Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SKKN: Hướng dẫn ôn tập chuyên đề Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật của môn Giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.37 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.........................................................................................................1
2. Tên sáng kiến........................................................................................................1
Hướng dẫn ôn tập chuyên đề Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật của môn Giáo dục công dân lớp 10....................................................................1
3. Lĩnh vực áp dụng.................................................................................................2
4. Ngày áp dụng lần đầu..........................................................................................2
5. Mô tả bản chất của sáng kiến..............................................................................2
5. 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến...........................................2
5.2. Kết quả thu được trước khi áp dụng sáng kiến...............................................3
5. 3. Các giải pháp sáng tạo đã thực hiện...............................................................3
5.3.1. Hệ thống và nắm được kiến thức cơ bản theo bài........................................4
5.3.2. Làm đề trắc nghiệm khách quan theo chuyên đề.........................................7
6. Thông tin cần được bảo mật: ….......................................................................24
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến..................................................24
7.1. Đối với giáo viên...............................................................................................24
7.1. Đối với học sinh............................................................................................24
7.1. Đối với nhà trường........................................................................................25
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý của tác giả và theo ý của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có).....................................................25
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả....................................................................................25
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân...................................................................26
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):....................................................................................26
KẾT LUẬN.............................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................28



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thong có ý nghĩa và tầm
quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước.
Bởi vì bộ môn không chỉ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản nhất về đạo
đức, pháp luật, các vấn đề chính trị xã hội mang tính thực tiễn cao mà còn trang bị
thế giới quan, phương pháp luận khoa học, tư duy biện chứng duy vật cho học sinh.
Góp phần quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng học tập, góp phần đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của xã hội và xu thế hội
nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, thực tế để giảng dạy hiệu quả những kiến thức thuộc phần triết học
cho học sinh lớp 10 hiện nay không phải đơn giản. Bởi kiến thức về triết học mới
mẻ, trừu tượng, khó hiểu vì vậy việc tiếp thu và lĩnh hội có nhiều khó khăn. Với
đặc thù kiến thức như vậy đã dẫn đến học sinh không còn hứng thú học tập, đa số
chỉ học vẹt, học qua loa mà không hiểu được cái hay của triết học, giá trị cải tạo
thực tiễn, nâng cao giá trị bản thân của triết học.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, đặc biệt khi dạy chuyên đề ôn thi cho các em
lớp 10, tôi luôn trăn trở làm sao để học sinh tiếp thu tri thức một cách nhẹ nhàng,
dễ hiểu và dễ nhớ nhất, gây hứng thú học tập cho mỗi học sinh, tạo niềm đam mê
cho người dạy. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: Hướng dẫn ôn tập chuyên
đề “Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” môn Giáo dục công
dân lớp 10 làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình năm 2019 - 2020.
2. Tên sáng kiến
Hướng dẫn ôn tập chuyên đề “Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật” môn Giáo dục công dân lớp 10

1



3. Lĩnh vực áp dụng
Hướng dẫn ôn tập chuyên đề, đề cập trong sáng kiến được tôi tiến hành khảo
nghiệm ở môn Giáo dục công dân lớp 10. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm của tôi là ba bài chương trình Giáo dục công dân lớp 10:
- Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
4. Ngày áp dụng lần đầu
Học kì 1 năm học 2019 – 2020.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5. 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến

- Về phía giáo viên:
+ Khó khăn: Nội dung kiến thức của ba bài thuộc chuyên đề Một số quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật khá trừu tượng, vì vậy rất khó thu hút sự chú ý
của học sinh và học sinh cũng khó ghi nhớ nếu giáo viên không chịu khó tìm tòi,
thay đổi phương pháp giảng dạy.
+ Thuận lợi: Trường THPT nơi tôi công tác là môi trường giáo dục có chất
lượng tốt. Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tới các môn học và tạo điều
kiện tốt cho việc phát triển toàn diện của học sinh. Nhà trường luôn chú ý xây dựng
môi trường làm việc khoa học và chuyên nghiệp để giúp cho giáo viên có cơ hội
phát huy năng lực của bản thân.
Bản thân là giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân, tôi thường xuyên tích
lũy tri thức, sưu tầm, tham khảo và xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan để sử
dụng trong quá trình dạy ôn chuyên đề cho học sinh lớp 10. Qua những lần khảo sát
chất lượng môn học cho học sinh lớp 10 của trường từ đó rút kinh nghiệm và tổng
hợp kiến thức bám sát nội dung chương trình học để các em hiểu và ghi nhớ tổng
quát hơn.
- Về phía học sinh:


2


+ Khó khăn: Học sinh khi ôn tập chuyên đề theo đề trắc nghiệm khách quan
còn lúng túng. Bởi vì, các em đôi khi còn nhầm lẫn về mặt lý thuyết nên làm bài
còn nhiều sai sót. Không những thế phải hệ thống toàn bộ kiến thức của ba bài,
hiểu được nội dung liên quan tới bài học, làm rõ từng nội dung kiến thức và vận
dụng vào nhiều tình huống khác nhau nên cũng khá khó.
+ Thuận lợi: Học sinh đều thông minh, ngoan, có ý thức học tập và rèn
luyện tốt, rất thuận lợi cho giáo viên trong khi thực hiện các hoạt động giáo dục.
5.2. Kết quả thu được trước khi áp dụng sáng kiến

Qua việc giảng dạy, kiểm tra và khảo sát chất lượng lần 1 năm 2019 - 2020
môn GDCD theo đề chung trường, tôi nhận thấy: Hầu hết các học sinh làm bài thi
trắc nghiệm môn GDCD còn nhầm lẫn kiến thức giữa các bài thuộc chuyên đề do
chưa năm chắc được nội dung bài học, chưa vận dụng kiến thức đã học của bài để
giải quyết tình huống trong đề thi. Căn cứ vào kết quả khảo sát lần 1 của trường,
hai lớp 10M và 10N tôi trực tiếp giảng dạy có kết quả như sau:
Bảng 1: Thống kê làn điểm khảo sát môn GDCD năm 2019 – 2020
Làn điểm
Lớp

Sĩ số

4 – 5.75

6 – 7.75

8-9


SL

%

SL

%

SL

%

10
SL

%

10M

33

4

12

19

58

10


30

0

0

10N

33

6

18

20

61

7

21

0

0

Theo bảng trên tôi thấy, số học sinh có điểm từ 4 – 5.75 môn GDCD có tới 10
học sinh, số học sinh đạt điểm từ 9 – 9.75 và điểm 10 không có. Nguyên nhân do
chưa hiểu được nội dung kiến thức của bài học. Kiến thức bài học trừu tượng, khả

năng vận dụng vào giải quyết tình huống thực tiễn còn hạn chế.
5. 3. Các giải pháp sáng tạo đã thực hiện

Căn cứ vào thực trạng và kết quả nêu trên đồng thời dựa vào những kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi đã đưa ra một số giải pháp sau nhằm giúp học
sinh ôn chuyên đề Một số quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật môn
3


GDCD 10 có khả năng ghi nhớ tốt, đạt kết cao. Việc áp dụng sáng kiến này được
tôi tiến hành vào kì 1 năm học 2019 – 2020.
5.3.1. Hệ thống và nắm được kiến thức cơ bản theo bài

* Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
1. Thế nào là mâu thuẫn?
- Cần phân biệt mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn Triết học
Mâu thuẫn thông thường

Mâu thuẫn Triết học

- Trạng thái xung đột, chống đối nhau

a. Mặt đối lập của
mâu thuẫn
- Những khuynh hướng,
tính chất, đặc điểm…
mà trong quá trình vận
động, phát triển của sự
vật và hiện tượng chúng
phát triển theo những

chiều hướng trái ngược
nhau.

- Một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối
lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với
nhau.

b. Sự thống nhất giữa
các mặt đối lập

c. Sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập.

- Trong mỗi mâu thuẫn, - Chúng luôn tác động,
hai mặt đối lập liên hệ gắn bài trừ, gạt bỏ nhau.
bó với nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau

- Ví dụ: Điện tích âm và - Hít và thở tồn tại trong
điện tích dương.
hệ hô hấp.

- Ví dụ: chăm học loại
bỏ lười học.

2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
a. Giải quyết mâu thuẫn
- Mâu thuẫn cơ bản được gaiir quyết, sự vật và hiện tượng chứa đựng nó
cũng chuyển hóa thành sự vật hiện tượng mới => Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
là nguồn gốc, vận động phát triển của sự vật và hiện tượng.

b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh.
4


- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.
* Bài học thực tiễn.
- Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta phải:
+ Biết phân tích những mâu thuẫn trong nhận thức, trong rèn luyện phẩm chất
đạo đức.
+ Phân biệt đâu là đúng, đâu là sai, cái gì là tiến bộ, cái gì là lạc hậu để nâng
cao nhận thức khoa học, phát triển nhân cách.
- Biện pháp giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống tập thể phải:
+ Tiến hành phê bình và tự phê bình.
+ Tráng thái độ xuê xoa “dĩ hòa vi quý” không dám đấu tranh chống lại tiêu
cực lạc hậu.
* Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

1. Chất

2. Lượng

- Biểu thị thuộc tính cơ bản, tiêu
- Biểu thị trình độ phát triển
biểu cho sự vật đó, phân biệt nó với (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ
sự vật, hiện tượng khác.
vận động (nhanh, chậm), số lượng (ít,
- Chất chủ yếu nói lên sự khác nhiều)… của sự vật và hiện tượng.
nhau giữa các sự vật và hiện tượng.
- Lượng đặc trưng cho những

Chỉ thuộc tính bên trong của sự vật, mặt giống nhau giữa các sự vật, hiện
hiện tượng.
tượng.
3. Quan hệ về sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
a. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
- Trong mỗi sự vật, hiện tượng lượng biến đổi trước (biến đổi dần dần).
- Khi sự biến đổi đạt tới một giới hạn nhất định thì làm cho chất biến đổi.
- Giới hạn tại đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật
và hiện tượng được gọi là độ.
5


- Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật
và hiện tượng được gọi là điểm nút.
b. Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng
- Chất biến đổi sau và biến đổi nhanh chóng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất đặc trưng và lượng phù hợp với nó. Vì
vậy, chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng.
- Phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối.
* Bài học thực tiễn:
- Trong học tập, rèn luyện, chúng ta phải kiên trì nhẫn nại, không coi thường
việc nhỏ
- Mọi hành động nôn nóng, nửa vời đều không mang lại kết quả như mong
muốn, tránh trường hợp “già néo đứt dây”, “quá mù sang mưa”.
* Bài 6: Khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

Phủ định

đó.


Khuynh hướng
- Xóa bỏ sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng nào phát triển của sự
vật

hiện
tượng.

Phủ định siêu
hình

Phủ định biện chứng
- Sự phủ định được diễn ra do sự phát
triển của bản thân sự vật và hiện tượng,
có kế thừa những yếu tố tích cực của sự
vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật
và hiện tượng mới.

- Phủ định được
diễn ra do sự can
thiệp, sự tác
động từ bên
ngoài, cản trở - Phủ định biện chứng có hai đặc điểm
hoặc xóa bỏ sự sau:
tồn tại và phát
Tính khách
Tính kế thừa
triển tự nhiên
quan
- Gạt bỏ những yếu
của sự vật.

- Nguyên nhân phủ tố tiêu cực, lạc hậu
6

- Vận động đi lên,
cái mới ra đời, kế
thừa và thay thế
cái cũ những ở
trình độ ngày
càng cao hơn,
hoàn thiện hơn.
- Cái mới ra đời
không dễ dàng,
đơn giản, mà trải
qua đấu tranh
giữa cái cũ và cái


định nằm ngay đồng thời kế thừa
trong sự vật, hiện những yếu tố tích
tượng
cực còn phù hợp
để phát triển cái
mới.

mới, cái tiến bộ
và lạc hâu. Đôi
khi cái mới tạm
thời thất bại,
nhưng theo quy
luật chung cái

mới sẽ chiến
thắng cái cũ.

* Bài học thực tiễn:
+ Không nên ảo tưởng về sự ra đời dễ dàng của cái mới.
+ Không nên nhầm lẫn phủ định là tiêu cực, khẳng định mới là tích cực.
+ Không nên nhầm lẫn giữa cái mới và lạ. Cái lạ chưa hẳn đã mới. Cái mới
chưa hẳn đã là cái tiến bộ.
+ Phải tôn trọng quá khứ.
5.3.2. Làm đề trắc nghiệm khách quan theo chuyên đề.

Sau khi giúp học sinh hệ thống và nắm được kiến thức cơ bản theo bài, tôi
làm đề trắc nghiệm khách quan theo kiến thức của chuyên đề và hướng dẫn cách
làm. Mục đích giúp cho học sinh hiểu rõ hơn kiến thức cơ bản, vận dụng được kiến
thức giải quyết tình huống thực tiễn.

ĐỀ ÔN
Câu 1: Những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm…mà trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau là
A. mặt đối lập của mâu thuẫn.

B. sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

C. mặt liên hệ của mâu thuẫn.

D. sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

- Xác định từ khóa để nhớ kiến thức bài học: chúng phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau.

- Đáp án đúng: A.
7


Câu 2: Hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, Triết
học là
A. sự tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.

B. sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

C. mặt đối lập của mâu thuẫn.

D. sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

- Xác định từ khóa để nhớ kiến thức bài học: hai mặt đối lập liên hệ, gắn bó
với nhau, làm tiền đề cho nhau.
- Đáp án đúng: D.
Câu 3: Khi nói đến mặt đối lập của mâu thuẫn là nói đến những mặt đối lập ràng
buộc nhau
A. bên trong.

B. bên ngoài .

C. nhanh chóng.

D. chậm dần.

- Xác định từ khóa để nhớ kiến thức bài học: mặt đối lập của mâu thuẫn triết
học ràng buộc nhau bên trong. Nếu tồn tại bên ngoài sự vật, hiện tượng là mâu
thuẫn thông thường. Ví dụ: Bạn A da trắng còn bạn B da hơi nâu.

- Đáp án đúng: A.
Câu 4: Với quan niệm thông thường, mâu thuẫn được hiểu là trạng thái
A. tác động lẫn nhau.

B. tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.

C. xung đột, chống đối nhau.

D. liên hệ với nhau.

- Từ khóa : mâu thuẫn thông thường nghĩa là không ràng buộc và tồn tại trong
một chỉnh thể. Mâu thuẫn thông thường tồn tại bên ngoài, luôn xung đột, chống
chọi nhau.
- Đáp án đúng: C.
Câu 5: Các mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, vận động, phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau, nên chúng luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau là
A. sự thống nhất giữa các mặt đối lập. B. mặt liên hệ của mâu thuẫn.
C. sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. D. mặt đối lập của mâu thuẫn.
- Xác định từ khóa để nhớ kiến thức bài học: mặt đối lập vận động theo những
chiều hướng trái ngược nhau, luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Gọi là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
8


- Đáp án đúng: A.
Câu 6: Mâu thuẫn chỉ giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn là nói tới
A. nội dung giải quyết mâu thuẫn.

B. bài học giải quyết mâu thuẫn.


C. nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn.

D. hình thức giải quyết mâu thuẫn.

- Xác định từ khóa để nhớ kiến thức bài học: Cách giải quyết mâu thuẫn bằng
sự đấu tranh thể hiện nguyên tắc.
- Đáp án đúng: A.
Câu 7: Theo Triết học Mác Lê – nin, mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt
đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
A. xung đột với nhau.

B. chống chọi nhau.

C. đối kháng với nhau.

D. đấu tranh với nhau.

- Đáp án đúng: D.
- Giải thích: Vì trong mỗi mâu thuẫn luôn tồn tại hai mặt đối lập vừa thống
nhất trong một chỉnh thể nhưng vừa đấu tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối
lập làm cho sự vật vận động, phát triển hay làm cho sự vật tồn tại.
Câu 8: Để trở thành mặt đối lập của mâu thuẫn, các mặt đối lập phải
A. thống nhất biện chứng với nhau.
B. vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
C. liên tục đấu tranh với nhau.
D. vừa liên hệ vừa đấu tranh với nhau.
- Đáp án đúng : B
Câu 9: Mỗi sinh vật có quá trình đồng hóa thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ có
một quá trình thì sinh vật sẽ chết. Theo quan điểm của triết học, đây là

A. sự liên hệ giữa các mặt đối lập.

B. sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

C. sự giống nhau giữa các mặt đối lập. D. sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
- Đáp án đúng: D.
9


- Giải thích: Sự vật, hiện tượng tồn tại cần có sự thống nhất giữa hai mặt đối
lập. Nếu thiếu một trong hai mặt thì sự vật hiện tượng không tồn tại. Ví dụ: trong
hệ hô hấp của sinh vật phải có sự thống nhất giữa hít và thở. Nếu chỉ có hít mà
không có thở thì sự vật sẽ chết.
Câu 10: Nội dung nào dưới đây không thuộc mâu thuẫn biện chứng?
A. Vận động vừa liên tục vừa gián đoạn.
B. Thảo trùng vừa là động vật, vừa là thực vật.
C. Chân lí vừa đúng vừa sai.
D. Bản chất ánh sáng vừa là sóng vừa là hạt.
- Đáp án đúng: C.
- Giải thích: Chân lí là tri thức phù hợp với khách thể được phản ánh. Chân lí
luôn đúng vì đã được kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Ví dụ: Trái đất quay quanh Mặt
trời và tự quay quanh trục của nó.
Câu 11: Cô giáo củng cố nội dung bài học nên đưa ra một số tình huống sau và yêu
cầu học sinh chỉ ra được trường hợp nào là mâu thuẫn Triết học?
1. Phân rã và tích tụ của các hành tinh.
2. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội.
3. Đối kháng giai cấp và không đối kháng giai cấp.
4. T hay tập trung nghe giảng nhưng P bị phân tán tư tưởng.
5. Lực hút ở nam châm G và lực đẩy ở nam châm Q.
6. Cá bơi dưới nước và chim bay trên trời.

A. (1, 3, 4).

B. (4, 5, 6).

C. (1, 2, 3).

D. (2, 4, 5).

- Đáp án đúng: C.
- Giải thích: Trường hợp (4,5,6) không phải là mâu thuẫn Triết học mà là mâu
thuẫn thông thường. Bởi vì, Bởi vì, mâu thuẫn thông có mặt đối lập của sự vật này
với sự vật kia.
Câu 12: Cô giáo củng cố nội dung bài học nên đưa ra một số tình huống sau và yêu
cầu học sinh chỉ ra được trường hợp nào là mâu thuẫn Triết học?
10


1. Vô hạn của vũ trụ và hữu hạn của các thiên thể.
2. Đối kháng giai cấp và không đối kháng giai cấp.
3. Tư tưởng tiên tiến và tư tưởng lạc hậu trong xã hội.
4. Đồng hóa ở sinh vật A và dị hóa ở sinh vật B.
5. Cái đã biết mà K học hỏi và cái chưa biết mà T bỏ qua.
6. Tằm cuốn kén để nở thành ngài và nhện giăng tơ bắt mồi.
A. (2, 4, 5).

B. (4, 5, 6).

C. (1, 3, 4).

D. (1, 2, 3).


- Đáp án đúng: D.
- Giải thích: Trường hợp (4,5,6) không phải là mâu thuẫn Triết học mà là mâu
thuẫn thông thường. Bởi vì, mâu thuẫn thông có mặt đối lập của sự vật này với sự
vật kia.
Câu 13: Nhờ quá trình hô hấp, trao đổi khí ngoài môi trường được thực hiện. Qua
đó, cơ thể nhận được ô xi từ môi trường, đồng thời thải khí cacbonic ra ngoài môi
trường. Quá trình này thể hiện nội dung nào dưới đây của mâu thuẫn?
A. Sự giao thoa giữa các mặt đối lập.

B. Hình thức thay đổi của sự vật.

C. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập.

D. Quá trình phát triển của sự vật.

- Đáp án đúng: C.
Câu 14: Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống
nhất giữa chất và lượng thì
A. chất của sự vật được giữ nguyên.

B. lượng của sự vật được tăng lên.

C. chất mới ra đời thay thế chất cũ.

D. lượng tách rời chất của sự vật.

- Đáp án đúng: C.
- Giải thích: Sự biến đổi về chất của các sự vật, hiện tượng bao giờ cũng bắt
đầu từ sự biến về lượng. Sự biến đổi đổi này diễn ra một cách dần dần. Khi sự biến

đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống nhất giữa chất và
lượng thì chất mới ra đời thay thế chất cũ.
Câu 15: Những thuộc tính vốn có của sự vật hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật, hiện
tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác là
11


A. chất.

B. điểm nút.

C. lượng.

D. độ.

- Đáp án đúng: A.
- Từ khóa: phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.
- Giải thích: thuộc tính bên trong phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác là
chất của sự vật, hiện tượng.
Câu 16: Quan điểm nào sau đây không phản ánh đúng mối quan hệ biện chứng
giữa chất và lượng?
A. Mỗi chất lại có một lượng tương ứng.
B. Chất mới ra đời giữ nguyên lượng cũ.
C. Lượng đổi làm cho chất đổi.
D. Chất lượng thống nhất trong một sự vật.
- Đáp án đúng: B.
- Từ khóa: không phản ánh đúng mối quan hệ biện chứng giữa chất và
lượng?
- Giải thích: Khi chất mới ra đời bao hàm một lượng mới đặc trưng và phù
hợp với sự vật, hiện tượng cũ. Bởi vật, giữ nguyên lượng cũ là không đúng. Lượng

thay đổi dẫn đến chất thay đổi khi sự vật mới xuất hiện.
Câu 17: Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới đều có
A. mặt chất và lượng tồn tại bên ngoài sự vật hiện tượng.
B. chất tồn tại ngoài lượng của sự vật và hiện tượng
C. thuộc tính của sự vật chính là chất của sự vật đó.
D. mặt chất và lượng thống nhất với nhau.
- Đáp án đúng: D.
- Giải thích: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có mặt chất và lượng
thống nhất với nhau. Chất và lượng đều là thuộc tính vốn có của sự vật và hiện
tượng, không thể có chất và lượng “thuần túy” tồn tại bên ngoài các sự vật và hiện
tượng, cũng như không thể có chất tồn tại ngoài lượng và ngược lại.

12


Câu 18: “Sự biến đổi dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược
lại” đã chỉ ra
A. con đường phát triển.

B. cách thức phát triển.

C. nguồn gốc phát triển.

D. khuynh hướng phát triển.

- Đáp án đúng: B.
Câu 18: Để phân biệt một sự vật hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác,
người ta căn cứ vào
A. quy mô của sự vật, hiện tượng.


B. lượng của sự vật, hiện tượng.

C. tính chất của sự vật, hiện tượng.

D. chất của sự vật, hiện tượng.

- Đáp án: D.
- Từ khóa: phân biệt một sự vật hiện tượng này với một sự vật hiện tượng
khác.
- Giải thích: Chất là thuộc tính bên trong, vốn có của sự vật hiện tượng, tạo
nên sự khác nhau căn bản giữa các sự vật và hiện tượng. Ví dụ: thuộc tính của
muối là mặn khác với thuộc tính của đường là ngọt.
Câu 20: Câu tục ngữ nào dưới đây không thể hiện mối quan hệ giữa sự biến
đổi về lượng và sự biến đổi về chất
A. Tích tiểu thành đại.

B. Trời cho hơn lo làm.

C. Vật cùng tắc biến.

D. Sống lâu lên lão làng.

Câu 21: “Một cơn áp thấp nhiệt đới khi gió mạnh dần lên cấp 7 thì chuyển thành
bão”. Dựa vào kiến thức bài học em hãy chỉ ra đâu là chất của sự vật, hiện tượng?
A. Cơn áp thấp nhiệt đới, bão.

B. Dưới cấp 7.

C. Trên cấp 7.


D. Gió mạnh dần lên.

- Đáp án: A.
- Từ khóa: Chất của sự vật, hiện tượng.
- Giải thích: Để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
dựa vào thuộc tính bên trong của sự vật. Cơn áp thấp nhiệt đới, bão thuộc tính của
nó khác với gió mùa đông bắc, gió Lào....
13


Câu 22: Nội dung nào dưới đây là sai khi nói về chất của sự vật, hiện tượng?
A. Chất chủ yếu nói lên sự khác nhau giữa các sự vật.
B. Chất đặc trưng cho những mặt giống nhau của sự vật.
C. Chất là thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật.
D. Chất gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại của sự vật.
- Đáp án: B.
- Từ khóa: Nội dung sai khi nói về chất của sự vật, hiện tượng.
- Giải thích: Đặc trưng cho những mặt giống nhau của sự vật là lượng của sự
vật, không phải chất của sự vật hiện tượng. Ví dụ lượng của sự vật hiện tượng: Bạn
A cao 1m60, bạn B cũng cao 1m60.
Câu 23: Điểm giống nhau giữa chất và lượng thể hiện ở chỗ chúng đều
A. thể hiện trình độ, vận động và phát triển của sự vật.
B. là thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật hiện tượng.
C. là cái phân biệt các sự vật, hiện tượng với nhau.
D. là tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng.
- Đáp án: B.
- Từ khóa: Điểm giống nhau giữa chất và lượng.
Câu 24: Trong Triết học, chất mới ra đời lại bao hàm một
A. diện mạo mới tương ứng


B. hình thức mới.

C. lượng mới tương ứng.

D. trình độ mới tương ứng.

- Đáp án: C.
- Giải thích: Khi chất mới ra đời bao giờ cũng bao hàm một lượng mới tương
ứng với sự vật. Ví dụ: Sinh viên Đại học (chất mới) phải học 4 năm hoặc 5 năm
hoặc 6 (lượng mới) tùy theo tính chất ngành, nghề.
Câu 25: Để tạo ra sự biến đổi về chất, trước hết tạo
A. sự biến đổi về lượng.

B. làm cho chất mới ra đời.

C. tích lũy dần dần về chất.

D. tạo ra chất mới tương ứng.
14


- Đáp án: A.
- Giải thích: Sự biến đổi về chất của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến
đổi về lượng. Ví dụ: để trở thành học sinh Trung học phổ thông (chất) phải biến đổi
dần dần về lượng (học 4 năm ở Trung học cơ sở làm nền tảng, tích lũy sau đó dự thi
tuyển sinh vào lớp 10).
Câu 26: Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi chất của sự vật
hiện tượng gọi là
A. lượng.


B. chất.

C. điểm nút.

D. độ.

- Đáp án: D.
- Từ khóa: Giới hạn sự thay đổi chưa làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng
- Giải thích: Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, độ bị phá bỏ thì sự vật không
còn là nó nữa. Độ là giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa gây ra sự thay đổi về
chất.
Câu 27: Nội dung nào dưới đây là sai khi nói về lượng của sự vật, hiện tượng?
A. Lượng đặc trưng cho tính biến đổi.
B. Lượng đặc trưng cho sự giống nhau giữa các sự vật.
C. Lượng đặc trưng cho sự khác nhau giữa các sự vật.
D. Lượng chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật.
- Đáp án: C.
- Từ khóa: Nội dung sai khi nói về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Giải thích: Lượng đặc trưng cho sự khác nhau giữa các sự vật là sai vì:
Lượng chỉ đặc trưng cho sự giống nhau, đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng chỉ
thuộc tính bên ngoài của sự vật.
Câu 28: Bài học nào dưới đây không thuộc nội dung lượng đổi chất đổi?
A. Đến một giới hạn nhất định thì lượng đổi dẫn đến chất đổi.
B. Trong học tập phải kiên trì nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ.
C. Trong rèn luyện không được nôn nóng nửa vời.
D. Khi đánh giá một con người cần phát hiện ra cái mới.
15


- Đáp án: D.

- Giải thích:
+ Căn cứ vào nội dung của bài học để xác định nội dung.
+ Khi đánh giá một con người cần phát hiện ra cái mới thuộc nội dung bài học
thực tiễn về sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 29: Mỗi phân tử nước H2O có 2 nguyên tử hi đrô và 1 nguyên tử ô xi nội dung
này muốn nói đến
A. độ.

B. điểm nút.

C. lượng.

D. chất.

- Đáp án: C.
- Giải thích: Lượng chỉ số lượng của sự vật hiện tượng: 2 nguyên tử hi đrô và
1 nguyên tử ô xi.
Câu 30: Việt Nam là quốc gia thuộc Đông Nam Á, với số dân 90,73 triệu người
(năm 2014), lãnh thổ tiếp giáp với 3 nước Lào, Cam pu chia, Trung Quốc và tiếp
giáp biển Đông. Chỉ ra mặt lượng trong thông tin trên?
A. 90,73 triệu người.

B. Thuộc Đông Nam Á.

C. Việt Nam.

D. Giáp với Trung Quốc.

- Đáp án: A.
- Giải thích: Lượng chỉ số lượng của sự vật hiện tượng: 90,73 triệu người.

Câu 31: Nội dung nào dưới đây thể hiện sự khác nhau về sự biến đổi về lượng và
sự biến đổi về chất?
A. Chất biến đổi trước, hình thành lượng mới tương ứng
B. Lượng biến đổi nhanh, chất biến đổi chậm
C. Lượng biến đổi trước và chậm, chất biến đổi sau và nhanh
D. Chất và lượng biến đổi nhanh chóng.
- Đáp án: C.
- Từ khóa: thể hiện sự khác nhau về sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về
chất.
16


- Giải thích:
+ Sự biến đổi của lượng diễn ra trước, chậm và dần dần.
+ Chất biến đổi sau nhanh chóng nhưng gián đoạn.
Câu 32: Hành động nào sau đây đúng với cách thức của sự phát triển?
A. Nóng vội nửa vời.

B. Thiếu kiên trì nhẫn nại.

C. Chậm nhưng mà chắc.

D. Chần chừ, do dự.

- Đáp án: C.
- Từ khóa: đúng với cách thức của sự phát triển.
- Giải thích: Căn cứ vào nội dung bài học trong cuộc sống mọi việc khi tiến
hành cần cẩn trọng, tích lũy dần dần, không được đốt cháy giai đoạn, chậm mà
chắc, không coi thường việc nhỏ. Mọi hành động nôn nóng nửa vời đều không
mang lại kết quả như mong muốn.

Câu 33: Câu tục ngữ nào dưới đây không thể hiện mối quan hệ giữa sự biến đổi về
lượng và sự biến đổi về chất?
A. Năng nhặt chặt bị.

B. Dục tốc bất đạt.

C. Góp gió thành bão.

D. Người ba bẩy đảng, của ba bẩy loài.

- Đáp án: D.
Câu 34: Câu tục ngữ "già néo đứt dây" thể hiện không làm chủ được
A. chất.

B. điểm nút.

C. độ.

D. lượng.

- Đáp án: C.
- Giải thích: làm găng quá nên hỏng việc. Bởi vậy, trong mọi trường hợp, cần
chú ý đến độ và tuân theo độ của sự vật, nếu không sẽ không làm chủ được kết quả.
Câu 35: “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Câu ca
dao trên muốn nói đến mối quan hệ giữa sự biến đổi về
A. lượng chưa làm thay đổi về chất.
B. chất và sự vật mới ra đời.
C. lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
17



D. chất nhưng chất chưa biến đổi ngay.
- Đáp án: C.
Câu 36: Sắp đến ngày thi các bạn ngồi nói chuyện với nhau về việc học. H nói:
Theo tớ, bọn mình chỉ học những bài khó thôi, bài dễ không cần học. Q phản đối:
phải học từ dễ đến khó chứ, biết đâu khi thi gặp bài dễ lại không làm được. M bảo:
Tớ chỉ muốn thi luôn cho xong đỡ phải lo lắng. K lên tiếng: Kiến thức là phải tích
lũy dần từ trước chứ sao lại đợi đến lúc thi mới học... Để tạo ra sự biến đổi về chất
trong học tập, quan điểm của bạn nào trong tình huống trên là đúng?
A. Bạn H và K.

B. Bạn Q và K.

C. Bạn Q và M.

D. Bạn M và H.

- Đáp án: B.
- Từ khóa: tạo ra sự biến đổi về chất trong học tập.
- Giải thích:
+ Bạn Q có quan điểm đúng vì cho rằng: học từ dễ đến khó chứ, biết đâu khi
thi gặp bài dễ lại không làm được. Nghĩa là không coi thường việc nhỏ, cần có sự
tích lũy dần dần, không đốt cháy giai đoạn.
+ Bạn K có quan điểm đúng vì cho rằng: Kiến thức là phải tích lũy dần từ
trước chứ sao lại đợi đến lúc thi mới học.
+ Bạn H và M sai vì: có việc làm và suy nghĩ nóng vội, hấp tấp, đốt cháy giai
đoạn không có nền tảng và sự tích lũy.
Câu 37: Gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực còn
thích hợp để phát triển cái mới là biểu hiện của tính
A. kế thừa.


B. khách quan.

C. tất yếu.

D. phổ biến.

- Đáp án: A.
- Từ khóa: gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, đồng thời giữ lại những yếu tố tích
cực còn thích hợp để phát triển. Thể hiện tính kế thừa của phủ định biện chứng.
- Giải thích: Để phát triển sự vật mới có tính bền vững thì trong quá trình phủ
định cần giữ lại, kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ nhưng nó phải phù
hợp với sự vật, hiện tượng mới. Có như vậy những cái mới ra đời mới phù hợp với
quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng.
18


Câu 38: Câu nào dưới đây thể hiện sự phủ định siêu hình?
A. Cây có cội, nước có nguồn.

B. Dốt đến đâu học lâu cũng biết.

C. Ném bạc đâm toạc tờ giấy.

D. Uống nước nhớ nguồn.

- Đáp án: C.
- Từ khóa: phủ định siêu hình.
- Giải thích: Phủ định biện chứng cản trở, xóa bỏ sự tồn tại phát triển tự nhiên
của sự vật và hiện tượng, do nguyên nhân bên ngoài gây nên. Thực ra ném bạc

không làm rách toang tờ giấy mà chính do con người khiến cho nó không còn giá
trị.
Câu 39: Bạn L khoe với mẹ hôm nay đi chụp ảnh ở vườn hoa cúc Họa mi của nhà
anh M. Bạn L nói: vườn hoa đẹp nhưng để mọi người đến chụp ảnh chứ không bán
mẹ ạ. Khác với nhà bác T ngày nào cũng cắt hoa để giao cho cửa hàng hoa. Mẹ của
L nghe vậy nên nói: mỗi người có việc làm khác nhau. Với mẹ hàng ngày ra vườn
chăm sóc và nhân giống các loại hoa. Chị K giúp mẹ tìm thêm thị trường trên mạng
để bán hoa giống. Hành vi của những ai dưới đây theo quan điểm phủ định siêu
hình?
A. Anh M và chị K.

B. Mẹ của L và anh M.

C. Bác T.

D. Bác T và bạn L.

- Đáp án: C.
- Từ khóa: Quan điểm phủ định siêu hình.
- Giải thích:
+ Phủ định biện chứng cản trở, xóa bỏ sự tồn tại phát triển tự nhiên của sự
vật và hiện tượng, do nguyên nhân bên ngoài gây nên.
+ Hành vi của bác T: cắt hoa để giao cho cửa hàng hoa.
Câu 40: Câu nào sau đây thể hiện sự phủ định biện chứng?
A. Bão làm đổ cây.

B. Đánh cá bằng điện.

C. Sen tàn mùa hạ.


D. Già néo đứt dây.

Câu 41: Trường hợp nào dưới đây là phủ định biện chứng?
19


A. Sử dụng chất nổ, điện để đánh bắt thủy hải sản.
B. Bán thuốc kém chất lượng cho bệnh nhân.
C. Dùng hóa chất độc hại trong bảo quản thực phẩm.
D. Lai tạo giống lúa mới cho năng suất cao, phẩm chất ngon.
- Đáp án: D.
- Từ khóa: Phủ định biện chứng.
- Giải thích:
+ Phủ định biện chứng diễn ra do sự phát triển của bản thân của sự vật, hiện
tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng cũ để phát triển sự
vật, hiện tượng mới.
+ Lai tạo giống lúa mới cho năng suất cao, phẩm chất ngon. Việc làm này
làm cho sự vật phát triển trên cơ sở cao hơn sự vật cũ: cho năng suất cao, phẩm
chất ngon.
Câu 42: Sự phủ định diễn ra do sự can thiệp tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc
xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật là
A. phủ định biện chứng.

B. phủ định siêu hình.

C. phủ nhận siêu hình.

D. phủ nhận biện chứng.

- Đáp án:B.

- Giải thích: Căn cứ vào khái niệm của bài học xác định được đáp án đúng.
Câu 43: Bốn bạn T, H, M, N nói chuyện với nhau về ngày tết. T cho rằng tết năm
nay mình đã lớn nên đi chúc tết người thân và bạn bè. H phản đối: Đấy là việc của
người lớn và bố mẹ, bọn mình đi học cả năm có mấy ngày nghỉ phải tụ tập bạn bè
để đi chơi cho thỏa thích chứ. M nói: việc chúc tết bây giờ rất đơn giản chỉ cần
đăng một tin trên trang Facebook của mình sau đó gắn thẻ tất cả mọi người vào là
được. N khuyên: Nếu ai ở xa mới gọi điện, nhắn tin, còn ở gần mình nên đến cho
tình cảm và thể hiện sự tôn trọng. Những ai trong tình huống trên đã hiểu đúng về
tính kế thừa của sự phủ định biện chứng?
A. T và N.

B. T và H.

C. M và N.

- Đáp án: A.
20

D. H và M.


- Từ khóa: hiểu đúng về tính kế thừa của sự phủ định biện chứng.
- Giải thích: Bạn T và N hiểu đúng vì:
+ T cho rằng tết năm nay mình đã lớn nên đi chúc tết người thân và bạn bè.
Quan điểm này của bạn T thể hiện sự tôn trọng tết cổ truyền của dân tộc với giá trị
tích cực của nó. Tết đến đi thăm người thân và chúc những điều tốt đẹp nhất. Thể
hiện sự trân trọng nguồn gốc nền tảng của gia đình.
+ Bạn N cho rằng: Nếu ai ở xa mới gọi điện, nhắn tin, còn ở gần mình nên đến
cho tình cảm và thể hiện sự tôn trọng. Điều này không những tôn trọng giá trị
truyền thống trong ngày tết Nguyên đán của dân tộc mà còn kết hợp những yếu tố

tích cực, hiện đại của hiện tại để thể hiện tình cảm chân thực của mình.
Câu 44: Chúng ta không nên ảo tưởng về sự ra đời dễ dàng của cái mới, đồng thời
giúp chúng ta vững tin về sự tất thắng của cái mới là bài học thuộc nội dung
A. khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
B. nguồn gốc phát triển của sự vật, hiện tượng.
C. cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng
D. xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Đáp án: A.
- Giải thích: dựa vào nội dung bài học để đưa ra đáp án đúng.
Câu 45: Bài khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, chúng ta rút ra được
bài học gì?
A. Mọi hành vi nôn nóng nửa vời sẽ không đem lại kết quả tốt.
B. Kiên trì, nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ.
C. Tôn trọng quá khứ, tránh ảo tưởng về sự ra đời dễ dàng của cái mới.
D. Khi đã giành được chiến thắng thì phải dừng lại.
- Đáp án: C.
- Giải thích: dựa vào nội dung bài học để đưa ra đáp án đúng.
Câu 46: Một trong những đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là
A. tính tương đối.

B. tính truyền thống.
21


C. tính khách quan.

D. tính chủ quan.

- Đáp án: C.
- Giải thích: dựa vào nội dung bài học để đưa ra đáp án đúng.

Câu 47: Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản là mang tính
A. khách quan và tính phổ biến.

B. khách quan và tính kế thừa.

C. kế thừa và phát triển.

D. kế thừa và phổ biến.

- Đáp án: B.
- Giải thích: dựa vào nội dung bài học để đưa ra đáp án đúng.
Câu 48: Trong buổi sinh hoạt lớp, để đánh giá về ý thức rèn luyện chấp hành nội
quy, cô giáo chủ nhiệm yêu cầu bốn bạn tổ trưởng chỉ ra các thành tích nổi bật cũng
như những hạn chế của các bạn trong tổ. Trong khi ba bạn tổ trưởng đưa ra nhận
xét cụ thể về quá trình rèn luyện của các bạn thì M tổ trưởng tổ bốn chỉ đưa ra nhận
xét chung chung. M cho rằng nhận xét chi tiết sẽ mất lòng các bạn, dễ gây tranh cãi
và mọi người không yêu quý mình nữa. Việc làm và suy nghĩ của M đã phạm phải
điều cần tránh nào sau đây khi giải quyết mâu thuẫn ?
A. Đốt cháy giai đoạn.

B. Vạch áo cho người xem lưng.

C. Dĩ hòa vi quý.

D. Phê bình và tự phê bình.

- Đáp án: C.
- Từ khóa: Việc làm và suy nghĩ của M đã phạm phải điều cần tránh nào sau
đây khi giải quyết mâu thuẫn
- Giải thích: Điều cần tránh khi giải quyết mâu thuẫn:

+ Tránh thái độ xuê xoa “dĩ hòa vi quý”.
Câu 49: So với chiếc máy đọc sách có khả năng hiển thị chữ nổi dành cho người
khiếm thị thì thiết bị có tên FingerReader mang đến cho người khiếm thị một cách
tương tác tốt hơn nhiều. FingerReader là một thiết bị đeo tay có khả năng phiên
dịch các kí tự in thông thường khi người dùng di chuyển ngón tay và có khả năng
đọc to các kí tự theo thời gian thực cho người dùng. Đồng thời cảnh báo rung nhằm
báo cho người dùng biết họ đang di chuyển sai cách. Đoạn trích muốn thể hiện nội
dung nào dưới đây về sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng?
22


A. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
B. Cái mới tạm thời bị thất bại, bị cái cũ lấn át.
C. Cái mới ra đời một cách dễ dàng, đơn giản.
D. Cái mới ra đời khi mâu thuẫn được điều hòa.
- Đáp án: A.
- Từ khóa: thể hiện nội dung về sự vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng.
Câu 50: Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật thứ nhất để lại nhiều tiền đề cho cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai và lần ba trên nhiều lĩnh vực. Cụ thể, tàu hỏa
bây giờ đã có sự thay đổi nhiều so với chiếc tàu hỏa đầu tiên trong cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật lần thứ nhất. Về cơ bản chiếc tàu hỏa hiện nay vẫn kế thừa những
thành tựu của lần trước những nó đã được cải tiến nhiều về hình dạng, mẫu mã và
tốc độ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Đoạn viết này thể hiện thuộc nội dung nào
dưới đây về khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng?
A. Vận động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ.
B. Sự lắp ghép một cách máy móc nhân tố cũ vào cái mới.
C. Lưu giữ mọi yếu tố của cái cũ để phát triển cái mới.
D. Cái mới ra đời từ hư vô, vứt bỏ hoàn toàn cái cũ.
- Đáp án: A.

- Từ khóa: khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Giải thích: Căn cứ vào nội dung đoạn trích: Về cơ bản chiếc tàu hỏa hiện nay
vẫn kế thừa những thành tựu của lần trước những nó đã được cải tiến nhiều về hình
dạng, mẫu mã và tốc độ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát của trường, hai lớp 10M và 10N tôi trực
tiếp áp dụng phương pháp ôn và làm bài thi trắc nghiệm môn GDCD có kết
quả như sau:

23


Bảng 2 : Thống kê làn điểm khảo sát lần 2 của trường năm 2019-2020
Lớp

Sĩ số

Làn điểm
6 – 6.75

7 – 7.75

8 – 8.75

9 – 9.75

10

10M

33


3 (9%)

7 (21%)

20
(61%)

3 (9%)

0

10N

33

4 (12%)

6 (18%)

21
(64%)

2 (6%)

0

- Xem bảng thống kê làn điểm trên tôi thấy:
+ Làn điểm từ 4 đến 5,75 không có. Các em đã phần nào biết ôn tập và làm
bài đạt hiệu quả khả quan.

+ Điểm 10, không có học sinh. Cả giáo viên và học sinh cần cố gắng để thành
đạt kết quả cao hơn nữa.
6. Thông tin cần được bảo mật: không có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
7.1. Đối với giáo viên
- Giáo viên cần được đào tạo đúng chuyên môn, có trình độ chuyên môn vững
vàng, nắm bắt đầy đủ, chính xác và nhanh chóng các thông tin sự kiện, kinh tế,
pháp luật, văn hóa xã hội. Thu thập và khai thác chuẩn các thông tin từ các kênh
khác nhau để phong phú thêm dữ liệu trong quá trình dạy học.
- Giáo viên phải nắm chuyên môn và kĩ thuật ra đề trắc nghiệm. Nội dung cần
khoa học, bám sát chương trình học nhưng cũng vẫn đảm bảo được tính thực tiễn
của đời sống. Mỗi đề trắc nghiệm mà giáo viên ra cần có tính mới trong việc khai
thác thông tin của cuộc sống. Điều đó, giúp cho đề thi thêm phong phú về nội dung,
các em làm không bị nhàm chán mà còn hiểu biết thêm về sự kiện của xã hội.
- Giáo viên phải có tâm huyết với nghề, không ngừng tích lũy tri thức, nâng
cao sự hiểu biết về các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là những tình huống,
những vấn đề có tính thời sự nóng bỏng.

24


×