Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cho huyện gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


DƯƠNG THỊ THANH MAI



NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ðẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO HUYỆN GIA LÂM




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HỮU CƯỜNG




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 2
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Dương Thị Thanh Mai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 3
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản th ân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo, PGS.TS. Trần Hữu Cường – khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của Uỷ ban
nhân dân huyện Gia Lâm, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Dương Thị Thanh Mai



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 4
MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 9
1.2 Mục ñích nghiên cứu 10
1.3 ðối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 10
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 10
2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 11
2.1 Tổng quan về ñầu tư xây dựng cơ bản 11
2.1.1 ðầu tư 11
2.1.2 ðầu tư xây dựng cơ bản 13
2.2 Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN 18
2.2.1 Khái niệm, ñặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN 18
2.2.2 Nguyên tắc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN 20

2.2.3 Phân cấp vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN 21
2.2.4 Cơ chế quản lý, sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN 26
2.3 Những kinh nghiệm về công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn
NSNN của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam 40
2.3.1 Một số kinh nghiệm của Trung Quốc 40
2.3.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo quản lý của Trung Quốc 42
2.4 Các nghiên cứu có liên quan ñến công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN: 43
2.5 Khung phân tích của ñê tài 43
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1 Tình hình kinh tế – xã hội huyện Gia Lâm 45
3.1.1 Nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của huyện Gia Lâm 45
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm năm 2009: 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 5
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 53
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 53
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Tình hình ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Gia Lâm 55
4.1.1. Kế hoạch vốn ñầu tư phát triển của huyện Gia Lâm 55
4.1.2 Tình hình vốn ñầu tư XDCB từ NSNN cho huyện Gia Lâm 56
4.1.3 Tình hình phân bổ vốn ñầu tư XDCB cho các ngành, lĩnh vực kinh tế
cho huyện 58
4.1.4 Những tồn tại 63
4.2 Thực trạng quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN cho huyện Gia Lâm 68
4.2.1 Phân cấp quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN cho Gia Lâm 69
4.2.2 Cơ chế quản lý, sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN cho huyện
Gia Lâm 73
4.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước trên ñịa bàn huyện gia lâm 87

4.3.1 Một số ñịnh hướng cơ bản trong công tác ñầu tư XDCB của huyện gia lâm 87
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên ñịa bàn huyện gia lâm 91
4.3.3. ðiều kiện ñể thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ñầu
tư XDCB trên ñịa bàn huyện gia lâm 111
5. KẾT LUẬN 114
PHỤ LỤC 121
LỜI CAM ðOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC BIỂU ðỒ 8
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s qun tr kinh doanh ........ 6
DANH MC CC CH VIT TT

XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách nhà nớc
KBNN Kho bạc nhà nớc
TW Trung ơng
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
Báo cáo KTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật
QSD Quyn s dng ủt
VT Vn ủu t
TH Thc hin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 7
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. So sánh phương pháp quản lý vốn tạm ứng bằng Thông
tư 27 và Thông tư 130 33
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng ñất thời ñiểm năm 2009 46
Bảng 3.2 Hiện trạng dân số theo ñơn vị hành chính thời ñiểm năm
2009 47
Bảng 3.3 Hiện trạng cơ cấu dân số, lao ñộng, nghề nghiệp thời ñiểm
năm 2009 48
Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng hạ tầng kỹ thuật huyện Gia Lâm thời
ñiểm năm 2009 49
Bảng 4.1. Kế hoạch vốn ñầu tư phát triển năm 2007-2009 47

Bảng 4.2. Tình hình quy mô Vốn ñầu tư XDCB cho huyện Gia Lâm
qua các năm 57
Bảng số 4.3. Vốn ñầu tư XDCB của huyện Gia Lâm phân bổ cho
các lĩnh vực, ngành kinh tế 59
Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình thanh toán vốn XDCB của huyện Gia
Lâm trong giai ñoạn 2007-2009 69
Bảng 4.5. Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án,
công trình hoàn thành tại huyện Gia Lâm trong các năm 2007-
2009 71
Bảng 4.6.Bảng tổng hợp các công trình ñã lập báo cáo quyết toán
chưa duyệt ñến 31tháng 12 năm 2009 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 8
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang

Sơ ñồ 1. Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước 20
Sơ ñồ 2. Mô hình tổ chức Chủ ñầu tư trực tiếp quản lý ñầu tư: 26
Sơ ñồ 3. Lập và phân bổ nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản theo quy ñịnh của

Nhà nước 31
Sơ ñồ 4. Trình tự thẩm tra quyết toán vốn ñầu tư XDCB 39
Biểu ñồ 1. Cơ cấu lao ñộng huyện Gia Lâm năm 2009 49
Biểu ñồ 2. Chi ñầu tư XDCB qua các năm của huyện Gia Lâm 58
Biểu ñồ 3. Tình hình sử dụng vốn XDCB của huyện Gia Lâm giai ñoạn 2007
- 2009 60
Biểu ñồ 4. Tình hình thanh toán vốn XDCB của huyện Gia Lâm giai ñoạn
2007-2009 77
Biểu ñồ 5. Giá trị quyết toán dự án, công trình hoàn thành tại huyện Gia Lâm
trong các năm 2007-2009 80










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 9
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt ñộng có vai trò quyết ñịnh
trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, là nhân tố quan trọng
làm thay ñổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc ñẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của ñất nước.
Gia Lâm là một trong 29 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội [13].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của thủ ñô, huyện Gia Lâm ñã

nhận ñược sự quan tâm của ðảng, Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân
(UBND) thành phố Hà Nội trong tất cả các mặt, các lĩnh vực ñặc biệt là lĩnh
vực ñầu tư XDCB. Tổng vốn ñầu tư toàn xã hội trên ñịa bàn huyện trung bình
hàng năm xấp xỉ 100 tỷ ñồng trong ñó phần lớn là Ngân sách nhà nước
(NSNN). Nhiều dự án hoàn thành ñưa vào khai thác, sử dụng ñã phát huy
ñược hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao ñời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn ñầu
tư XDCB trên ñịa bàn huyện thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình trạng
thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn
thường xuyên xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn ñầu
tư XDCB từ NSNN trên ñịa bàn huyện còn tồn tại là: quy hoạch, lập kế
hoạch, bố trí vốn ñầu tư XDCB phân tán, dàn trải, bộ máy quản lý vốn ñầu tư
XDCB kém hiệu quả, năng lực chưa cao không ñáp ứng ñược yêu cầu công
việc. Thêm vào ñó, do ñặc thù của vốn ñầu tư XDCB là rất lớn, thời gian ñầu
tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước.
Vậy vấn ñề ñặt ra là cần thiết phải nghiên cứu ñể ñưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm, góp phần khắc phục tình trạng hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 10
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn ñề tài: “Nghiên cứu hoàn
thiện công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguốn NSNN cho huyện Gia
Lâm” là cần thiết và phù hợp với thực tế.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu nhằm ñạt ñược các mục ñích thiết thực sau:
- Hệ thống hoá lý luận về quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn ñầu tư XDCB
từ NSNN trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
1.3 ðối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

- ðối tượng nghiên cứu: Nội dung quản lý vốn ñầu tư XDCB trong
quản lý NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, tập trung chủ yếu vào giai ñoạn
2007 – 2009. Trong ñó, về cơ chế quản lý ñầu tư ñược cập nhật ñến Nghị ñịnh
số 12/2009/Nð-CP ngày 12/2/2009 về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công
trình và Nghị ñịnh số 99/2007/Nð-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí ñầu
tư xây dựng công trình. Về số liệu phân tích ñược cập nhật ñến hết năm 2009.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Là một công trình nghiên cứu tương ñối cơ bản và hệ thống, các giải
pháp ñưa ra có tính khả thi, luận văn góp phần vào việc hoàn thiện lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên ñịa bàn huyện Gia
Lâm.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 11

2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG
C
Ơ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1 Tổng quan về ñầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1 ðầu tư
2.1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm về ñầu tư
Khái niệm:
ðầu tư ñược hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt ñộng kinh tế xã hội ñể ñạt
mục ñích (mục tiêu) nhất ñịnh trong tương lai [11].
ðặc ñiểm của hoạt ñộng ñầu tư:
+ Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất ñịnh ban ñầu.
+ Mục tiêu của ñầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu

quả kinh tế xã hội. ðầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Nói ñến ñầu tư là nói ñến hoạt ñộng bỏ vốn nói chung nhằm ñạt ñược
hiệu quả lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy
mô, hình thức ñầu tư và kết quả ñạt ñược. Vì vậy, hoạt ñộng ñầu tư có thể tồn
tại dưới nhiều dạng: bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng
kết cấu hạ tầng,...
2.1.1.2 Vai trò và hiệu quả của ñầu tư
Vai trò của ñầu tư ñối với phát triển kinh tế xã hội:
Các học thuyết hiện ñại ñã nghiên cứu và minh chứng mối quan hệ
nhân quả giữa ñầu tư và phát triển kinh tế. ðầu tư là chìa khoá của tăng
trưởng kinh tế. Một nước muốn giữ ñược tốc ñộ tăng trưởng GDP ở mức
trung bình thì phải ñảm bảo ñược tỷ trọng vốn ñầu tư thoả ñáng. Tỷ trọng ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 12
thường không thấp hơn 15% GDP. Thực tế các nước Châu Á như Singapore,
Hàn Quốc, ðài Loan,... ñã chứng minh lý thuyết trên. Một chiến lược ñầu tư
cao ñược thực hiện trong những năm ñầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá, có nước ñạt trên 40% GDP như Singapore, các nước còn lại ñều trên
30% [10]. Ở Việt Nam trong những năm qua, tổng mức ñầu tư toàn xã hội
luôn ñạt trên 40% GDP. Năm 2008, tổng mức ñầu tư toàn xã hội là 573,9
ngàn tỷ ñồng chiếm 41% GDP; Năm 2009 là 658 ngàn tỷ ñồng chiếm 42%
GDP. Nhờ ñó ñã duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng khá ở Việt Nam trong những
năm qua. Không chỉ vậy, ñầu tư còn góp phần xóa ñói giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị – nông thôn, xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, tăng hiệu quả kinh tế. ðầu tư là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Chính
phủ. Thật vậy khi nền kinh tế lạm phát, Chính phủ thực hiện cắt giảm ñầu tư,
ñặc biệt là ñầu tư công. Ngược lại khi nền kinh tế thiểu phát, Chính phủ thực
hiện ñầu tư nhằm kích cung và kích cầu nền kinh tế [8].
Hiệu quả ñầu tư:
Không thể nói ñầu tư mà không nói ñến hiệu quả ñầu tư. Hiệu quả ñầu

tư ñược hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu ñược do ñầu tư mang lại và
chi phí bỏ ra ñể thực hiện ñầu tư. Do mục ñích ñầu tư khác nhau nên cách
ñánh giá hiệu quả ñầu tư cũng khác nhau. Có hoạt ñầu tư mang lại hiệu quả
kinh tế nhưng không mang lại hiệu quả xã hội. Nhưng có những hoạt ñộng
ñầu tư mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không có hiệu quả kinh tế trước
mắt nhưng lại có hiệu quả về mặt xã hội lâu dài (trồng rừng, xây trường học,
bệnh viên,…). Các doanh nghiệp thường ñầu tư vào các dự án có hiệu quả
kinh tế cao, còn Nhà nước thường ñầu tư vào các dự án mang lại hiệu quả xã
hội. ðối với vốn NSNN, mục ñích ñầu tư không chỉ vì lợi ích kinh tế xã hội
trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội lâu dài. Do ñó, ñối tượng sử dụng
vốn NSNN ñể ñầu tư là những dự án mang lại lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 13
gián tiếp cho toàn xã hội. ðiều ñó, cho ta một kết luận rằng: trong khi nguồn
vốn NSNN hạn hẹp thì Nhà nước chỉ nên ñầu tư vào những dự án mà doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác không ñầu tư (vì nó thiên về hiệu quả
xã hội) hoặc không ñủ khả năng ñầu tư (vì vốn lớn) [5].
ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, nguời ta sử dụng hệ
số ICOR với ý nghĩa: ñể tạo ra một ñơn vị tăng trưởng GDP thì cần thêm bao
nhiêu ñồng vốn ñầu tư. ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng chi phí ñầu tư
càng kém hiệu quả.
ðể ñánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án ñầu tư, người ta dựa vào
các chỉ tiêu chủ yếu sau: chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn ñầu tư; giá trị hiện tại
ròng (NPV); tỷ suất doanh lợi nội bộ hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR); chỉ
số sinh lời vốn ñầu tư; phân tích ñiểm hoà vốn.
Các chỉ tiêu này ñược nhấn mạnh trong các dự án sản xuất kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận. Còn ñối với các dự án sử dụng vốn NSNN thường ñược
phân tích nhiều về các chỉ tiêu xã hội hoặc kinh tế xã hội như: dự án ñó tạo ra
bao nhiêu việc làm, nhờ dự án ñó mà người dân hưởng ñược lợi gì?...
2.1.2 ðầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1 Khái niệm, ñặc ñiểm ñầu tư xây dựng cơ bản

Khái niệm:
ðầu tư XDCB là một loại hình ñầu tư trong ñó việc bỏ vốn ñược xác
ñịnh rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng.
ðó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ
thống giao thông vận tải, hồ ñập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…[15]
Bên cạnh những vai trò ñã nêu trên về ñầu tư, ñầu tư XDCB là hoạt
ñộng có vai trò quyết ñịnh trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
là nhân tố quan trọng làm thay ñổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của
mỗi quốc gia, thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ñất nước theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 14
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
ðặc ñiểm:
ðầu tư XDCB là một hình thức ñầu tư cho nên nó mang ñầy ñủ những ñặc
ñiểm của hoạt ñộng ñầu tư, ngoài ra ñầu tư XDCB còn có những ñặc ñiểm sau:
+ ðầu tư XDCB là một hoạt ñộng bỏ vốn, do vậy quyết ñịnh ñầu tư
thường trước hết là quyết ñịnh tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức
ñầu tư, nguồn vốn ñầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn,...
ðầu tư XDCB là hoạt ñộng có tính chất lâu dài, kết quả của ñầu tư
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài
hàng chục năm. ðây là một ñiểm khác biệt so với những loại hình ñầu tư
khác. Do tính chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính ñược những thay ñổi ảnh
hưởng ñến những quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình rất lớn
nên người sử dụng không thể "mua" toàn bộ công trình trong một lúc mà phải
"mua" từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). Việc
cấp vốn ñầu tư XDCB phải phù hợp với ñặc ñiểm này. ðiều ñó ñược thể hiện
qua việc chủ ñầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong quá
trình thi công xây lắp.
+ Sản phẩm ñầu tư XDCB có tính ñơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm thường là khác nhau. ðây là một ñặc ñiểm cần ñược lưu ý trong quá
trình quản lý vốn ñầu tư. Quản lý vốn ñầu tư xây dựng công trình phải dựa

vào dự toán chi phí ñầu tư xác ñịnh cho từng công trình.
+ ðầu tư XDCB là hoạt ñộng mang tính rủi ro cao do thời gian ñầu tư
dài, hoạt ñộng phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện thiên nhiên. Do vậy, ñầu tư
XDCB phải thực hiện nghiêm ngặt các bước: chuẩn bị ñầu tư; thực hiện ñầu
tư; nghiệm thu bàn giao giai ñoạn. ðể tránh rủi ro, ở mỗi giai ñoạn ñều có
khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, người quyết ñịnh ñầu tư
phải thẩm ñịnh dự án ñầu tư trước khi phê duyệt; Ở giai ñoạn thực hiện ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 15
tư, chủ ñầu tư phải thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật (hoặc bản vẽ thi công), thẩm
ñịnh dự toán; Ở giai ñoạn nghiệm thu, người quyết ñịnh ñầu tư phải thẩm ñịnh
và phê duyệt báo cáo quyết toán [11].
2.1.2.2. Nguồn vốn ñầu tư XDCB và dự án ñầu tư
a. Nguồn vốn ñầu tư XDCB:
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn ñầu tư XDCB trước hết và chủ yếu ñược tích
lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ)
từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn ñảm bảo
cho sự tăng trưởng ổn ñịnh, là ñiều kiện ñảm bảo tính ñộc lập tự chủ quốc gia.
Tuy nhiên, ngoài nguồn tích luỹ nội bộ, các quốc gia có thể huy ñộng nguồn
vốn nước ngoài cho ñầu tư XDCB. Từ ñó có thể thấy nguồn vốn cho ñầu tư
phát triển nói chung và ñầu tư XDCB nói riêng bao gồm những nguồn sau:
Vốn trong nước: bao gồm vốn Nhà nước và vốn tư nhân.
Vốn Nhà nước bao gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng ñầu tư phát triển
Nhà nước, vốn Trái phiếu (Chính phủ, ñịa phương), vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn của doanh nghiệp Nhà nước [3.1].Trong ñó, nguồn vốn
ñầu tư từ NSNN là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ñược quản lý chặt chẽ
nhất.
Vốn tư nhân: tư nhân cũng tham gia vào hoạt ñộng ñầu tư XDCB,
nhưng nếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn thấp hoặc khó thu hồi vốn
trực tiếp thì họ lại không muốn ñầu tư. Vì vậy, vốn ñầu tư từ NSNN phải có
vai trò là "vốn mồi", dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.

Vốn nước ngoài: bao gồm cả ñầu tư trực tiếp (FDI) và ñầu tư gián tiếp
(ODA).
b. Dự án ñầu tư XDCB, phân loại, trình tự ñầu tư và xây dựng:
Các hoạt ñộng ñầu tư XDCB, ñặc biệt là ñầu tư từ nguồn vốn NSNN
ñều ñược thực hiện qua các dự án ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 16
Theo Luật Xây dựng: dự án ñầu tư xây dựng là một tập hợp các ñề xuất
liên quan ñến việc bỏ vốn ñể xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục ñích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất ñịnh.
Phân loại dự án:
- Căn cứ vào quy mô tính chất bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội thông qua chủ trương cho phép ñầu tư theo Nghị quyết
66/2006/NQ-QH của Quốc hội. Còn lại phân thành 3 nhóm A, B, C [2.2].
- Căn cứ theo nguồn vốn bao gồm:
+ Dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (bao gồm cả vốn ODA);
+ Dự án ñầu tư từ nguồn vốn tín dụng ñầu tư;
+ Dự án ñầu tư từ nguồn vốn của doanh nghịêp;
+ Dự án ñầu tư từ nguồn hỗn hợp: giữa Nhà nước và các thành phần
kinh tế khác.
Hiện nay, do dự án ñầu tư thường có quy mô lớn nên xu thế là tồn tại
những dự án ñược ñầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp: Nhà nước và tư nhân, vốn
trong nước và vốn nước ngoài.
- Căn cứ theo phương thức thực hiện ñầu tư: tự ñầu tư, liên doanh,
100% vốn nước ngoài, BOT, BT, BTO,…
- Căn cứ vào lĩnh vực ñầu tư: dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội.
Trình tự ñầu tư và xây dựng:
Gồm 3 giai ñoạn: chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư, kết thúc xây dựng
ñưa công trình vào khai thác sử dụng [2.4].

- Nội dung công việc ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải ñầu tư và quy mô ñầu tư;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 17
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước ñể
xác ñịnh nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn ñầu tư và
lựa chọn hình thức ñầu tư;
+ Tiến hành ñiều tra, khảo sát và chọn ñịa ñiểm xây dựng;
+ Lập Báo cáo ñầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); lập dự án ñầu
tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật);
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình ñến người có thẩm quyền quyết
ñịnh ñầu tư.
- Nội dung công việc ở khâu thực hiện dự án ñầu tư bao gồm:
+ Xin giao ñất hoặc thuê ñất (ñối với dự án có sử dụng ñất);
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thực hiện việc ñền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái
ñịnh cư và phục hồi (ñối với dự án có yêu cầu tái ñịnh cư và phục hồi), chuẩn
bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ;
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Lập thẩm ñịnh, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công
trình;
+ ðấu thầu các hợp ñồng xây dựng, cung cấp thiết bị, lắp ñặt, tư vấn,…
+ Tiến hành thi công xây lắp;
+ Kiểm tra và thực hiện các hợp ñồng;
+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lương xây dựng;
+ Thanh toán khối lượng công trình hoàn thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 18

- Nội dung khâu kết thúc xây dựng ñưa dự án vào khai thác sử dụng:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
+ Bảo hành công trình;
+ Quyết toán vốn ñầu tư;
+ Phê duyệt quyết toán.
2.2 Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
2.2.1 Khái niệm, ñặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Khái niệm:
Vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc NSNN dành
cho ñầu tư phát triển ñể ñầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn,…[15].
ðặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN:
Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là một loại vốn ñầu tư XDCB. Do ñó, nó
cũng mang ñầy ñủ các ñặc ñiểm của vốn ñầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh
ñó, việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN còn có những ñặc ñiểm riêng.
Những ñặc ñiểm có tính ñặc thù cơ bản của vốn ñầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn ñầu tư thường rất lớn. Vì các công trình ñược ñầu tư xây dựng từ
nguồn vốn này ña số là các công trình lớn, có tầm quan trọng ñối với sự phát
triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban ñầu tương ñối lớn, thậm chí là
rất lớn (hàng ngàn tỷ ñồng) như xây dựng các công trình giao thông, thuỷ
lợi...Vì vậy, quản lý và cấp vốn ñầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp
quản lý và cấp vốn ñầu tư phù hợp nhằm bảo ñảm tiền vốn ñược sử dụng
ñúng mục ñích, tránh ứ ñọng và thất thoát, bảo ñảm quá trình ñầu tư xây dựng
các công trình ñược thực hiện liên tục ñúng theo kế hoạch và tiến ñộ ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 19
xác ñịnh.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác ñịnh. ðánh giá hiệu quả dự án

không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu ñịnh lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sở hữu ñích thực chưa ñược thể hiện
một cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử
dụng cho những chủ ñầu tư là các cơ quan nhà nước, nên trong quá trình sử
dụng dễ dẫn ñến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. ðiều này cho thấy việc
quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là khó khăn, phức tạp dễ dẫn ñến thất
thoát lãng phí.
- Khoản chi ñầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp
phát không hoàn lại (khác với khoản vốn Nhà nước khác dành cho ñầu tư
XDCB).
Những ñặc ñiểm trên ñây cho thấy: ñể quản lý có hiệu quả vốn ñầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt
chẽ từ khâu ñầu ñến khâu cuối ñể chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
Dự án ñầu tư XDCB ñược sử dụng vốn NSNN:
Theo quy ñịnh của Luật NSNN, các dự án sử dụng vốn NSNN là những
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội không thu hồi vốn trực tiếp như:
- Các dự án kết cấu hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc
các lĩnh vực: giao thông, thuỷ lợi, giáo dục ñào tạo, y tế; trồng rừng ñầu
nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm trại
thú y, ñộng thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo gống; xây dựng các
công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý Nhà
nước, khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng, lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn [1.2].
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp ñầu tư vào các lĩnh vực cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 20
thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.
- Các dự án ñược bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN ñể
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ
100 triệu ñồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng tài sản cố ñịnh (bao gồm cả
việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở ñã có của các cơ

quan, ñơn vị hành chính sự nghiệp).
- Các dự án ñầu tư khác theo quyết ñịnh của Chính phủ.
Quy trình quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước ñược thực
hiện theo sơ ñồ 1









Sơ ñồ 1. Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước

2.2.2 Nguyên tắc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Do những khó khăn và phức tạp trong quản lý, sử dụng, nên việc quản lý
vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc sau ñây:
- Quản lý, sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ NSNN phải tiết kiệm, hiệu quả
bởi nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng. Trong ñiều kiện Ngân sách
cũng như mức ñộ tích luỹ của nền kinh tế còn thấp thì mỗi ñồng vốn bỏ ra
càng phải thực sự hiệu quả [1.1].
Nhà nước: cấp phát vốn
Chủ ñầu tư: cơ quan thụ vốn ñầu tư
( Chủ dự án)
ðơn vị thi công: ñơn vị thực hiện ñầu tư ( sử dụng NV thực hiện DA ñầu tư)
ðơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 21
- Công khai minh bạch. Nguồn vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là tài sản

của dân mà Nhà nước là ñại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền
ñược biết Nhà nước ñã chi tiêu thế nào ñể thuận lợi cho việc theo dõi, giám
sát. Công khai minh bạch ở ñây là công khai việc phân bổ vốn ñầu tư hàng
năm cho các dự án ñầu tư; công khai về tổng mức ñầu tư, tổng dự toán ñược
duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán,...
- Tập trung thống nhất. Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN cần có sự tập
trung ưu tiên cho các công trình trọng tâm, trọng ñiểm Quốc gia. Theo nguyên
tắc này, Nhà nước cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án. Việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên phụ thuộc vào ñiều kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
từng thời kỳ.
- Phân ñịnh rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất
kinh doanh, phân cấp quản lý về ñầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn
vốn ñầu tư và chủ ñầu tư. Phân ñịnh rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý Nhà nước, của chủ ñầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá
trình thực hiện dự án ñầu tư.
- Khác với các dự án ñầu tư thuộc các nguồn vốn khác, Nhà nước chỉ
quản lý chủ trương ñầu tư, quản lý quy trình ñánh giá tác ñộng môi trường, các
dự án ñầu tư thuộc vốn NSNN phải ñược quản lý chặt chẽ theo trình tự thủ tục
ñầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Các thủ tục này ñược ban hành theo
hướng tăng cường cải cách thu tục hành chính, xóa bỏ cơ chế "xin-cho".
- Việc quản lý sử dụng nguồn vốn ñầu tư luôn ñi ñôi với công tác kiểm
tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ñặc biệt phải áp dụng
nghiêm các chế tài của pháp luật.
2.2.3 Phân cấp vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN dựa trên hệ thống cơ chế,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Hệ thống cơ chế, chính sách ñó trước hết
là hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 22
nguồn NSNN [1.1].
2.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho quản lý vốn ñầu tư

XDCB từ nguồn NSNN
Quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN phải dựa trên rất nhiều văn bản
pháp luật và liên quan ñến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: NSNN, ñầu tư,
xây dựng, quản lý ñất ñai, môi trường,…trong ñó các văn bản pháp luật chủ
yếu gồm:
+ Các văn bản pháp luật về quản lý Ngân sách nhà nước.
+ Các văn bản pháp luật về ñầu tư và xây dựng.
+ Các văn bản pháp luật về ñấu thầu.
Quản lý vốn ñầu tư XDCB là quản lý một khoản vốn NSNN nên nó
phải tuân thủ các quy ñịnh trong lĩnh vực NSNN. ðó là Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn, các Nghị ñịnh của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính
quy ñịnh chế ñộ tài chính ñối với việc quản lý vốn ñầu tư XDCB. Những văn
bản này quy ñịnh chung về nguyên tắc quản lý, quy trình lập kế hoạch và
phân bổ vốn ñầu tư XDCB, thẩm quyền quản lý Nhà nước về vốn ñầu tư
XDCB, quy trình cấp phát vốn ñầu tư XDCB, quản lý chi phí dự án,...
Là một khoản vốn thuộc NSNN, có liên quan ñến lĩnh vực sản xuất ñặc
thù là ñầu tư XDCB, nên quản lý vốn ñầu tư XDCB còn phải căn cứ vào các
văn bản pháp luật về quản lý ñầu tư và xây dựng. Các văn bản pháp luật hiện
hành bao gồm: Luật ðầu tư, Luật Xây dựng, Luật ðấu thầu và các Nghị ñịnh
của Chính phủ về quản lý ñầu tư và xây dựng...và nhiều các văn bản hướng
dẫn khác... Các văn bản này quy ñịnh về phân cấp quản lý ñầu tư và xây
dựng; nội dung các công việc theo trình tự thực hiện một dự án ñầu tư và
trách nhiệm của các chủ thể liên quan như nguời quyết ñịnh ñầu tư, chủ ñầu
tư, nhà thầu; các hình thức quản lý dự án, ñiều kiện năng lực của các tổ chức
cá nhân trong hoạt ñộng xây dựng; lựa chọn nhà thầu, quản lý công trình, hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 23
ñồng xây dựng,... Trong ñó vấn ñề phân cấp quản lý ñầu tư và xây dựng là
một trong những vấn ñề quan trọng, ñược quy ñịnh cụ thể trong các văn bản
pháp luật của Nhà nước.
2.2.3.2 Phân cấp nhiệm vụ chi

Ngân sách Trung ương (TW) chi ñầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội do TW quản lý. Ngân sách ñịa phương chi ñầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do ñịa phương quản lý.
Việc phân cấp chi ñầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội chi cấp huyện, xã, thị trấn theo Quy ñịnh tại ðiều 6 và ðiều 25 của Nghị
ñịnh số 60/2003/Nð-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ [2.3]. Căn cứ vào
trình ñộ, năng lực quản lý và khối lượng vốn ñầu tư, UBND cấp tỉnh trình Hội
ñồng nhân dân (HðND) quyết ñịnh phân cấp chi ñầu tư XDCB cho cấp dưới.
2.2.3.3 Thẩm quyền quản lý Nhà nước ñối với vốn ñầu tư XDCB từ NSNN
Bộ Kế hoạch ñầu tư ñóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch ñầu tư và
phân bổ vốn. Bộ Tài chính có trách nhiệm tham gia phối hợp và kiểm soát
thanh toán. Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý Nhà nước về ñơn giá, ñịnh mức,
chi phí ñầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình. Các cơ quan Nhà
nước khác như Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành khác có liên quan có
trách nhiệm thực hiện quản lý theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ ñược
Chính phủ giao theo quy chế quản lý ñầu tư và xây dựng gắn với trách nhiệm
của nguời quyết ñịnh ñầu tư ñối với một dự án ñầu tư.
2.2.3.4Những nội dung chủ yếu về phân cấp quản lý dự án ñầu tư từ NSNN
Thẩm quyền quyết ñịnh ñầu tư là quyền hạn gắn với trách nhiệm của
người quyết ñịnh ñầu tư ñối với một dự án ñầu tư. Thực chất nó là quyền
quyết ñịnh ñược chi tiêu NSNN dành cho ñầu tư XDCB.
Trong mười năm qua, ở Việt Nam ñã có tám lần thay ñổi quy chế quản
lý ñầu tư XDCB [2]: Nghị ñịnh 52/1999/Nð-CP ngày 08/7/1999 ban hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 24
kèm theo quy chế ñầu tư và xây dựng; Nghị ñịnh 12/2000/Nð-CP ngày
5/5/2000 bổ sung, sửa ñổi một số ñiều Nghị ñịnh 52; Nghị ñịnh 07/2003/Nð-
CP ngày 30/01/2003 bổ sung, sửa ñổi một số ñiều Nghị ñịnh 52 và Nghị ñịnh
12; Nghị ñịnh 16/2005/Nð-CP ngày 07/02/2005 giải thích Luật Xây dựng;
Nghị ñịnh 112/2006/Nð-CP ngày 29/9/2006 bổ sung, sửa ñổi một số ñiều
Nghị ñịnh 16; Nghị ñịnh 99/2007/Nð-CP ngày 13/6/2007 bổ sung, sửa ñổi

Nghị ñịnh 16 và Nghị ñịnh 112; Nghị ñịnh 03/2008/Nð-CP ngày 07/01/2008
bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 99 và mới ñây ngày 12/02/2009 Chính phủ
ñã ban hành Nghị ñịnh 12/2009/Nð-CP về quản lý dự án ñầu tư xây dựng
công trình thay thế cho Nghị ñịnh 112, Nghị ñịnh 16. Như vậy cho ñến nay,
các Nghị ñịnh 12/Nð-CP, Nghị ñịnh 99/Nð-CP và Nghị ñịnh 03/Nð-CP là
các Nghị ñịnh thay thế toàn bộ các Nghị ñịnh ban hành quy chế quản lý dự án
ñầu tư xây dựng trước ñó [2.7].
Trong mười năm qua (kể từ Nghị ñịnh 52/Nð-CP ñến Nghị ñịnh 12/Nð-
CP hiện nay), vấn ñề phân cấp thẩm quyền quyết ñịnh ñầu tư ñã có những thay
ñổi cơ bản. Chẳng hạn theo Nghị ñịnh 52/1999/Nð-CP ngày 08/7/1999, Thủ
tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết ñịnh tất cả các dự án nhóm A thuộc tất cả
các nguồn vốn, thì nay theo Nghị ñịnh 12/2000/Nð-CP, Thủ tướng Chính phủ
chỉ quyết ñịnh các dự án quan trọng quốc gia (ñược Quốc hội thông qua chủ
trương ñầu tư). Các dự án nhóm A, B, C thuộc nguồn vốn ngân sách còn lại
ñược phân cấp cho Bộ trưởng các Bộ, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố,...
Như vậy, theo quy ñịnh hiện hành, việc phân cấp quyết ñịnh ñầu tư các
dự án ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN ñược thực hiện như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh ñầu tư các dự án quan trọng Quốc
gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác [2.3].
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết ñịnh ñầu tư các dự án
nhóm A, B, C. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan cấp Bộ ñược ủy quyền hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ........ 25
phân cấp quyết ñịnh ñầu tư các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới .
- Chủ tịch UBND các cấp quyết ñịnh ñầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi khả năng cân ñối ngân sách của ñịa phương sau khi thông qua
HðND cùng cấp. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện ñược ủy quyền hoặc
phân cấp quyết ñịnh ñầu tư ñối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp
dưới trực tiếp. Tùy theo ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy ñịnh cụ thể cho UBND cấp huyện, cấp xã ñược quyết
ñịnh các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên [12.2].

2.2.3.5 Phân ñịnh trách nhiệm quản lý ñối với một dự án
a. Người quyết ñịnh ñầu tư:
Người quyết ñịnh ñầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm ñịnh dự án trước
khi phê duyệt, ra quyết ñịnh ñầu tư, bố trí vốn thực hiện dự án theo tiến ñộ,
ñiều chỉnh tổng mức ñầu tư, quyết ñịnh phát sinh ngoài dự án và hình thức
quản lý dự án, phê duyệt giá trị quyêt toán [11].
b. Chủ ñầu tư:
Chủ ñầu tư là người sở hữu vốn hoặc ñược giao quản lý sử dụng vốn ñể
ñầu tư xây dựng công trình. Chủ ñầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng
vốn ñúng mục ñích, ñúng ñối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành
ñúng quy ñịnh của pháp luật về chế ñộ quản lý tài chính. Chủ ñầu tư là người
chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết ñịnh ñầu tư và pháp luật về chất
lượng, tiến ñộ, chi phí vốn ñầu tư xây dựng công trình và các trách nhiệm
khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chủ ñầu tư có quyền thành lập ban quản lý dự án (theo quyết ñịnh thành
lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án (theo hợp ñồng ký kết với
nhà thầu tư vấn quản lý dự án). Chủ ñầu tư có trách nhiệm chỉ ñạo, theo dõi, ñôn
ñốc, kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn ñó nhằm ñảm bảo dự án
ñược thực hiện ñúng nội dung và tiến ñộ ñã ñược phê duyệt. Chủ ñầu tư phải

×