Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác tư vấn đấu thầu của trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU THẦU
CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TỈNH LONG AN

Bộ môn quản lý

: Công nghệ và quản lý xây dựng

Chuyên ngành

: Quản lý xây dựng

Giảng viên hƣớng dẫn khoa học

: PGS. TS. ĐỒNG KIM HẠNH

Học viên thực hiện

: HUỲNH DƢƠNG QUỐC VŨ

Lớp

: 24QLXD21 – CS2

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2019



TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU THẦU
CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TỈNH LONG AN

Bộ môn quản lý

: Công nghệ và quản lý xây dựng

Chuyên ngành

: Quản lý xây dựng

Giảng viên hƣớng dẫn khoa học

: PGS. TS. ĐỒNG KIM HẠNH

Học viên thực hiện

: HUỲNH DƢƠNG QUỐC VŨ

Lớp

: 24QLXD21 – CS2

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu hoàn thiện công tác tƣ vấn đấu thầu của
Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long An”, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Đồng Kim Hạnh,
đƣợc thực hiện một cách trung thực. Tất cả số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, và kết quả nghiên
cứu chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về
nghiên cứu của mình theo quy định của Pháp luật.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...... tháng năm 2019
Học viên thực hiện

HUỲNH DƢƠNG QUỐC VŨ

3


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của thầy PGS.TS. Đồng Kim Hạnh và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô
giáo trong khoa Công trình – Trƣờng Đại học Thủy lợi cũng nhƣ sự giúp đỡ của Trung tâm
Xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long An. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trƣờng Đại
học Thủy lợi đã chỉ bảo hƣớng dẫn khoa học tận tình và các cơ quan cung cấp số liệu trong
quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ...... tháng

năm 2019


Học viên thực hiện

HUỲNH DƢƠNG QUỐC VŨ

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... vii
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... vii
1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... viii
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. viii
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... viii
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. viii
1.4. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. viii
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU THẦU .......................... 10
1.1. Khái quát chung các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc .. 10
1.2. Thực trạng công tác đấu thầu các công trình xây dựng ................................... 15
1.3. Công tác quản lý chất lƣợng quá trình tƣ vấn đấu thầu dự án xây dựng ......... 20
1.4. Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 30
CHƢƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU THẦU ............. 31
2.1. Cơ sở pháp lý về lĩnh vực đấu thầu ở Việt Nam.............................................. 31
2.2. Các hình thứcđấu thầu ..................................................................................... 34
2.2.1 Các hình thức tƣ vấn đấu thầu ......................................................................... 34
2.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu ..................................................................... 35
2.3. Các phƣơng pháp quản lý về đấu thầu ............................................................. 37
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tƣ vấn đấu thầu ....................................... 41
2.4.1. Về Con Ngƣời ........................................................................................... 41
2.4.2. Môi trƣờng bên ngoài ................................................................................ 42

2.4.3. Môi trƣờng pháp lý.................................................................................... 42
2.4.4. Thị trƣờng .................................................................................................. 43
2.4.5. Nội bộ doanh nghiệp ................................................................................. 43
5


2.4.6. Các nhân tố khác: ...................................................................................... 46
2.5. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................ 47
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU
THẦU CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TỈNH LONG AN, ÁP
DỤNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG THUỘC
TỈNH LONG AN ................................................................................... 48
3.1. Giới thiệu chung về công tác tƣ vấn đấu thầu của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long
An..................................................................................................................... 48
3.2. Thực trạng quá trình thực hiện công tác tƣ vấn đấu thầu tại Trung tâm xúc tiến đầu tƣ
tỉnh Long An .................................................................................................... 50
3.3. Đánh giá chất lƣợng công tác tƣ vấn đấu thầu đối với các gói thầu công trình xây
dựng dân dụng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Long An 53
3.4. Giải pháp nghiên cứu hoàn thiện công tác tƣ vấn đấu thầu của Trung tâm xúc tiến đầu
tƣ tỉnh Long An ................................................................................................ 64
3.4.1. Giải pháp về đối tƣợng quản lý........................................................................ 64
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Trung Tâm XT Tỉnh Long An........ 65
3.4.3. Giải pháp quy trình tổ chức tƣ vấn đấu thầu.................................................... 66
3.5. Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 70
4.1. Kết luận ............................................................................................................ 70
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 70
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….....73

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một trong những tiền đề quan trọng của sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Căn cứ vào hoạt động xây dựng ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc mức độ phát triển hoặc tiềm
năng phát triển của một quốc gia hoặc khu vực, lãnh thổ nào đó. Nhu cầu xây dựng trong xã
hội gần nhƣ là vô hạn, tuy nhiên, chi phí xây dựng lại hữu hạn. Thống kê cho thấy khoảng 2530% GDP của một quốc gia đƣợc đầu tƣ vào lĩnh vực xây dựng. Chính vì sự hạn chế này mà
bất cứ chủ đầu tƣ nào cũng mong muốn việc đầu tƣ cho hoạt động xây dựng của mình phải đạt
đƣợc hiệu quả tối ƣu, nhất là đối với các nguồn vốn vay hoặc các nguồn vốn ngân sách.Chính
vì vậy công tác đấu thầu là một trong những công cụ quan trọng để đảm bảo mục tiêu đó.
Thƣờng thì công tác đấu thầu (lựa chọn nhà thầu) xảy ra sau khi dự án đầu tƣ xây dựng công
trình đƣợc phê duyệt, nhƣng công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu để có đƣợc 1 dự án nhƣ
trong mong muốn thì lại diễn ra trong suốt vòng đời của 1 dự án để hình thành một dự án có
nội dung phù hợp (về mặt kỹ thuật, kinh tế, môi trƣờng, thị trƣờng…).
Tại Việt Nam, tốc độ tăng trƣởng ngành xây dựng đạt ngƣỡng trung bình trên 6%/năm, xếp
thứ 3 trong khu vực Châu Á (sau Trung Quốc và Ấn Độ) và dấu hiệu tăng trƣởng này đƣợc dự
báo là vẫn tiếp diễn. Sự tăng trƣởng diễn ra không chỉ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng với
vốn đầu tƣ tƣ nhân mà còn trải rộng ở vốn đầu tƣ ngân sách và các khoản vay. Do đó, công tác
đấu thầu là công tác bắt buộc và đòi hỏi phải liên tục nghiên cứu, cập nhật.Tuy nhiên, thực
tiễn công tác tổ chức và quản lý các hoạt động đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng những năm qua ở nƣớc ta cho thấy còn có nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên
cứu để bổ sung hoàn thiện về cơ chế, chính sách cũng nhƣ trong tổ chức thực hiện các cuộc
đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng.Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện công tác tư vấn đấu thầu
của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Long An” với mục tiêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác tƣ vấn đấu thầu cho các dự án trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng và xử lý vấn đề thông qua thực tiễn.

7



1.2. Mục đích của đề tài
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tƣ vấn đấu thầu của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh
Long An; áp dụng cho các công trình xây dựng dân dụng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tƣ vấn đấu thầu của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long An, áp dụng cho các gói
thầu công trình xây dựng dân dụng trên địa bàn tỉnh Long An.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu trong luận văn chỉ tập trung vào các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn quản lý của tỉnh Long An.
1.4. Kết quả đạt đƣợc
 Đánh giá đƣợc thực trạng công tác tƣ vấn đấu thầu của Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long
An;
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp mang tính khoa học dựa trên thực tiễn trong công tác tƣ
vấn đấu thầu đối với các dự án công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
tại các UBND huyện, các Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại các huyện thuộc tỉnh Long
An.
 Vận dụng kết quả nghiên cứu làm tài liệu trong công tác đấu thầu dự án một cách hiệu quả
và hợp lý nhất.

8


CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN CÔNG TÁC TƢ VẤN ĐẤU THẦU


1.1. Khái quát chung các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà
nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc tùy theo
các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà
nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Luật Ngân sách Nhà nƣớc của Việt Nam đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong
dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà nƣớc
của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân
sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nƣớc thì vốn ngân sách nhà nƣớc bao gồm công
trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn
tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay đƣợc
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc; giá trị
quyền sử dụng đất; các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản do Chính phủ vay trong và ngoài
nƣớc để bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc và các khoản viện trợ của các tổ chức nƣớc ngoài.
Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc là các công trình xây dựng đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định đầu tƣ; đƣợc cấp vốn, tạm ứng và chi vốn để thực
9



hiện nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng, đảm
bảo hài hòa lợi ích của nhà nƣớc và nhân dân và đảm bảo thực thi quyền lực nhà nƣớc trong
xã hội.
Sau đây là một số hình ảnh thuộc công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc điển hình
nhƣ sau:

Tên công trình: Dự Án Trung tâm Hành Chính Tỉnh Long An
Chủ đầu tƣ: UBND Tỉnh Long An
10


Tên công trình: Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Long An
Chủ đầu tƣ: Sở Y Tế Tỉnh Long An

Tên công trình: Công Trình Đƣờng N1, Khu Trung Tâm Thƣơng Mại Phƣờng 2
(Vincom Tân An)
Chủ đầu tƣ: UBND Thành Phố Tân An
11


Tên công trình: Công Trình Đƣờng Hùng Vƣơng Nối Dài
Chủ đầu tƣ: UBND Tỉnh Long An

Tên công trình: Công Trình Trƣờng THPT Tân An
Chủ đầu tƣ: UBND thành phố Tân An.
12


Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng:
- Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của

dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo
các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công và đƣợc quy định chi tiết tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tƣ xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
- Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách và dự án sử dụng
vốn khác.
Trình tự đầu tƣ xây dựng:
- Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây
dựng năm 2014 đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng để xem xét, quyết định đầu tƣ xây dựng và
thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
+ Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lƣợng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn
thành đƣa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
13


+ Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các
công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

- Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, ngƣời quyết định đầu tƣ
quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
- Các bản vẽ thiết kế đã đƣợc thẩm định, đóng dấu đƣợc giao lại cho chủ đầu tƣ và chủ
đầu tƣ có trách nhiệm lƣu trữ theo quy định của pháp luật về lƣu trữ. Chủ đầu tƣ có trách
nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ
đang lƣu trữ này. Chủ đầu tƣ nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã
chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3
Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.
Tại Việt Nam, tốc độ tăng trƣởng xây dựng luôn đạt mức cao (trên 6%/năm), trong đó
công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc góp một phần đáng kể trong ba thập kỷ
vừa qua. Sự phát triển vƣợt bậc về hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng công là minh
chứng rõ nét của sự phát triển đất nƣớc. Số lƣợng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc vẫn duy trì liên tục qua các năm và sẽ tiếp tục trong một thời gian tƣơng đối dài nữa
để đạt mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh theo tiêu chí của một cƣờng quốc phát triển.Tuy vậy,
vẫn tồn tại vấn đề nan giải là hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách có thực sự là tốt? Những
năm vừa qua đánh dấu rất nhiều vụ án nghiêm trọng trong nƣớc liên quan đến hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc nhƣ Vinashin, Vinalines, PVN..., mà chủ yếu là do khâu
tổ chức tƣ vấn, quản lý đấu thầu của các ban quản lý dự án và trình độ năng lực chuyên môn
của cá nhân các lãnh đạo.

14


1.2. Thực trạng công tác đấu thầu các công trình xây dựng
Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 đã thông qua Luật đấu thầu năm
2013, bao gồm 13 chƣơng với 96 điều, đƣợc xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu
thầu năm 2005. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 đƣợc xây dựng từ những
đòi hỏi cấp thiết trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, nhất thể hóa hệ thống pháp luật về
mua sắm sử dụng vốn Nhà nƣớc, bỏ đi những chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản quy

phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu. Sau khi Luật đấu thầu ra đời, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2013 của Quốc hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
Một số Khái niệm liên quan công tác tư vấn đấu thầu:
- Đầu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tƣ để ký kết và
thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu đƣợc thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
- Đấu thầu trong nƣớc là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc tham
dự thầu.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tƣ.
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tƣ làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn
danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đƣợc
đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

15


- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tƣ làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn
danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đƣợc
đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập và nộp cho

bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu đƣợc xác định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi
phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu đƣợc đề nghị trúng thầu sau khi đã
đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có).
- Giá trúng thầu là giá đƣợc phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng
một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp
hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực
tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập
hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng đƣợc ký với nhà
thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu
do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng
rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu đƣợc mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh
sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
16


- Bên mời thầu: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy
định của Luật. Bên mời thầu đƣợc quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo
chủ đầu tƣ về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu. Từ đó chủ đầu tƣ sẽ thƣơng thảo,

hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu đƣợc duyệt và chuẩn bị nội dung
hợp đồng để ký kết hợp đồng. Trong quá trình đấu thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực,
khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu. Ngoài ra bên mời thầu phải có trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy
định của pháp luật. Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
Sau đây là một số thực trạng công tác đấu thầu hiện nay đang phải vƣớn mắc nhƣ sau:
Trong công tác đấu thầu để lựa chọn nhà thầu theo ý muốn của chủ đầu tƣ, một số chủ
đầu tƣ đã gây khó khăn, chƣa tạo đƣợc môi trƣờng minh bạch cho các nhà thầu tham dự nhu gói
thầu “Tuyế n đƣờng có chiề u dài L=48km; điể m đầ u tuyế n giao với đƣờng Huổ i Lóng - Tủa Chùa

tại Km 17+800 thuô ̣c điạ phâ ̣n huyê ̣n Tủa Chùa ; điể m cuố i tuyế n Km 48+00 tại xã Huổi Mí ,
huyê ̣n Mƣờng Chà do Ban QLDA các công t rình giao thông tỉnh làm chủ đầu tƣ làm chủ đầu
tƣ. (Trích nguồn từ báo pháp luật 2017).
Và còn trƣờng hợp Chủ đầu tƣ gây khó khăn trong việc phát hành HSMT, không tạo
điều kiện cho nhà thầu khi đến mua HSMT, điển hình nhƣ dự án Đƣờng nội thị huyện Ia Pa và
Đƣờng liên xã huyện Ia Pa do Ban Quản lý đầu tƣ xây dựng huyện Ia Pa làm chủ đầu tƣ.
(Trích nguồn từ báo pháp luật 2018)
Có nhiều nhà thầu mạnh về mọi mặt nhƣ tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm dày dặn, nhân sự
chất lƣợng… nhƣng vì một lý do nào đó vẫn nộp hồ sơ dự thầu (HSDT) với tƣ cách dự thính
Quá trình kiến nghị đã lộ ra việc một nhà thầu lớn tại miền Trung cho mƣợn hồ sơ để
một nhà thầu khác dự thầu gói thầu xây lắp giao thông quy mô lớn tại TP.HCM.
Thậm chí, dù đã là ông lớn nhƣng tại nhiều gói thầu xây lắp, họ vẫn chấp nhận chỉ làm
quân xanh cho một nhà thầu khác. Những hành vi này phần nào đang khiến cho việc tổ chức
đấu thầu trở nên phức tạp, có sự dằn xếp nhà thầu với nhau trong lúc tham dự thầu.
17


Thông tin từ các thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đƣợc công bố gần đây cho thấy,
nhiều nhà thầu dù có tên tuổi trên thị trƣờng, đã xây dựng đƣợc thƣơng hiệu nhƣng lại rớt thầu

bởi những lý do vô cùng nghiệp dƣ điển hình là Dự án: Tuyến đƣờng nâng Cấp đƣờng Điện
Biên Phủ tại quận 3, đại diện chủ đầu tƣ là Ban QLDA xây dựng quận 3 phụ trách. Tại một
gói thầu xây lắp dân dụng khác cũng tổ chức ở TP.HCM, một loạt nhà thầu tên tuổi ở cả
TP.HCM đến Hà Nội đều rủ nhau trƣợt từvòng gửi xe. Cụ thể, nhà thầu GT tại TP.HCM bị
loại từ khâu tƣ cách hợp lệ do đơn dự thầu sai. Còn nhà thầu TS ở Hà Nội thì bị loại do không
có bảo đảm dự thầu. Khi bị “bắt bài”, GT cho biết mình chỉ là “quân xanh” cho một nhà thầu
khác.
(Trích nguồn từ báo đấu thầu 2018).
Trƣờng hợp khác, Tổng công ty CC là nhà thầu có tiếng trong giới xây lắp nhƣng cũng
nổi tiếng không kém khi có nhiều chiêu trong kiến nghị đấu thầu. Khi nộp HSDT một gói thầu
xây lắp bệnh viện quy mô lớn, do bị loại từ bƣớc đánh giá năng lực kỹ thuật nên CC đã liên
tục kiến nghị. Nhƣng càng kiến nghị kéo dài, CC càng lộ ra việc mƣợn hồ sơ để liên danh từ
một nhà thầu tiềm lực khác. Điều này đã đƣợc chính đại diện VC – nhà thầu cho CC mƣợn hồ
sơ để đấu thầu xác nhận.
(Trích nguồn từ báo đấu thầu 2018).
Và một dự án diển hình nữa là trƣờng hợp nhà thầu tham gia đấu giá và trúng thầu khu
đất vàng số 23 Lê Duẩn (Q.1, TP.HCM) rộng hơn 3.000 m2 vừa có đơn khiếu nại Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản đã triển khai phƣơng án đấu giá không đúng theo hồ sơ phát hành
ban đầu, khiến giá trúng thầu trở nên “cắt cổ”. Điều này sẽ thấy đƣợc những mặt thiếu chuyên
môn của đại diện chủ đầu tƣ.
(Trích nguồn từ báo tuổi trẻ 2018).
Ngoài ra còn trƣờng hợp nhà thầu tham dự là Công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng
số 6 lại thể hiện một doanh thu khác nhau, khiến dƣ luận đặt nghi vấn về dấu hiệu “làm đẹp”
hồ sơ để trúng thầu, cụ thề là Dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng Na Sang
(Km146+200/QL.12) - TT. Xã Huổi Mí - Nậm Mức (Km 452+300/QL.6) - thị trấn Tủa Chùa
- Huổi Lóng, tỉnh Điện Biên (Phân đoạn thị trấn Tủa Chùa - Nậm Mức - Huổi Mí) đƣợc
UBND tỉnh Điện Biên phê quyệt tại QĐ 591/QĐ-UBND ngày 29/6/2017, Tại gói thầ u số 3 thi
18



công xây lắp và đảm bảo giao thông từ (Km34+00-Km48+00) thuộc dự án đầ u tƣ xây dựng
công trình đƣờng Na Sang : Đơn vị trúng thầ u là Liên danh xây dựng số 6 – Công ty CP Xây
dựng Tiế n Triể n ; Giá trúng thầ u hơn 130 tỷ đồ ng . Số tiề n đƣợc chủ đầ u tƣ tạm ứng là 43 tỷ
đồ ng.
Theo báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng số 6 đã đƣợc kiểm
toán trong 3 năm 2014, 2015, 2016 nộp để tham gia đấu thầu và trúng thầu gói thầu số 03 thì
tổng doanh thu của đơn vị này năm 2014 là: 317.825.000.000 đồng; năm 2015 là:
377.456.000.000 đồng; năm 2016 là: 507.433.000.000 đồng.
Tuy nhiên, theo tài liệu thu thập đƣợc, đối chiếu số liệu doanh thu ở một số gói thầu
khác có sự không trùng khớp nhau. Cụ thể, tại hồ sơ dự thầu của gói thầu số 07 thuộc Dự án
đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu
thƣơng mại dịch vụ dọc trục đƣờng 60m, Công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng số 6 có
nộp báo cáo tài chính thể hiện một số liệu doanh thu hoàn toàn khác. Theo đó, doanh thu năm
2014 là 317.825.000.000 đồng; năm 2015 là: 468.769.000.000 đồng, năm 2016 là:
507.433.000.000 đồng. Doanh nghiệp này đã trúng gói thầu với giá 93.445.546.290 đồng.
Nhƣ vậy riêng doanh thu năm 2015 đã bị làm sai lệch gần 100 tỷ đồng.
(Trích nguồn từ báo pháp luật 2018).
Có trƣờng hợp đã từng xảy ra hiện nhƣ việc phát hiện có gian dối, không trung thực, đƣa
chủng loại vật tƣ không đúng theo yêu cầu hồ sơ mời thầu… Thế nhƣng Liên danh Công ty
Cổ phần Xây dựng số 5 (SC5) - Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Minh (BMCC) vẫn
đƣợc chủ đầu tƣ chọn thực hiện cụ thể là gói thầu giai đoạn 3 của dự án xây dựng Học viện
Cán bộ TP.HCM với giá trị dự toán là 336.078.960.000 đồng.
(Trích nguồn từ báo pháp luật 2018).
Điều đó đã cho thấy nhà thầu tham dự không trung thực khi tham dự thầu, tạo ra doanh
thu ảo để đạt mục đích trúng thầu, và gian lận về chủng loại vật tƣ khi tham dự thầu.

19


1.3. Công tác quản lý chất lƣợng quá trình tƣ vấn đấu thầu dự án xây dựng

Để quản lý chất lƣợng xây dựng công trình đạt hiệu quả cần phải có những công tác
kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực, kinh
nghiệm tham gia xây dựng các công trình thông qua đấu thầu là một công tác quan trọng
nhằm quản lý chất lƣợng công trình, đƣa công trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao hiệu quả
của công trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá
trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dựán.
Nhƣ vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà Chủ đầu tƣ lựa chọn đƣợc đơn vị đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật, thực hiện dự án với chất lƣợng cao nhất và chi phí
thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ đƣợc sự cần thiết và tầm quan trọng
của nó trong cơ chế thị trƣờng, nó không chỉ mang lại lợi ích cho nhà thầu mà còn mang lại
lợi ích cho Chủ đầutƣ. Công tác đấu thầu đƣợc nhìn nhận nhƣ một điều kiện thiết yếu để
đảm bảo thành công cho các Chủ đầu tƣ, nhà đầu tƣ dù họ thuộc Nhà nƣớc hay tƣ nhân, dù
họ đầu tƣ trong hay ngoài nƣớc.
Ví dụ một số dự án màBan QLDA Đầu Tƣ Xây Dựng các huyện Tân Hƣng, Vĩnh
Hƣng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và Thành Phố Tân An thuộc tỉnh Long Anthực hiện công tác
đấu thầu nhƣ sau:
Giới thiệu về dự án:
Gói thầu số 1: Trung tâm văn hóa huyện Tân Hƣng
Chủ đầu tƣ: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây Dựng huyện Tân Hƣng
Bên mời thầu: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây Dựng huyện Tân Hƣng
Tên gói thầu: Trung tâm văn hóa huyện Tân Hƣng
Giá gói thầu: 14.190.678.000 đồng
Nội dung công việc của gói thầu:Nâng cao đời sống sinh hoạt cho ngƣời dân tại địa
phƣơng.

20


Theo kết quả sơ bộ, ba nhà thầu độc lập đều nộp HSDT trƣớc thời điểm đóng
thầu, đều đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: HSDT còn nguyên dấu niêm

phong; có đủ 01 bản gốc hồ sơ dự thầu và 03 bản sao. Ban QLDA đã tổng hợp và đƣa ra
kết quả xếp hạng các nhà thầu đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Xếp
Nhà thầu

Giá dự thầu

Giảm giá

Giá đánh giá

hạng

(VNĐ)

(VNĐ)

(VNĐ)

nhà

300.000.000 13.150.000.000

thầu

CTY TNHH XD Phát An

13.450.000.000


CTY TNHH TVTKThịnh Phát

13.345.000.000

0.000

13.345.000.000

2

CTY TNHH TM DV MinhAn

13.587.000.000

0.000

13.587.000.000

3

1

Gói thầu số 2: Trƣờng tiểu học huyện Vĩnh Hƣng
Chủ đầu tƣ: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây huyện Vĩnh Hƣng
Bên mời thầu: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây Dựng huyện Vĩnh Hƣng

Giá gói thầu: 11.890.678.000 đồng
Thời gian thực hiện: 300 ngày
Ban quản lý dự án công trình đã đăng tin thông báo mời thầu trên website:
www.thongtindauthau.com.vn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.


21


Theo kết quả sơ bộ, ba nhà thầu độc lập đều nộp HSDT trƣớc thời điểm đóng
thầu, đều đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: HSDT còn nguyên dấu niêm
phong; có đủ 01 bản gốc hồ sơ dự thầu và 03 bản sao.
Sau buổi mở thầu, bên mời thầu đã tiến hành đánh giá theo đúng trình tự tổ chức
đấu thầu và đã có kết quả nhƣ sau:
Xếp
Nhà thầu

CTY

TNHH

XDTH

Lƣơng Thanh

Giá dự thầu

Giảm giá

Giá đánh giá

(VNĐ)

(VNĐ)


(VNĐ)

hạng
nhà
thầu
1

11.400.000.000

200.000.000 11.200.000.000

2
CTY TNHH TVTK TTC 11.345.000.000

0.000

11.345.000.000
3

CTY TNHH ĐTXD AK

11.567.000.000

0.000

11.567.000.000

Gói thầu số 3: Trƣờng tiểu học huyện Mộc Hóa
Chủ đầu tƣ: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây huyện Mộc Hóa
Bên mời thầu: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây huyện Mộc Hóa

Giá gói thầu: 10.890.678.000 đồng Thời gian thực hiện: 300 ngày
Ban quản lý dự án công trình đã đăng tin thông báo mời thầu trên website:
www.thongtindauthau.com.vn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

22


Theo kết quả sơ bộ, ba nhà thầu độc lập đều nộp HSDT trƣớc thời điểm đóng
thầu, đều đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: HSDT còn nguyên
dấu niêm phong; có đủ 01 bản gốc hồ sơ dự thầu và 03 bản sao.
Sau buổi mở thầu, bên mời thầu đã tiến hành đánh giá theo đúng trình tự tổ chức
đấu thầu và đã có kết quả nhƣ sau:
Xếp
Nhà thầu

Giá dự thầu
(VNĐ)

CTY

TNHH

XDTH

Anh Minh

CTY TNHH TVTK Phát
Phát

Giảm giá


Giá đánh giá

(VNĐ)

(VNĐ)

hạng
nhà
thầu
1

10.500.000.000

300.000.000 10.200.000.000

2
10.600.000.000

0.000

10.600.000.000

3
CTY TNHH ĐTXD DD

10.700.000.000

0.000


10.700.000.000

Gói thầu số 4: Xây DựngNhà Ăn UBND huyện Tân Thạnh
Chủ đầu tƣ: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây huyện Tân Thạnh
Bên mời thầu: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây huyện Tân Thạnh
Giá gói thầu: 12.890.678.000 đồng Thời gian thực hiện: 300 ngày
Ban quản lý dự án công trình đã đăng tin thông báo mời thầu trên website:
www.thongtindauthau.com.vn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

23


Theo kết quả sơ bộ, ba nhà thầu độc lập đều nộp HSDT trƣớc thời điểm đóng
thầu, đều đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: HSDT còn nguyên
dấu niêm phong; có đủ 01 bản gốc hồ sơ dự thầu và 03 bản sao.
Sau buổi mở thầu, bên mời thầu đã tiến hành đánh giá theo đúng trình tự tổ chức
đấu thầu và đã có kết quả nhƣ sau:
Xếp
Nhà thầu

Giá dự thầu
(VNĐ)

CTY

TNHH

XDTH

Dũng Anh

CTY TNHH TVTK Anh
Đạt
CTY TNHH ĐTXD DA

Giảm giá

Giá đánh giá

(VNĐ)

(VNĐ)

hạng
nhà
thầu
1

11.500.000.000

300.000.000 11.200.000.000
2

11.600.000.000

0.000

11.600.000.000
3

11.700.000.000


0.000

11.700.000.000

Gói thầu số 5: Xây DựngNhà Ăn UBND thành phố Tân An
Chủ đầu tƣ: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây thành phố Tân An
Bên mời thầu: Ban QLDA Đầu Tƣ Xây thành phố Tân An
Giá gói thầu: 11.890.234.000 đồng Thời gian thực hiện: 300 ngày
Ban quản lý dự án công trình đã đăng tin thông báo mời thầu trên website:
www.thongtindauthau.com.vn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

24


Theo kết quả sơ bộ, ba nhà thầu độc lập đều nộp HSDT trƣớc thời điểm đóng
thầu, đều đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: HSDT còn nguyên
dấu niêm phong; có đủ 01 bản gốc hồ sơ dự thầu và 03 bản sao.
Sau buổi mở thầu, bên mời thầu đã tiến hành đánh giá theo đúng trình tự tổ chức
đấu thầu và đã có kết quả nhƣ sau:
Xếp
Nhà thầu

Giá dự thầu
(VNĐ)

CTY

TNHH


XDTH

Dũng Anh
CTY TNHH TVTK Anh
Đạt

Giảm giá
(VNĐ)

Giá đánh giá
(VNĐ)

hạng
nhà
thầu
1

11.500.000.000

300.000.000 11.200.000.000
2

11.400.000.000

0.000

11.400.000.000
3

CTY TNHH ĐTXD DA


11.600.000.000

0.000

11.600.000.000

Qua các ví dụ cụ thể về công tác đấu thầu công trình trên ở Ban QLDA Đầu Tƣ
Xây Dựng cáchuyện Tân Hƣng, Vĩnh Hƣng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và Thành Phố Tân An
thuộc tỉnh Long An chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình có những điểm
mạnhsau:
Thứ nhất, hoạt động đấu thầu trong các cuộc thầu trên đã đảm bảo tuân thủ pháp
luật một các nghiêm túc và đồng thời đảm bảo tính khoa học của hoạt động đấu thầu.
Thứ hai, hoạt động đấu thầu trong ba ví dụ trên đều tiết kiệm đƣợc cho ngân sách
nhà nƣớc một số tiền không nhỏ.
Thứ ba, hoạt động đấu thầu các gói trên đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình đấu thầu.
25


×