55
3.5.4. Quản lý tài chính, lao động ................................................................... 56
3.5.5. Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công ........... 58
3.6. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 58
3.6.1. Giải pháp chung .................................................................................... 58


iv

3.6.2. Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 60
Phần 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 62
4.1. Kết luận .................................................................................................... 62
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lao động hiện tại của trang trại ............................ 37
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn ................. 38
Bảng 3.3: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn ...... 39
Bảng 3.4: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ........................ 40

Bảng 3.5: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 42
Bảng 3.6: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh ...................................................................................................... 43
Bảng 3.7: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ......................... 45
Bảng 3.8: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................ 46
Bảng 3.9 Tỷ lệ trộn cám .................................................................................. 47
Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại ................................................... 50
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại ..................................................... 51


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ trang trại ................................................................................... 30
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ............................................... 31
Hình 3.3: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại.................................... 47
Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 48


vii

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH


: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở

Đ

: Đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian


KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải
pháp, tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản
xuất quy mô nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay sẽ
bất lợi và thua thiệt trong cạnh tranh, rủi ro cho người nông dân. Phát triển kinh
tế trang trại trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên doanh liên kết
trong sản xuất hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận
cho trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững;
có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo;
phân bổ lao động, dân cư và xây dựng nông thôn mới.
Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất
nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát
triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh
hạn chế nên chi phí sản xuất và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính
xác về các trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải
nghiệm thực tế tại trang trại.
Sự phát triển “nóng” thiếu định hướng quy hoạch của các trang trại nông
nghiệp nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng trong thời gian qua đã làm cho
nhiều người dân hoang mang, không dám đầu tư, thua thiệt và thậm chí phá sản.
Những thông tin về bò, lợn, gà, trứng… mất giá, khó tiêu thụ cần “giải cứu” là
một thách thức lớn đòi hỏi các trang trại phải có những thay đổi cơ bản. Chính vì
vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất hàng hóa tại các trang


2


trại, cùng trải nghiệm với nông dân để tìm ra những hướng đi, những giải pháp
sát thực hiệu quả hơn cho sự phát triển.
Tại tỉnh Thái Nguyên các trang trại chăn nuôi đang được phát triển mạnh,
tuy nhiên, cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước bên cạnh những thành
quả bước đầu, các trang trại chăn nuôi đó cũng gặp không ít những khó khăn
như: Trình độ tổ chức, quản lý của chủ trang trại hạn chế, thiếu kiến thức khoa
học kỹ thuật, nhận thức về thị trường và khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản
phẩm yếu, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố
đầu vào và đầu ra còn bấp bênh,... làm cho sản xuất trang trại chăn nuôi thiếu ổn
định và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tìm kiến những giải pháp để chăn nuôi quy
mô trang trại hiệu quả, bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh nghiệm
làm kinh tế đối với mỗi sinh viên ngành Phát triển nông thôn là vô cùng cần thiết.
Thông qua việc trao đổi và trải nghiệm thực tế tại trang trại còn giúp sinh viên có
được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề nghiệp sau này. Cùng với
chủ trang trại tìm ra những điểm hạn chế và đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn lực đất đai và hoạt động chăn nuôi tại trang trại đạt kết quả tốt hơn.
phục cho phát triển bền vững trang trại . Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi
chọn đề tài: “Đánh giá kết quả chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn của
ông Dương Công Tuấn xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá kết quả chăn nuôi lợn gia công của ông Dương Công
Tuấn, khóa luận làm rõ được những thành công và những hạn chế trong hoạt
động sản xuất tại trang trại. Từ đó phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn
trong việc chăn nuôi lợn gia công, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi lợn hợp lý của trang trại trong những năm tiếp theo.


3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện
Đại Từ.
- Đánh giá được các điều kiện nguồn lực cho sản xuất tại trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng
chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại.
- Đánh giá được thực trạng kết quả hoạt động chăn nuôi tại trang trại.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm giúp trang trại đạt kết quả tốt hơn
trong hoạt động chăn nuôi và hợp lý trong những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ
Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.


4


* Kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê.
- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại.
- Đánh giá được kết quả chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn thịt gia
công của ông Dương Công Tuấn trên địa bàn xã Cát Nê.
- Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động chăn nuôi đạt kết quả tốt hơn
trong những năm tới.
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập những thông tin, số liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến nội dung của khóa luận từ các nguồn thông tin đại chúng đã được công bố
như: Các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, các bài viết đánh giá phân
tích về trang trại của các nhà chuyên môn, các cơ quan quản lý,… trên các
sách báo, tạp chí,…. Ngoài ra, khóa luận cũng nghiên cứu các văn bản chính
sách như nghị định, thông tư, quyết định,... có liên quan đến trang trại.



5

* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công Tuấn.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP
Việt Nam:
Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động, diện
tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật
và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn
của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Nam như:
yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp,
vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng
dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin
mà chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.



6

1.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông
tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được
tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ
quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho
định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019.
- Địa điểm: Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát
Nê – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra” [13].
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa
các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới

mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ [13].
2.1.1.2. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là
tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế
trang trại như sau:
+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”[4].


8

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản [11].
2.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt

động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.1.4. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng
* Bản chất của trang trại nói chung


9

Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô
lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng
hoá để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo
nghĩa rộng bao gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang
trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất

chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ
gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý
tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các
sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến
80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước.
2.1.1.5. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang
trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có
vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra
phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của
trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế,
xã hội và môi trường.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn
được biểu hiện:


10

- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn
lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.

- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh
nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông
sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông
dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ,
khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng
chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp
phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn,
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn,


11

góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ
nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả
những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở
nông thôn.

- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ
môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều
kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước
ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. Nhất
là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá.
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung
theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
+ Các trang trại đều có thể thuê mượn lao động. Có 2 hình thức thuê
mượn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động
thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người
lao động ổn định quanh năm, còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại
chỉ thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa, mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của
thị trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mô trang trại
chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.


12

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các

yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế
tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao,
khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng
chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bò… vùng thì chuyên môn hoá nuôi
lợn nái sinh sản, lợn thịt, với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong
đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng
hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá,
chuyên môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác
nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,
riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể,
tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh
đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng
với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất
cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… do đặc
điểm về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ


13

trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có
kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường

2.1.1.6. Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.


14

3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản

xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.2.1. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế
biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún,
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng
suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô
hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và
đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được


15


những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất hiện
những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại
với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất,
đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao
vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp
cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi căn bản
trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã có cơ hội tích
cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang
trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu
đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ đó tạo động
lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình
thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ
trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất
để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận trang
trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết.
2.1.2.2. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay
+ Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc
giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy



16

hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng
bộ, còn mang tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm
kinh tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật.
+ Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một
cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên
cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê
đất còn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn
chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.
+ Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo
quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh
tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về giống cây trồng,
vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa nông
nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ trang trại thực sự quan tâm.
+ Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận,
quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng
quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém.
+ Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản xuất,
mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết, tương trợ
nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất tới
tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định đoạt giá của
sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn các chủ trang
trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua thiệt khi có biến
động về giá cả.
+ Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của

người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để đủ


×