Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.99 KB, 25 trang )

Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
A - MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn 05 năm thi hành Luật Đất đai 2003, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đất
đai ngày càng hiệu quả và phù hợp hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Năng lực, trình độ chuyên môn của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu
cầu của công tác QLNN về đất đai.
- Việc chấp hành pháp luật đất đai của các cấp, các ngành và của nhân dân chưa thật
nghiêm minh; tình trạng lấn chiếm đất đai, giao đất không đúng thẩm quyền, thu tiền sử dụng
đất sai quy định; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất còn nhiều bất cập,
gây cho nhân dân nhiều bức xúc; tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai ở một số địa
phương còn kéo dài; công tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất; công tác đo đạc lập bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v…còn tồn tại những khiếm khuyết, sơ hở, tính đồng bộ chưa
cao. Tất cả những vấn đề đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của công tác
QLNN về đất đai. Việc nghiên cứu lĩnh vực QLNN về đất đai trong tình hình hiện nay là rất
cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng nhằm:
- Tìm ra những nguyên nhân hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN về đất đai, đồng
thời có biện pháp cụ thể, thích hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về đất đai.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm giúp các cấp, các ngành thực hiện tốt chức năng
QLNN về đất đai.
- Nâng cao nhận thức toàn xã hội trong việc chấp hành tốt pháp luật đất đai.
- Bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người dân trong việc sử dụng đất.
Vân Canh là một trong ba huyện miền núi của tỉnh Bình Định đang được Nhà nước
quan tâm đầu tư phát triển, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh cách thành phố Quy
Nhơn khoảng 35 km, có lợi thế về giao thông như tỉnh lộ 638; đường sắt Bắc Nam chạy qua
nối liền với tỉnh Phú Yên, có tiềm năng lớn về đất đai. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
của huyện đến năm 2020 là “ Nông lâm nghiệp – Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Du
lịch và Dịch vụ ”. Vì vậy trong thời gian đến công tác QLNN về đất đai có ý nghĩa và tầm


quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ổn
- 1 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
định đời sống của nhân dân, khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ quyền lợi hài hòa của Nhà
nước và nhân dân trong việc sử dụng quỹ đất hiện có của địa phương.
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng của công tác QLNN về đất đai, đề ra các biện
pháp thiết thực nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác này trên địa bàn huyện. là
rất thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
Với những ý nghĩa nêu trên, được sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện Vân Canh,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên
quan tôi chọn đề tài tiểu luận: “Quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện
Vân Canh”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nắm chắc các nội dung QLNN về đất đai được quy định trong Luật Đất đai năm
2003.
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình sử dụng đất và tiềm năng
đất đai, thực trạng tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh trong
thời gian (2005-2008), đánh giá những ưu khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân tồn tại, yếu kém,
rút ra những bài học kinh nghiệm, đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả trong công tác QLNN về đất đai trong thời gian đến.
- Tạo cơ sở pháp lý cũng như kỹ thuật cho công tác quản lý, sử dụng đất.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất
và tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về đất đai, trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh trong
thời gian (2005-2008)
B - NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

I.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai.
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện, tạo ra của cải
vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người; đất đai giữ vị trí và có ý
- 2 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất của nông
nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh
quốc phòng. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi
quốc gia. Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế- văn hoá- xã hội- an ninh quốc
phòng.
I.2. Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đất đai
I.2.1. Từ khi thành lập Đảng đến năm 1945
Những năm thập niên 20, đất nước ta bị kẻ thù thực dân Pháp xâm lược và bè lũ bọn
vua quan thối nát, đất nước ta chìm trong màn đêm nô lệ, đời sống của nhân dân ta vô cùng
cơ cực. Ngày 3 tháng 2 năm 1930 Đảng ta ra đời, mặc dù hoạt động trong điều kiện vô cùng
khắc nghiệt, song Đảng ta đã đề ra những đường lối cách mạng vô cùng sáng suốt trong đó có
chủ trương và chính sách về ruộng đất hết sức kịp thời. Đảng ta đã nêu lên khẩu hiệu “ Tịch
thu ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn sứ và các giáo hội, giao ruộng đất cho trung
và bần nông”. Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, cách mạng ruộng đất được đặt thành một
trong những nhiệm vụ quan trọng gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành được thắng lợi, chúng ta có thể nói là chủ
trương đường lối ruộng đất đúng đắn của Đảng đã trở thành vũ khí, sức mạnh sắc bén góp
phần đắc lực đưa cách mạng đi đến thành công.
I.2.2. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1993
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng nhất của cuộc Cách mạng Dân tộc Dân
chủ Nhân dân do Đảng ta lãnh đạo: “đánh đuổi thực dân để giải phóng đất nước và đánh đổ
giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho dân cày”. Ngày 03/9/1945 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh: “Toàn dân tăng gia sản xuất nông nghiệp” và “khẩn cấp chấn

hưng nông nghiệp” để chống đói, giải quyết tình hình trước mắt cho nhân dân, hàng loạt
Thông tư, Nghị định của Bộ Quốc dân Kinh tế và Sắc lệnh của Chủ tịch Nước đã ban hành
nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhân dân ta đã sử dụng đất thuộc các
đồn điền vắng chủ, khai khẩn đất hoang để tăng gia sản xuất cứu đói.
Ngày 18/6/1949, thành lập Nha Địa chính trong bộ Tài chính và tập trung làm thuế
nông nghiệp phục vụ cho kháng chiến.
- 3 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
Ngày 14/12/1953 Quốc hội đã thông qua “Luật cải cách ruộng đất” thực hiện triệt để
khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Theo Hiến pháp 1946, quyền sở hữu đất đai được đảm bảo,
ruộng đất chia đều cho dân cày, người cày được canh tác trên thửa đất của mình. Trong giai
đoạn 1955–1959, cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương được thành lập ( ngày 3 tháng 7 năm
1958 ) thuộc Bộ Tài chính với chức năng chủ yếu là quản lý diện tích ruộng đất để thu thuế
nông nghiệp. Ngày 05/5/1958 có Chỉ thị 334/TTg của Thủ tướng chính phủ cho tái lập hệ
thống địa chính trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ giải
thửa và hồ sơ địa chính.
Vào năm 1979 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập Tổng cục Quản lý
Ruộng đất thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa phương trực thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp.
Giai đoạn 1980 – 1991 được mở đầu bằng Hiến Pháp 1980, trong đó đảm bảo thực
hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh thuộc sở
hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp đã quy định toàn bộ đất
đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước thống nhất quản lý bằng
pháp luật và quy hoạch. Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về việc
triển khai đo đạc giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu quản lý và
sử dụng đất đai trong giai đoạn mới.
Đầu năm 1981, Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp. Tiếp theo, Đại hội Đảng khóa VI năm 1986 đã đưa vấn đề lương thực - thực
phẩm trở thành một trong ba chương trình mục tiêu đổi mới kinh tế. Năm 1987 Luật Đất đai

lần đầu tiên của nước ta được ra đời, có hiệu lực từ năm 1988. Dấu mốc tiếp theo có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp là Nghị Quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị
ngày 5/4/1989, một văn kiện quyết định nhằm đổi mới chế độ sử dụng đất nông nghiệp. Nghị
Quyết đã khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng
hóa. Đây là những bước đi có tính then chốt nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn
trên cơ sở Nhà nước giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
Để triển khai Luật Đất đai 1987, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VII, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã phê chuẩn hai
Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành một Nghị định, Thủ tướng Chính phủ đã có một Chỉ thị.
Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã ban hành một số Quyết định và Thông tư hướng dẫn.
- 4 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định rõ chế độ sở hữu và quản lý đất đai: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân ” (Điều 17), “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật ” (Điều 18).
I.2.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ( bao gồm cả Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 2001 ) là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai năm 1993 là
tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, pháp luật về đất
đai đã bộc lộ những hạn chế như: Pháp luật đất đai chưa xác định nội dung cốt lõi của chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý, vai trò đại diện chủ sở hữu toàn
dân của Nhà nước chưa xác định trong Luật. Pháp luật đất đai chưa theo kịp tiến trình chuyển
đổi nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu
quả, chưa có đủ các chế định cần thiết về định giá đất, về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều

tiết lợi nhuận qua việc chuyển nhựơng quyền sử dụng đất, về bồi thường khi thu hồi đất, về
đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất v.v…
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, thực hiện Nghị quyết số: 12/2001/QH11 về
chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh cúa Quốc hội khóa XI (2002 – 2007), tại kỳ họp thứ
4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai 2003 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày
01/07/2004. Luật đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý”. Vai trò của QLNN về đất đai được nâng lên một bậc, việc
phân cấp quyền hạn, chức năng QLNN của từng cấp được xác định rõ ràng hơn. Đất đai được
quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý hơn, mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là tặng vật
tự nhiên dành cho con người, tiếp đến mới là thành quả do tác động khai phá của con người.
Cái tính chất vô cùng đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất tự nhiên và tính chất xã hội đan
quyện vào nhau; nếu không có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng
- 5 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
không tự mình (dù là sức cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có thể làm ra
nhà máy, lâu đài, công thự và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hoá, sản phẩm, nhưng
không ai có thể sáng tạo ra đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, dù Nhà
nước hay người dân cũng cần phải hiểu đặc điểm, hết sức đặc biệt ấy.
Đất đai quý giá còn bởi con người không thể làm nó sinh sản, nở thêm, ngoài diện tích
tự nhiên vốn có của quả đất. Khi chúng ta nói đất đai là hàng hoá, dù có thêm hai chữ đặc biệt
vào đó, thì cũng không lột tả được hết tính chất đặc biệt của đất đai cả về phương diện tự
nhiên cũng như xã hội. Vì thế, sự ứng xử với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý không
thể được đơn giản hoá, cả trong nhận thức cũng như trong hành động.( Trích trong bài viết
“Quản lý đất đai - những khía cạnh đặc thù”- của Đ/C Phạm Quang Nghị: Uỷ viên Bộ chính
trị, Bí thư Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam ).
I.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức và điều khiển quyền lực của
Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
trong lĩnh vực đất đai, nhằm duy trì phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật đất đai

và thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ QLNN về đất đai trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
I.4. Nguyªn tắc quản lý nh nà ước về đất đai
Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống của con người, là cơ
sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Cho nên quản lý nhà nước về đất đai
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Quản lý đất đai phải trên cơ sở pháp luật đất đai, các văn bản, biểu mẫu quy định,
hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên môn từ Trung ương đến địa phương.
- Phải quản lý và sử dụng hợp lý toàn bộ vốn đất đai hiện của Nhà nước.
- Phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường sống.
I.5. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
Tại điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định rõ các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
- 6 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
- Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRONG THỜI GIAN QUA ( 2005-2008 )
II.1 Đặc điểm, tình hình
II.1.1. Điều kiện tự nhiªn
+ Vị trí địa lý
Vân Canh là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh với 80.020,84 ha, vị trí của huyện
nằm ở tọa độ địa lý : từ 13
o
30’ đến 13
o
50’ vĩ độ Bắc và từ 108
o
50’ đến 109
o
05’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Tây Sơn và An Nhơn. Phía Nam giáp huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên.
Phía Đông giáp huyện Vân Canh & Thành phố Quy Nhơn. Phía Tây giáp huyện Kôngchoro -
tỉnh Gia Lai.
+ Địa hình
Địa hình của Vân Canh có độ cao chênh lệch giữa các vùng trong huyện rất lớn. Độ
cao lớn nhất là 700 mét, độ cao trung bình là 200 m, địa hình bị phân cắt mạnh, phần lớn là
- 7 -
Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
các sườn núi có độ dốc trên 250 m. Địa hình núi thấp và thung lũng kiến tạo - xâm thực : chủ

yếu là đất nông nghiệp và các khu dân cư xen kẽ, sông suối và các hồ đập.
+ Khí hậu
Vân Canh nằm trong tiểu vùng khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm.Với nền nhiệt độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào
với 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Tổng lượng mưa lớn, mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 9 đến hết
tháng 12, mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến cuối tháng 8, lượng mưa phân bố không đều.
+ Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra của Hội khoa học đất Việt Nam, với phương pháp đánh giá đất
của FAO-UNESCO, trên địa bàn huyện Vân Canh có các nhóm đất sau:
Đất Cát (C): Arenosols (AR): Diện tích 282 ha (chiếm 0,35% diện tích tự nhiên); Đất
Phù sa (P): Fluvisols (FL): Diện tích: 2.367 ha (chiếm 2,96% diện tích tự nhiên): Phân bố tập
trung tại các xã: Canh Vinh, Canh hiển, Canh Hiệp. Đất Xám (X): Acrisols (AC): Diện tích:
76.270 ha (chiếm 95,58% diện tích tự nhiên).
+ Tài nguyên khoáng sản
Đá xây dựng trên địa bàn huyện phần lớn là chủng loại granit, gabro, bazan. Đá có chất
lượng tốt, cường độ cao, sử dụng tốt cho các công trình công nghiệp, dân dụng và cơ sở hạ
tầng đường giao thông, thuỷ lợi. Cát xây dựng phân bổ trong các bãi bồi, doi cát và lòng sông
cạn dọc theo sông Hà Thanh với khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu xây dựng trong huyện.
II.1.2. Thùc tr¹ng ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi
+ Kinh tế
Thời kỳ 1995 - 2008 nền kinh tế của Vân Canh có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân mỗi năm khoảng 6,35% ( bình quân cả tỉnh 8,95% ). Trong đó thời
kỳ 1995 - 2000 tăng bình quân 4,83% năm và thời kỳ 2001-2008 tăng bình quân 7,9% năm.
Nhìn chung cơ cấu kinh tế của huyện Vân Canh kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, thời gian qua
cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch, tỷ trọng ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
tăng, nhưng vẫn còn chậm. Hiện nay, nền kinh tế của huyện bước đầu đi vào ổn định và đang
được quan tâm đầu tư để phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện một bước. Tuy nhiên so
với mặt bằng chung của tỉnh thì nền kinh tế của huyện Vân Canh phát triển còn rất chậm.
. + Dân số, lao động và việc làm
- 8 -

Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh”
Qua 10 năm từ năm 1998 đến 2008, dân số Vân Canh có sự phát triển khá nhanh, tăng
1,2 lần và tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,88% ( bình quân cả tỉnh chỉ 1,17%). Dân số
trên địa bàn huyện năm 2008 là 25.253 người. Mật độ dân số 32 người/km
2
, quá thấp so với
mật độ bình quân của cả tỉnh. Dân số trên địa bàn huyện năm 2008 là 26.213 người.
Năm 2008, toàn huyện có 13.717 người trong độ tuổi lao động, công nhân lành nghề, và
chất lượng nguồn lao động không đồng đều giữa các vùng trong huyện. Hàng năm đã giải
quyết việc làm cho khoảng 500 động lao. Tuy nhiên trong 5 năm tới sẽ có khoảng 3000 người
đến tuổi lao động nên gây áp lực rất lớn về việc làm cho nhân dân, vì vậy cần được các cấp,
các ngành quan tâm giải quyết trong những năm tới.
II.1.4. T×nh h×nh sö dông ®Êt vµ tiÒm n¨ng ®Êt ®ai
+ Hiện trạng sử dụng đất:
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2005, tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là
80.020,84 ha, được phân bố sử dụng cho các loại đất chính như sau:
Loại đất Tổng diện tích tự nhiên(ha) Cơ cấu(%)
Tổng diện tích tự nhiên 80.020,84 100
- Đất nông nghiệp 55.055,07 68,80
- Đất phi nông nghiệp 2.097,77 2,62
- Đất chưa sử dụng 22.868,00 28,58
( Chi tiết các loại đất có bảng 03- TKĐĐ: thống kê diện tích đất đai kèm theo )
+ Tiềm năng đất đai
Diện tích đất chưa sử dụng còn 22.868,00 ha, chiếm 28,58% diện tích đất tự nhiên của
huyện, đây được xem là nguồn tiềm năng dồi dào giúp cho huyện có thể khai thác bổ sung
đưa vào sử dụng cho các mục đích, đặc biệt là đất sản xuất nông, lâm nghiệp. Tiềm năng đất
để phát triển rừng của huyện trong thời gian tới là rất lớn khoảng 7.000 ha.
Vân Canh còn có nguồn nguyên liệu từ khoáng sản (khai thác đá làm vật liệu xây
dựng, phục vụ chế biến đá ốp lát), từ sản xuất nông, lâm nghiệp (phục vụ chế biến gỗ). Hệ
thống hạ tầng cơ sở ở mức độ trung bình và đang ở trong giai đoạn đầu tư phát triển.

Với vị trí khá gần thành phố Quy Nhơn, cộng với cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều lễ
hội, phong tục tập quán hấp dẫn của đồng bào dân tộc Chăm, Bana...chứa đựng nhiều tiềm
năng du lịch, với nhiều loại hình du lịch hấp dẫn mang tính đặc thù riêng.
II.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện
- 9 -
Tiu lun Qun lý Nh nc v lnh vc t ai trờn a bn huyn Võn Canh
II.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc, trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Trc nm 2005 b mỏy qun lý t ai trờn a bn cha c n nh, s lng cũn
ớt, trỡnh chuyờn mụn cha c o to ỳng chuyờn ngnh, cũn kiờm nhim nhiu cụng
vic. T nm 2005 c s quan tõm ca UBND huyn v nhu cu thc t ca cụng vic, b
mỏy QLNN v t ai cp huyn c thnh lp mi bao gm: Phũng Ti nguyờn v Mụi
trng, Vn Phũng ng ký quyn s dng t huyn. i vi cp xó, th trn cỏn b a
chớnh c b trớ t 01 n 02 ngi, cú nghip v chuyờn mụn ỳng chuyờn ngnh, n nh
v nh biờn hng lng chớnh thc . ( s liu c th nh sau ):
Danh sỏch cỏn b phũng Ti Nguyờn & Mụi Trng huyn Võn Canh.
STT H v Tờn Chc v
Trỡnh
chuyờn mụn
Dõn tc Tui
01 Trn Th o Trng phũng H Kinh t Kinh 54
02 Vừ Vn Chớ Chuyờn viờn H QL Kinh 47
03 Trn Th Hoa Chuyờn viờn H CNMT Kinh 26
Danh sỏch cỏn b Vn phũng ng Ký QSD huyn Võn Canh.
STT H v Tờn Chc v
Trỡnh
chuyờn mụn
Dõn tc Tui
01 Phm Th Phong P. giỏm c TC C Kinh 35
02 Trn Minh Dng Chuyờn viờn H QL Kinh 32

03 Nguyn Tin S Chuyờn viờn H QL Kinh 29
04 inh Minh Tun Chuyờn viờn H QL Kinh 23
Cỏn b a chớnh cỏc xó, th trn
STT H v Tờn n v
S
lng
Trỡnh
chuyờn mụn
Dõn
tc
Tui
01 Nguyn Trng Phc Canh Vinh
2
TC C Kinh 53
02 Nguyn H T TC NN Kinh 49
03 Trn Vn c Canh Hin
2
TC C Kinh 39
04 Bựi Tn Trc TC C Kinh 29
05 Nguyn Mnh m Canh Hip 1 TC C Kinh 43
06 Nguyn Tu TT Võn Canh 1 TC GTVT Kinh 42
07 H Vn Tốo Canh Thun 1 TC C Kinh 44
08 Lu Mnh Hựng Canh Hũa 1 TC C Kinh 25
09 inh Thnh Nhanh Canh Liờn 1 khụng Ba na 37
( Ngun: Phũng TNMT huyn Võn Canh )
II.2.2. Tỡnh hỡnh qun lý nh nc v t ai trờn a bn huyn thi gian (2005-2008)
+ Ban hnh cỏc vn bn quy phm phỏp lut v qun lý, s dng t ai v t chc
thc hin
Thi hnh Lut t ai nm 2003 v cỏc vn bn hng dn, ch o ca Trung ng,
ca UBND tnh, UBND huyn Võn Canh theo thm quyn hng nm ó kp thi ban hnh

- 10 -

×