Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về LĨNH vực KINH tế TRONG xây DỰNG NÔNG THÔN mới tại TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ NGUYÊN VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ NGUYÊN VŨ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH CAO BẰNG

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH YẾN

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên cứu độc lập của

riêng tôi. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hồ Nguyên Vũ


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Minh Yến đã tận tình chỉ bảo,
góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Để có thể hoàn thành chương trình Thạc sỹ tại Học viện Khoa học xã hội
với luận văn tốt nghiệp “quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” ngoài những nỗ lực, phấn đấu của chính bản
thân trong suốt quá trình học tập, tôi xin gửi lời tri ân trước hết đến những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học cao học vừa qua.
Sau cùng, tác giả xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp Quản
lý kinh tế khóa 8 đợt II và các cộng tác viên đã giúp đỡ tôi có số liệu hoàn thành
tốt luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........ 7
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................. 7
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương trong nước và những bài học rút ra
cho tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 23
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH CAO BẰNG ...... 33
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xây dựng nông
thôn mới ở Cao Bằng ............................................................................ 33
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng ............................................................ 44
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH CAO BẰNG ................................................................................ 69
3.1. Tình hình mới ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng ................................................... 69
3.2. Định hướng hoàn thiện................................................................... 73
3.3. Các giải pháp chủ yếu .................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ


Ban chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CTMT

Chương trình mục tiêu

QLNN

Quản lý nhà nước

DN

Doanh nghiệp

GTNT

Giao thông nông thôn


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT – XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NNNDNT

Nông nghiệp nông dân nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NT

Nông thôn

PT


Phát triển

PTBQ

Phát triển bình quân

TW

Trung ương

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện chương trình XD NTM tại tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2018 – 2019 .............................................................................. 48
Bảng 2.2. Một số kết quả phát triển kinh tế trong quá trình XDNTM tỉnh
Cao Bằng ........................................................................................... 57
Bảng 2.3. Đánh giá của người dân về kết quả chương trình xây dựng nông
thôn mới tại các điểm nghiên cứu ..................................................... 57
Bảng 2.4. Mục tiêu xây dựng số xã đạt chuẩn nông thôn mới các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 ............................................ 59
Bảng 2.5. Kết quả sử dụng nguồn vốn ngoài NSNN tỉnh Cao Bằng ........ 61
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới
tại Tỉnh Cao Bằng ............................................................................. 47



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta nói chung, ngành nông
nghiệp nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Sự phát triển và biến đổi
của nông nghiệp và nông thôn hiện nay thể hiện sự nỗ lực to lớn của Nhà nước
ta trong lĩnh vực quản lý vùng và ngành. Nói đến quản lý nhà nước đối với
nông nghiệp, nông thôn chính là nói đến tính hiệu lực, hiệu quả sự tác động của
Nhà nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Suốt quá trình thực hiện đổi mới, Nhà
nước đã ban hành hàng loạt các nghị định, quy định, văn bản pháp luật nhằm
phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện chức năng quản lý của mình. Nhờ
đó, nền nông nghiệp nước ta đã luôn đạt được sự tăng trưởng, xã hội nông thôn
không ngừng biến đổi cả về diện mạo cũng như chất lượng sống của người
nông dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại
cần được giải quyết cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn nhằm nâng cao
hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn. Một trong
những vấn đề đó là Nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn như thế nào
và theo cách nào để thúc đẩy khu vực này phát triển theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá? Làm thế nào để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong
nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nước ta hiện nay?
Vấn đề này, trên thực tế, đang trở thành vấn đề nổi cộm trong quyết sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Có một thực tế
là, dường như càng phát triển thì khoảng cách giữa người giàu và người nghèo,
giữa thành thị và nông thôn ngày càng nới rộng. Phải chăng muốn để xã hội
phát triển thì trước mắt chúng ta cần phải hy sinh quyền lợi của một bộ phận
hay một nhóm người nào đó, do chúng ta không thể tập trung đầu tư cho sự
phát triển theo cách dàn trải, mỗi nơi một ít, ở đâu cũng có và ai cũng có phần.

1



Mỗi đường lối, chính sách đúng phải thể hiện được lợi ích và nguyện vọng của
đa số người dân, mà ở đây là người nông dân. Vì vậy, mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước phải chú ý trước hết đến lợi ích của người nông
dân. Đó phải là chính sách phát triển có trọng điểm và mang tính toàn diện, dài
lâu. Toàn bộ điều này muốn nói lên rằng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân
luôn giữ vị trí trọng yếu, nền tảng trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta.
Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm
2010, tỉnh Cao Bằng có 177/199 xã trong diện thực hiện Chương trình Mục tiêu
Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Qua đánh giá tại thời điểm triển khai (rà
soát 165 xã /177 xã) bình quân tiêu chí các xã là 2,0 tiêu chí/xã. Có 3 xã đạt
trên 10 tiêu chí, 13 xã từ 5 đến 9 tiêu chí; có tới 134 xã đạt từ 1-4 tiêu chí; 15
xã không có tiêu chí nào đạt chuẩn. Ngay từ đầu, tỉnh Cao Bằng đã gặp phải vô
vàn khó khăn, thách thức khi triển khai Chương trình này. Điểm xuất phát ở
khu vực nông thôn so với bộ tiêu chí quá thấp; Thiếu nguồn lực xây dựng nông
thôn mới; ngoài ra, nhận thức của cán bộ và người dân về xây dựng NTM, các
cấp ngành (đặc biệt là ở cấp xã) vẫn coi Chương trình phát triển kinh tế trong
xây dựng NTM như những dự án đầu tư nên có tư tưởng có trông chờ và ỷ lại
vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý nhà nước
về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh còn có nhiều khó khăn, hạn
chế, từ việc triển khai, tổ chức thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát
chương trình.
Điều kiện sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao,
thu nhập thấp; trong khi đó sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, manh mún, chủ
yếu là sản xuất các loại cây lương thực như lúa, ngô, sắn, đỗ tương; khả năng
đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ,
giống mới vào sản xuất gặp nhiều khó khăn, dẫn đến rất khó thực hiện nhóm
tiêu chí về kinh tế và phát triển sản xuất. Hệ thống hạ tầng cơ sở vùng nông
thôn còn thiếu và không đồng bộ…


2


Căn cứ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Quản lý Nhà nước
về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao bằng, luận văn đề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại tỉnh Cao Bằng trong từ năm 2020 đến 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý Nhà nước về lĩnh
vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
- Trên cơ sở xác định những tiềm năng, thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến
quá trình phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng,
đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới tại Cao Bằng, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh
Cao Bằng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại tỉnh Cao Bằng,
trong đó tìm hiểu sâu hơn tại một số huyện, xã trên địa bàn của tỉnh.


3


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng Quản lý Nhà nước về kinh tế
trong xây dựng NTM tại Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2019, phương hướng giải
pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
Được sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận văn. Trên cơ sở đưa ra
những giả định khoa học, hợp lý luận văn tập trung làm rõ đối tượng nghiên
cứu trong từng bối cảnh, điều kiện cụ thể nhằm làm rõ thực chất và bản chất
kinh tế - xã hội của quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế
nói chung, ở tỉnh Cao Bằng nói riêng.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
Đây là phương pháp rất quan trọng để thực hiện và hoàn thiện luận văn
theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Trong luận văn chủ yếu sử dụng
tài liệu thứ cấp. Đây là những tài liệu, số liệu thu thập đã được công bố trên các
sách báo, tạp chí, tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy của nhà nước từ
trung ương đến địa phương, các báo cáo của UBND cũng như các Sở, Ban,
Ngành thuộc tỉnh Cao bằng, có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
Dựa vào những tài liệu, số liệu thu thập được, luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn cũng như thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả:
Đây là phương pháp dựa trên các số liệu thống kê đã được công bố để mô
tả các sự vật, hiện tượng, qua đó hỗ trợ cho việc đi sâu phân tích bản chất của
sự vật và hiện tượng trong quá trình phát triển. Ở đây phương pháp này chủ yếu
được dùng để mô tả, phân tích các kết quả quá trình triển khai và thực hiện xây dựng

nông thôn mới trong lĩnh vực kinh tế của tỉnh Cao Bằng.

4


- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp phân tích là sự phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên
cứu thành những bộ phận, những yếu tố giản đơn hơn để nghiên cứu, từ đó khái
quát bản chất của từng yếu tố đó. Phương pháp tổng hợp là quá trình ngược lại
với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái
chung và cái khái quát. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt
chẽ, hỗ trợ cho nhau trong nghiên cứu.
Trong luận văn, phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong
chương 2 và chương 3. Ở chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để
làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình xây dựng nông
thôn mới của tỉnh Cao Bằng. Và phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh
giá, khái quát những kết quả đạt được, những hạn chế và đặc biệt làm rõ những
nguyên nhân của hạn chế. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử dụng
để làm rõ tác động của tình hình mới quốc tế, trong nước cũng như tỉnh Cao
Bằng đến vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.
Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2020 đến 2025.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ và làm nổi bật các nội dung
của đề tài nghiên cứu. Với phương pháp này, từ các số liệu, tư liệu thu thập
được, luận văn sẽ so sánh những kết quả thực hiện được qua các năm trong một
thời kỳ, nhằm làm rõ sự thay đổi hoặc sự phù hợp của cơ chế, chính sách được
áp dụng trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, xét trên góc độ
quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

5


5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, trình bày rõ vai trò, nội dung, vị
trí quan trọng của Quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trong xây dựng NTM
và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước nói
chung, ở tỉnh Cao Bằng nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình
thực hiện Quản lý Nhà nước về kinh tế phát triển kinh tế trong xây dựng NTM;
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng,
giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về kinh tế trong xây dựng NTM mới
ở tỉnh Cao Bằng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn
mới tại tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở
đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng
sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận
thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Vậy nông thôn mới là gì? Theo Nghị Quyết số 26 – NQ/TW ngày 5/8/2018
của BCH TW khóa X về NNNDNT, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà
ở đó có kết cấu hạ tầng KT – XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo
nền tảng KT – XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn
để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông –

7



công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người
dân được nâng cao.
1.1.1.2 Chương trình xây dựng nông thôn mới
Theo NĐ 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2016 của Chính phủ quy định:
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt
Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần
của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm
2018).
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6
năm 2010, có tham vọng đến năm 2020 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới và đến năm 2025 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội
dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn


8


- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông thôn,
một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới, có văn hóa nông
thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân
tộc, và ở đó những người nông dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa được thụ hưởng
những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng đã đưa ra
mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường”.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới phải đạt được những nội dung cơ bản
sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn ngà càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Ở nước ta hiện nay, xây dựng nông thôn mới là một cuộc vận động lớn,
một chương trình “khung” toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng
một nông thôn mới hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
1.1.1.3 Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các

9


mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua
cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp (Chính phủ).
Quản lý Nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, nghề
nghiệp:
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên
cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn
đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ
thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà
nước về kinh tế có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không
thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay
cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp, xuất phát từ
thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất phát từ các quy luật khách
quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Để
quản lý Nhà nước mang tính khoa học cần :
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để đề ra
nguyên lý cho lĩnh vực hoạt động quản lý của Nhà nước về kinh tế.
- Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý kinh tế của Nhà nước trên
thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá
khách quan các quá trình kinh tế.

- Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ
giới hạn ở mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và
tâm lý tức là phải giải quyết tốt vấn đề thực chất và bản chất của quản lý.

10


Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó
lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức
quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của
Nhà nước. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử
lý linh hoạt các tình huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các
nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không thể đua ra câu trả lời cho mọi
tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa
học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng những nguyên lý
này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức, ý chí và tài năng
của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý là đưa ra quyết định
quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lsy. Quản lý Nhà nước về
kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy là hệ thống tổ chức bao gồm nhiều
người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có những chức năng quyền hạn khác nhau
nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà
nước. Những người làm việc trong các cơ quan đó đều phải được qua đào tạo
như một nghề nghiệp để có đủ tri thức, kỹ năng năng lực làm công tác quản lý
các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước.
1.1.1.4 Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
Từ khái niệm “Quản lý Nhà nước” và khái niệm về “Nông thôn mới”, có
thể hiểu: Quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới chính là
việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược,
xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình phát triển

kinh tế hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông
thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp, sản xuất phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hóa, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống

11


chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng XHCN.
Nông thôn là địa bàn trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội, là thị trường
đầu vào và đầu ra rộng lớn đầy tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội. Nông
nghiệp nông thôn tạo ra những tiền đề quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế.
Hoạt động xây dựng nông thôn mới đồng thời là hoạt động phát triển kinh
tế xã hội. Nông thôn mới được xây dựng thành công là tiền đề quan trọng thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Phát triển kinh tế là nội hàm cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Phát
triển kinh tế là nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên ngoài
kinh tế thì xây dựng nông thôn mới còn hướng tới những nội dung và mục tiêu
khác, trên phương diện kinh tế, văn hóa, môi trường, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật và con người.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
Luận văn được tiếp cận theo chuyên ngành quản lý kinh tế. Do vậy, nội
dung của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới sẽ tập
trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.1.Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nước, thể hiện

tầm nhìn, bố chí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành
hay một vùng lãnh thổ.
Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, quy hoạch là một công việc quan
trọng của quá trình lập và thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Từ chiến lược tổng thể phát triển kinh tế, xã hội người ta tiến hành xây
dựng quy hoạch phát triển ngành, tiểu ngành cho phù hợp với điều kiện tự nhiên
cũng như điều kiện về kinh tế-xã hội. Quy hoạch ngành cũng đồng thời xác

12


định các dự án đầu tư ưu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo
sự đột phá trong phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời, dựa trên cơ sở phân
tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, vào lợi thế của mỗi vùng sinh
thái để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách hợp lý.
Công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch là một trong những nhiệm vụ
trọng hàng đầu của quản lý nhà nước về kinh tế trong qúa trình xây dựng nông
thôn mới, nhằm phát triển kinh tế-xã hội một cách hiệu quả và bền vững, các
ngành, nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được phát triển cân đối, hài
hòa, phù hợp với điều kiện và tiềm năng của địa phương.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 đã chỉ ra rằng: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới được xây dựng
trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội, những lợi
thế, điều kiện thuận lợi và khó khăn, những mục tiêu phấn đấu của địa phương,
do vậy nếu làm tốt khâu này thì đó là căn cứ khoa học để đề ra kế hoạch, phương
hướng thực hiện, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác và phát huy hiệu
quả tiềm năng và các nguồn lực của địa phương.
Các nội dung chính trong công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch trong
xây dựng nông thôn mới bao gồm:

- Quy hoạch sử dụng đất đai và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch
vụ, trong đó tập trung xác định nhu cầu sử dụng đất cho việc bố trí vùng sản
xuất và hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường với hệ thống
điện, đường, trường, trạm theo chuẩn mới, đáp ứng tốt nhất cho việc phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống vật ,chất, tính thần của người dân.

13


- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có trên địa bàn theo hướng văn minh những vẫn bảo tồn được bản sắc văn
hóa truyền thống.
Dựa trên những quy hoạch đã được xây dựng, các địa phương sẽ xây dựng
và lập kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1.1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
- Quy hoạch đất đai
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quản lý chặt
chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất.
Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công
nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác
tiềm năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế tối đa việc
sử dụng đất chuyên trồng lúa.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn bền vững, điều kiện quan
trọng là phải có sự hỗ trợ tích cực của hạ tầng cơ sở, nhất là hệ thống giao thông
đường bộ, điện, hệ thống kênh mương thủy lợi. Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò

đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, tạo
động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện
đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh
tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống cơ sở hạ
tầng kém phát triển là trở lực lớn đối với sự phát triển. Kết cấu hạ tầng thiếu và
yếu sẽ gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư,
gây ra những khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến công cuộc xây dựng nông thôn
mới.

14


Với mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới, việc phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế sẽ bao gồm:
+ Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã.
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã.
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã.
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã. Đến 2020 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2025 có 75% số xã
đạt chuẩn;
+ Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
+ Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã..
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình phát triển của các
ngành nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm

thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Ngày
nay, có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức ứng xử tích cực
để nông nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới, nhất
là trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là
quá trình tạo nên một cơ cấu hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp, khai
thác các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trường, của xã hội,
đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn có về tài nguyên thiên nhiên, về
nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính..., phát triển và mở rộng sản xuất với
năng suất và hiệu quả kinh tế cao, bền vững trước tác động của nền kinh tế thị

15


trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh. Vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình xây
dựng nông thôn mới là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó với các nội dung
cụ thể như sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
+ Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp;
+ Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
- Phát triển các ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao thu

nhập cho người dân.
Phát triển các làng nghề truyền thống, hỗ trợ nông dân học nghề công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng cường phát triển kinh tế;
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
1.1.2.3.Công tác kiểm tra giám sát
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, công tác kiểm tra, giám sát là đặc
biệt quan trọng, nó giúp bộ phận quản lý nắm rõ kết quả đạt được, phát hiện
những mặt hạn chế, tháo gỡ những khó khăn, đề xuất các giải pháp phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương và yêu cầu trong từng giai đoạn. Trong thực

16


tiễn xây dựng nông thôn mới, việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát sẽ
tránh được xu hướng chạy theo thành tích, làm vội, làm ẩu hoặc đề ra nhiệm
vụ, chỉ tiêu vượt quá điều kiện và khả năng của địa phương, giúp các nhà quản
lý nắm chắc tình hình thực hiện chính sách, thực hiện quy hoạch và các kế
hoạch đề ra để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện.
Trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay, một trong những công
tác kiểm tra cần phải làm thường xuyên là kiểm tra, giám sát việc huy động sức
dân trong xây dựng nông thôn mới để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những địa
phương huy động quá sức dân theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 là chính quyền địa phương
không quy định nhân dân phải đóng góp, chỉ vận động bằng hình thức thích
hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của
địa phương, nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho
từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua; ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ đã có

Công văn số 1447/TTg-KTN ngày 13/8/2019 về phát triển kinh tế đóng góp
của dân trong xây dựng nông thôn mới, trong đó có nêu rõ không quy định cứng
nhắc tỷ lệ chi của Nhà nước và đóng góp của nhân dân. Tuyệt đối, không được
yêu cầu nhân dân đóng góp bắt buộc và huy động quá sức dân, do đó khi thực
hiện thủ tục đầu tư, UBND xã tổ chức họp dân để lấy ý kiến về danh mục công
trình, quy mô đầu tư, khái toán kinh phí (bao gồm ngân sách nhà nước các cấp
hỗ trợ, đóng góp của cộng đồng dân cư và huy động khác), hình thức thực hiện
(lựa chọn nhà thầu theo hình thức thông thường hay giao cộng đồng dân cư tự
thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù), quá trình thực hiện luôn thể hiện tính
dân chủ để người dân tham gia với tinh thần tự giác; các xã, tỉnh không ép buộc
nhân dân đóng góp mà chỉ vận động trên tinh thần tự nguyện, để nhân dân đều tham
gia hưởng ứng, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại địa phương.
Báo cáo kết quả và kiến nghị, đề xuất

17


Căn cứ vào Chương trình công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo các cấp,
được Trưởng Ban Chỉ đạo ký ban hành và các nội dung theo Hướng dẫn này,
các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo các địa phương lựa chọn nội
dung kiểm tra, giám sát cho phù hợp với thời gian làm việc của mỗi đợt kiểm
tra. Sau mỗi đợt kiểm tra, giám sát có báo cáo kết quả và đề xuất, phản ánh các
nội dung có liên quan về Ban Chỉ đạo cùng cấp (qua Văn phòng Điều phối tỉnh,
tỉnh) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo theo dõi, chỉ đạo.
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế trong XDNTM
1.1.3.1.Các yếu tố khách quan
Quá trình QLNN về kinh tế trong XDNTM thường bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố khách quan như:
- Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Các điều kiện về tự nhiên chính là những nhân tố tác động một cách trực

tiếp đến sự hình thành và phát triển của ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong
ngành trồng trọt. Ví dụ như: Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu,
thời tiết, nguồn nước... Các nhà quản lý cần phải nắm rõ, biết phân tích và đánh
giá những điều kiện tự nhiên này để đưa ra những chính sách, xây dựng quy
hoạch phù hợp nhằm khai thác những tiềm năng và các mặt tích cực vốn có
trong tự nhiên, khắc phục những mặt hạn chế để hình thành một cơ cấu cây
nông nghiệp hợp lý có giá trị cao ở mỗi vùng miền. Mỗi địa phương có điều
kiện địa lý khác nhau, nơi nào có điều kiện thuận lợi sẽ tạo đà cho kinh tế sẽ
phát triển, nơi nào điều kiện khó khăn như vùng núi, vùng sâu vùng xa thì sẽ là
một cản trở lớn. Cao Bằng là một trong những địa phương miền núi có những
khó khăn này. Hoặc những điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết là những yếu
tố có ảnh hưởng rõ rệt tới sản xuất nông nghiệp, nó cho thấy có sự phù hợp hay
không phù hợp đối với từng loại cây trồng, vật nuôi.
- Các nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội

18


×