Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt và hiệu quả mô hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.58 KB, 75 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ LIÊN


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CUNG CẤP NƯỚC SẠCH TẠI XÃ BÌNH
THUẬN – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN”



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi Trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Thành Nam
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm




THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi trường và thầy giáo hướng dẫn ThS.Trương Thành Nam,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh
hoạt và hiệu quả mô hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận - huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo ThS. Trương Thành Nam, sự giúp đỡ của lãnh đạo và
cán bộ UBND xã Bình Thuận - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trương Thành Nam, thầy
giáo hướng dẫn cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ Khoa Môi trường, Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Liên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%) 15
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước và vệ sinh ở
Việt Nam 31

Bảng 4.1: Các mô hình cấp nước sinh hoạt tại địa phương 43
Bảng 4.2: Nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn xã Bình Thuận 43
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước giếng đào tại xã Bình Thuận 44
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan tại xã Bình Thuận 45
Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu nước máy tại xã Bình Thuận 46
Bảng 4.6: Chất lượng nước sinh hoạt ở xã Bình Thuận theo cảm quan 47
Bảng 4.7: Khoảng cách từ nguồn nước sinh hoạt đến nhà tiêu của hộ gia đình
trên địa bàn xã Bình Thuận 49
Bảng 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước máy của mô hình cung nước tập
trung tại địa phương 50
Bảng 4.9: Các hạng mục của giếng đào/ khoan 52
Bảng 4.10: Kết quả phân tích giá nước giếng tại xã Bình Thuận 53
Bảng 4.11: Tỷ lệ các loại bệnh có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt 54









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD : Nhu cầu oxy sinh học
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Nồng độ oxy hòa tan
NS – VSMT : Nước sạch - vệ sinh môi trường
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

VSMT : Vệ sinh môi trường
WHO : Tổ chức y tế thế giới
YTDP : Y tế dự phòng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDS :
Tổng chất rắn hòa tan
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Tầm quan trọng của nước 4
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước 5
2.1.3. Khái niệm nước sạch 6
2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về tài nguyên nước 7
2.3. Cơ sở thực tiễn 8
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam 8
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên 10
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam 13
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 14
2.3.4.1. Các nghiên cứu về xử lý nguồn nước cho sinh hoạt 15
2.3.4.2. Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt 15
2.4. Nguyên nhân ô nhiễm tài nguyên nước 17

2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt 17
2.4.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 18
2.4.3. Ô nhiễm do hoat động công nghiệp và dịch vụ 19
2.5. Tình hình nghiên cứu về nước trên thế giới 19
2.5.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 20
2.5.2. Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước 22
2.5.2.1. Hạn hán 22
2.5.2.2. Ngập lụt 22
2.5.2.3. Sự ngập úng nước 23
2.5.2.4. Nước ngọt bị ô nhiễm 23
2.5.2.5. Tác động của biến đối khí hậu toàn cầu 24
2.6. Tình hình nghiên cứu về nước tại Việt Nam 25
2.6.1. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 25
2.6.2. Tình hình cung cấp nước 27
2.6.3. Các vấn đề cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước 29
2.6.4. Thự c trạ n g qu ả n lý
32
2.6.4.1. Tích cực 32
2.6.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý 34
2.6.5. Giải pháp trong tương lai 34
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 36
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 36
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 36
3.3. Nội dung nghiên cứu 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1. Phương pháp kế thừa 36
3.4.2. Phương pháp điều tra trực tiếp, phát phiếu điều tra 36

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế 37
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 37
3.4.5. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Bình Thuận 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
4.1.1.1. Vị trí địa lý 39
4.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận 43
4.3. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận 44
4.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
phân tích phòng thí nghiệm 44
4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
phiếu điều tra phỏng vấn 47
4.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
tiêu chuẩn quy định 48
4.4. Hiệu quả mô hình cung cấp nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận 49
4.4.1. Hiện trạng sử dụng nước máy tại địa phương 50
4.4.2. Hiệu quả của mô hình cấp nước máy tại địa phương 50
4.5. Đánh giá chung về nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
I. Tài liệu tiếng việt 60
II. Tài liệu trên mạng 61
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên Trái đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Ở
đâu có nước ở đó có sự sống. Trong cơ thể sống nước chiếm tỷ lớn, khoảng
70% khối lượng cơ thể con người trưởng thành.
Nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn của Đảng và Nhà nước đề ra thì một trong những yếu tố có tính
chất then chốt là vấn đề đề phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Trong đó, vấn
đề cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân là một trong những yếu tố tiền
đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở vùng nông
thôn.
Nước sinh hoạt là một nhu cầu tối cần thiết trong cuộc sống con người,
từ lâu trong đấu tranh sinh tồn và phát triển, người dân nông thôn Việt Nam
nói chung và người dân Thái Nguyên nói riêng đã khai thác các nguồn nước
với các hình thức cấp nước thô sơ để phục vụ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Tuy nhiên, do nhận thức của người dân chưa đúng đắn về tầm quan trọng của
nước sinh hoạt đối với sức khỏe và cuộc sống, nên việc khai thác cũng như sử
dụng các nguồn nước phục vụ cho người dân còn hạn chế.
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh vừa là nguồn cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt, vừa là nơi tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp luyện
kim khai khoáng và chất thải sinh hoạt của dân cư ven sông suối. Vì vậy,
nguồn nước sông suối không thể sử dụng trực tiếp cho mục đích sinh hoạt.
Thái nguyên còn là tỉnh có nguồn nước ngầm khá phong phú với 12
phức hệ chứa 1,5 đến 2 tỷ m
3
. Qua 19 năm thực hiện chương trình cung cấp
2
nước sạch và VSMT nông thôn Thái Nguyên đã xây dựng được một số lượng

lớn công trình cấp nước sạch đảm bảo cung cấp được nước sạch cho 78% dân
số nông thôn. Trong những năm tới, Thái Nguyên sẽ tiếp tục triển khai các dự
án cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn trong đó có xã Bình Thuận -
huyện Đại Từ.
Với đặc thù là một xã miền núi của huyện Đại Từ, xã Bình Thuận đang
gặp phải những vấn đề khó khăn trong việc cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
người dân. Người dân tại xã Bình Thuận sử dụng nguồn nước sinh hoạt chủ
yếu là nước giếng đào. Trong những năm gần đây, nguồn nước sinh hoạt trên
địa bàn xã có xu hướng suy giảm cả về số lượng và chất lượng không đảm
bảo cho sinh hoạt.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, được sự đồng ý của Ban Giám
hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Trương Thành
Nam, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước
sinh hoạt và hiệu quả mô hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận -
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt xã Bình Thuận.
- Phân tích và đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt xã Bình Thuận.
- Đánh giá hiệu quả mô hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Căn cứ vào luật Bảo vệ môi trường 2005, luật Tài nguyên nước, các
TCVN đối với nước sinh hoạt để tiến hành đánh giá đúng chất lượng nguồn
nước hiện nay đang được người dân xã Bình Thuận sử dụng làm nước sinh
hoạt và hiệu quả của mô hình cung nước sạch tại xã Bình Thuận.

3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.

- Củng cố lý thuyết, kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế về tình hình sử dụng nước sinh hoạt và hiện
trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận.
- Đánh giá được tính hiệu quả của mô hình cung cấp nước sạch tại xã
Bình Thuận.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn xã.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt trái đất. Trong đó,
97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.
Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và
chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44%
trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn
đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất
mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều

hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể
nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước
(Vũ Minh Cát và cộng sự, 2002) [3].
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km
3
,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km
3
), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng
5
xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km
3
/năm. Lượng nước
con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km
3
, trong đó 8% cho sinh
hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp). Hiện nay,
trong quá trình khai thác và sử dụng con người đã làm cạn kiệt và ô nhiễm các
nguồn nước (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) [9].
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang
dã".
Như vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước

không đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo (Lê Văn
Khoa, 2003) [8].
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại
kể cả xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: Ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm và biển.
6
- Các tác nhân gây ô nhiễm nước có thể chia ra làm nhiều loại:
Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, Cd, Hg, Mo, Al, Cu, Zn, Fe, Al, Mn ),
anion (CN
-
, F
-
, NO
3
, Cl
-
, SO
4
), một số hoá chất độc (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, ký sinh trùng).
- Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm (Phạm

Ngọc Dũng và cộng sự, 2005) [4].
+ Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H
2
SO
4
, HNO
3
từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO
2-
và NO
3-
trong nước.
+ Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, SiO
3
2+
trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb
3+
, Cd

+
, Hg
2+
, Zn
2+
, As
3+
, Fe
2+
, Fe
3+

+ Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
+ Giảm độ trong của nước.
2.1.3. Khái niệm nước sạch
Nước như thế nào được coi là hợp vệ sinh và sạch?
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các
yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành
phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống
sau khi đun sôi.
7
- Nước được coi là nước sạch phải trong, không có màu, không có mùi
vị lạ gây khó chịu cho người sử dụng, không chứa các mầm bệnh và các chất
độc hại.
- Nước sạch phải đạt các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban
hành ngày 17/6/2009.
- Các nguồn nước sạch thông thường gồm:
+ Hệ thống cung cấp nước tập trung (nước máy): Nước lấy từ giếng

khoan hay sông, hồ được đưa qua hệ thống xử lý dàn mưa, bể lắng, bể lọc…
rồi vào bể chứa lớn từ đó theo đường ống dẫn về cho các hộ gia đình sử dụng.
+ Nước mưa.
+ Nước giếng khơi.
+ Nước giếng khoan…
Mỗi gia đình cần có ít nhất một trong các nguồn nước sạch nêu trên.
Nếu chưa có, nên hỏi ý kiến của cơ quan y tế hoặc cơ quan chuyên môn để
được tư vấn xây dựng cho gia đình một nguồn nước sạch thích hợp (Bộ Y tế,
2011) [1].
2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về tài nguyên nước
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006;
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông
qua ngày 21/6/2012;
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ-
CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
8
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 của chính phủ “Quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào
nguồn nước”;
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch”;
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh

nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 09/2005-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch;
- Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
+ TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
+ QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt”;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2360 con sông có dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10 km) bao gồm: 9 hệ thống
9
sông lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km
2
trở lên, 166 con sông có diện tích
dưới 10.000 km
2
. Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm
khá lớn tới trên 2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng
hiện có khoảng 39%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương khá dày
và có mức nước quanh năm.
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta
khoảng 847 km
3
, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km
3

chiếm
60% và dòng chảy nội địa là 340 km
3
, chiếm 40%. Tài nguyên nước mặt của
nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của
các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm
khoảng 1,35% của thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh
mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm)
và còn phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Tổng lượng dòng chảy hàng năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500
km
3
, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước,
sau đó đến hệ thống sông Hồng 126,5 km
3
(14,9%), hệ thống sông Đồng Nai
36,3 km
3
(4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên dưới 20 km
3
(2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình
và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km
3
(1%), các sông còn lại là 94,5
km
3
(11,1%).
Một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước sông của nước ta là phần
lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm ở

nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km
3
,
88%). Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình thành trong lãnh
thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn nhất (81,3
km
3
) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông(53 km
3
, 15,6%), hệ
thống sông Đồng Nai (32,8 km
3
, 9,6%).
10
Tuy nhiên, lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp
bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng
nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy
nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ, lượng nước cần trong tháng II - IV của
đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 45%, cá biệt là Phả Lại chiếm 69 - 112%
lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới, nguy cơ thiếu
nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu thổ
Sông Hồng (Nguyễn Văn Thanh, 2008) [13].
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên
Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và nước
ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng năm ở Thái
Nguyên khoảng 6,4 tỷ m
3
/năm, trong đó sử dụng cho nông nghiệp là 0,8 - 1 tỷ
m

3
/năm chiếm 15,6%, dùng cho công nghiệp là 350 - 500 triệu m
3
/năm chiếm
7,8%, sử dụng cho sinh hoạt là 50 - 70 triệu m
3
/năm chiếm 1%.
Như vậy, nhu cầu sử dụng nước trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm 24,5%
tổng lượng nước tự nhiên, trong khi khả năng cung cấp nước còn rất lớn.
Về nguồn nước mặt: Thái Nguyên có hai lưu vực sông lớn là sông Cầu
và sông Công. Sông Cầu và các sông khác trong lưu vực đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống thủy văn của tỉnh. Toàn tỉnh có trên 4.000 ha ao, hồ.
Tổng trữ lượng nước mặt là 3 - 4 tỷ m
3
.
Sông Cầu là hệ thống sông chính của hệ thống sông Thái Bình, với 47%
diện tích toàn lưu vực bắt nguồn từ núi Phia Đen (Bắc Cạn) cao 1.527 m.
Sông chảy qua tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào
sông Thái Bình tại Phả Lại. Sông Cầu có diện tích lưu vực 6.030 km
2
. Chiều
dài sông tính từ đầu nguồn (Bắc Cạn) đến hết địa phận tỉnh Thái Nguyên
(giáp với Bắc Giang) là 206 km. Đoạn sông đi qua thành phố Thái Nguyên
11
dài 19 km. Độ dốc bình quân của sông lớn (i = 1,75%). Cao độ lưu vực giảm
từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc nhiều thác, ghềnh. Phía Nam lòng sông mở rộng.
Tuy nhiên, về mùa khô mực nước trong sông thấp. Lưu lượng bình quân mùa
lũ của sông là 620 m
3
/s, về mùa cạn là 6,5 m

3
/s.
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển. Mật
độ lưới sông biến đổi trong phạm vi từ 0,7 đến 1,2 km/km
2
. Hệ số tập trung
nước của lưu vực đạt 2,1; thuộc loại lớn trên miền Bắc. Các nhánh sông chính
phân bố tương đối đều dọc theo dòng chính, nhưng các sông nhánh tương đối
lớn đều nằm phía hữu ngạn lưu vực, như các sông: Đu, Công, Cà Lồ Trong
toàn khu vực có 68 sông suối độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều dài 1.600
km, trong đó có 13 sông suối độ dài từ 15 km trở lên và 20 sông suối có diện
tích lưu vực lớn hơn 100 km
2
.
Trên dọc sông Cầu có hàng chục cơ sở sản xuất, các khu dân cư sử
dụng nước sông trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời xả nước thải vào sông.
Trong những năm gần đây rừng đầu nguồn bị phá hủy, dòng chảy sông suối
đầu nguồn có xu hướng bị cạn kiệt. Lượng nước sử dụng ngày càng tăng lên.
Để khai thác nguồn nước trong lưu vực đã xây dựng một số hồ chứa lớn và
nhiều hồ chứa, đập nhỏ. Hồ Núi Cốc trên sông Công được xây dựng từ năm
1972 và hoàn thành vào năm 1978, có dung tích 175,5.106 m
3
. Hồ Núi Cốc có
nhiệm vụ cấp nước tưới cho vùng hạ lưu sông Công và cấp bổ sung cho sông
Cầu, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cho thành phố Thái
Nguyên, các khu công nghiệp Sông Công, Gò Đầm và tưới cho hơn 20.000ha
ruộng cho hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Tuy tổng lượng nước toàn năm
của sông Cầu khá lớn so với tổng nhu cầu dùng nước nhưng do dòng chảy
phân bố không đều trong năm nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước, nhất là
trong tháng 1 đến tháng 3. Nguồn nước mặt phong phú nhưng phân bố không

đều, đặc biệt là phần diện tích tự nhiên phát triển trên đá vôi thuộc huyện Võ
12
Nhai rất khan hiếm nước. Trong tương lai nhu cầu dùng nước cho sản xuất và
sinh hoạt tăng lên mạnh mẽ, tình trạng thiếu nước sẽ trầm trọng hơn nếu
không có biện pháp khai thác tốt và bảo vệ nguồn nước sông Cầu.
Về chất lượng, nước sông Cầu hiện đang lâm vào tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng. Sự ô nhiễm chủ yếu thể hiện ở ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm dầu
mỡ trên toàn lưu vực và thể hiện cục bộ với mức ô nhiễm rất nặng nề tại một
số điểm tiêu biểu như nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ Thái Nguyên, sau cửa xả
công ty Gang Thép Thái Nguyên. Ô nhiễm kim loại nặng không phát hiện
trong nước nhưng kết quả quan trắc tháng 12 năm 2006 đã ghi nhận sự tích tụ
với quy mô lớn các kim loại nặng nguy hiểm trong trầm tích các con sông.
Chủ yếu là ô nhiễm các Asen, Chì, Thủy ngân rất lớn, sự ô nhiễm ở đây có
nguồn gốc tự nhiên, từ các mỏ quặng và địa chất mà sông Cầu chảy qua trước
đó.
Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12 phức hệ,
chứa 1,5 - 2 tỷ m
3
. Nguồn nước cấp chủ yếu cho thành phố Thái Nguyên là
nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (nhà máy nước Túc Duyên) và cho thị xã
Sông Công là nhà máy nước Sông Công. Tuy nhiên, một phần dân cư trong
tỉnh vẫn dùng nước giếng khơi hoặc giếng khoan để sinh hoạt và ăn uống. Đã
có nhiều dự án khảo sát nước ngầm ở một vài địa điểm cho thấy mức độ ô
nhiễm nước ngầm thấp. Tuy nhiên do quản lý và vận hành các giếng khoan
không đúng yêu cầu kỹ thuật hoặc bằng nhiều nguyên nhân khác nhau trong
nước ngầm có xuất hiện vi khuẩn E.Coli. Mức độ này không quá lớn, nhưng
để sử dụng cho ăn uống cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Trong các nguồn nước sinh hoạt tại Thái Nguyên phổ biến nhất là giếng
đào, nước tự chảy từ các khe lạch, một số ít giếng khoan và một số công trình
cấp nước tập trung. Theo số liệu tại trung tâm nước sinh hoạt & VSMT Nông

thôn tỉnh hiện nay có 119 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, trong đó
13
có 112 công trình cấp nước tự chảy, 6 công trình nước ngầm và 1 công trình
Bơm dẫn. Tất cả đều qua xử lý bằng các bể lọc, một số có sử dụng hóa chất
(Báo điện tử Thái Nguyên, 2011) [16].
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam hiện đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ nhiều
hình thức khác nhau như giếng đào, giếng khoan, nước mưa hay bể lọc nước.
Phần lớn các nguồn nước dùng cho sinh hoạt của người dân đều chưa được
đảm bảo vệ sinh an toàn (Đặng Ngọc, 2007) [11].
- Nước mưa: Rơi từ trên cao xuống qua lớp không khí chứa nhiều bụi
bẩn, vi khuẩn và chất độc hại khác như khí độc, hơi axit, hơi bụi chì. Nếu
chảy qua mái nhà và máng hứng cuốn theo nhiều chất bẩn khác trở thành
nước không đảm bảo vệ sinh, có thể gây hại cho người sử dụng, nhất là những
cơn mưa đầu mùa.
- Nước giếng đào: Là giếng khai thác nước ngầm ở tầng nông, nằm
dưới mặt đất từ 5 – 10 m, nguồn nước này có nhiều khoáng chất nhưng dễ bị
ô nhiễm bởi nguồn nước mặt và các yếu tố bên ngoài. Nước giếng khoan được
khai thác ở tầng nông khoảng 60 m, ở tầng sâu khoảng 250 m. Nguồn nước
này ít bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nhưng bị chi phối bởi các yếu tố về cấu
trúc địa tầng, khoáng sản.
- Nước mặt lấy từ sông suối, kênh mương, ao, hồ: Nước này thường
chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ, vi khuẩn và một số chất độc hại khác (dầu mỡ,
thuốc bảo vệ thực vật), đặc biệt là nước ven bờ hay các dòng nước tĩnh như ao,
hồ có thể đánh giá được mức độ ô nhiễm bằng mắt thường.
- Nước máy: Là nước đã được qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị
nhiễm bẩn trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự
cố xử lý.
14
- Nước xử lý bằng bể lọc: Có tác dụng làm mất đi các chất vô cơ, hữu

cơ và hạn chế các vi sinh vật ở trong nước.
Trong các nguồn nước thì chỉ có nước máy là đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
theo điều tra của UNICEP thì hiện nay số lượng người nông thôn ở Việt Nam
được dùng nước máy là 11,7%, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp và đang còn 11,6%
người dân vẫn thường xuyên sử dụng nước lã. Thói quen uống nước lã sẽ đem
đến hậu quả nghiệm trọng cho sức khỏe cộng đồng do mắc phải những căn
bệnh lan truyền theo nước. Đặc biệt là theo kết quả phân tích về vi sinh trong
“Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn” của cục Y tế Dự phòng năm
2011 thì chỉ có 25,1% trong tổng số 2.958 mẫu nước xét nghiệm lấy từ các
nguồn nước sinh họat của các hộ gia đình ở nông thôn thuộc 8 vùng sinh thái
là đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn.
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
Hiện nay, người ta đã khẳng định nước là nguồn truyền bệnh rộng nhất,
nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Hơn nữa, tất cả các nguồn nước tự nhiên
(nước giếng, nước mưa, nước sông, suối, ao, hồ…) là những nơi có thể chứa
mầm bệnh. Do vậy, mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải được xử lý
nhằm loại bỏ các chất độc hại.
15
2.3.4.1. Các nghiên cứu về xử lý nguồn nước cho sinh hoạt
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%)
ST
T
Nguồn nước
Phương pháp xử lý
Lọc
Để
lắng
Đánh
phèn
Sử dụng

hóa chất

Khác

Không
xử lý
1 Nước mưa 27,6

35,2

0,0

0,0

0,0

37,2

2 Nước máy 1,6

20,3

0,0

0,0

0,0

78,1


3 Nước giếng khoan 36,4

17,0

0,3

0,3

0,1

45,9

4 Nước giếng khơi 6,6

7,9

0,3

0,0

0,1

85,1

5 Suối đầu nguồn 5,3

6,7

0,0


0,0

0,1

87,9

6 Sông, ao, hồ 1,5

36,6

42,7

3,8

0,1

15,3

7 Khác 5,6

8,0

0,0

0,0

0,0

86,4


(Nguồn: Nguyễn Huy Nga và cs, 2007)
Tính chung, biện pháp xử lý nước được các hộ gia đình sử dụng nhiều
nhất là để lắng (trung bình 18,8%), lọc (trung bình 12,8%), còn lại là đánh
phèn hoặc sử dụng hóa chất với tỷ lệ thấp.
Hầu hết giếng khơi không được xử lý trước khi đưa vào sử dụng, tuy
đây là nguồn nước được coi là sạch nhưng vẫn có nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật
đặc biệt là những giếng được xây gần nhà tiêu, chuồng gia súc, hoặc không có
thành chắn hoặc có vũng nước đọng lại quanh giếng.
2.3.4.2. Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt
- Làm mềm nước (khử độ cứng)
Độ cứng của nước đa số là do hàm lượng các cation kim loại Ca
2+

Mg
2+
có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng hàm lượng các cation kim
loại Ca
2+
và Mg
2+
tính cho 1 lít nước, bao gồm:
+ Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: Tạo bởi các muối carbonat
và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbonat Ca và Mg hầu
16
như không thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như:
Nhiệt độ, pH…
+ Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat,
clorua… chỉ có thể thay đổi bằng phương pháp phức tạp và đắt tiền.
Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau

đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
- Phương pháp hóa học
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào các hóa chất có khả năng kết
hợp với các ion Ca
2+
và Mg
2+
tạo ra các hợp chất không tan và loại trừ bằng
biện pháp lắng lọc.
+ Làm mềm nước bằng vôi.
+ Làm mềm nước bằng vôi và sôđa.
+ Làm mềm nước bằng phốt phát.
- Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là khi đun nóng nước, khí
cacbonic hòa tan sẽ bị khử hết thông qua sự bốc hơi.
- Làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion
Hạt trao đổi ion (Ionit) và phương pháp sử dụng:
Ngành công nghiệp hóa học đã chế tạo ra loại hạt nhựa hữu cơ tổng hợp
không tan trong nước nhưng có bề mặt hoạt tính hóa học, có thể cấy lên bề
mặt các hạt này (Ionit) một loại cation hay anion chọn trước như Na
+
, H
+
,
NH
4
+
, OH
-
, Cl

-
. Khi ngâm các hạt ionit vào nước, các ion đã được cấy vào
trên bề mặt sẽ tham gia vào phản ứng trao đổi với các ion của muối hòa tan
trong nước (Nguyễn Văn Song và cộng sự, 2009) [12].
17
2.4. Nguyên nhân ô nhiễm tài nguyên nước
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường.
Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa
thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp,
hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát
triển bền vững của đất nước.
2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, nước dùng trong sinh hoạt của
dân cư ngày càng tăng nhanh, do tăng dân số về các đô thị. Từ nước thải sinh
hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư
là đặc trưng của sự ô nhiễm. Các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi
trường, chưa qua xử lý dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình
làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí
nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức giếng khoan,
giếng khơi, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm
cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Ở các thành phố lớn, đông dân chất thải do sinh hoạt cũng là một
nguyên nhân quan trọng đang gây ô nhiễm môi trường nước. Tình trạng ô
nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý
tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương).

Ngoài ra, tại các vùng nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh ta, các loại
rác thải chưa được thu gom và người dân tự do vứt các loại rác thải (túi ni
18
nông, xác động vật nuôi bị chết, các đồ dùng phế thải của gia đình…) ra môi
trường xung quanh, cộng với phân gia súc, gia cầm vương vãi càng làm cho
môi trường sống thêm ô nhiễm nặng (Bộ Y tế, 2011) [1].
2.4.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Nước ta lại là nước có nền nông nghiệp phát triển. Ngành nông nghiệp
là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng để tưới tiêu hoa màu và lúa chủ yếu
là ở vùng đồng bằng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hoá học ngày càng
góp thêm phần ô nhiễm môi trường nước nông thôn. Trong sản xuất nông
nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông,
hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ
con người. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy
trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng
với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng
thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi
trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật
gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Hiện nay, vẫn còn nhiều hộ dân sử dụng nước sông, ao hồ, kênh rạch
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày và khi người dân sử dụng nguồn nước bị ô
nhiễm có thể gây ra một số bệnh như: bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn, giun
sán, phụ khoa, viêm mắt, viêm da, ghẻ lở… Có một số bệnh có thể lây lan
nhanh thành dịch, gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tiền bạc và thậm chí sinh
mạng con người (Bộ Y tế, 2011) [1].

×