Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu tính toán cân bằng nước đánh giá khả năng đáp ứng lưu vực sông Cả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG
TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỒ NGÀN TRƯƠI VÀ
HỒ BẢN MỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG
TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỒ NGÀN TRƯƠI VÀ
HỒ BẢN MỒNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước
Mã số: 8580212

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: TS. NGUYỄN QUANG PHI

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Hạnh, tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết
quả nghiên cứu là trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan
nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn
gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Những nội dung và kết quả trình
bày trong Luận văn là trung thực, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Lê Thị Hạnh

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu tính
toán cân bằng nước đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông Cả trong
trường hợp có sự tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng” đã được hoàn
thành tại Trường Đại học Thủy lợi với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo,

hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, của các đồng nghiệp và bạn bè.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn và TS. Nguyễn Quang Phi,
người đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Kỹ
thuật Tài nguyên nước đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước Trường đại học
Thủy lợi, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Viện quy hoạch Thủy lợi đã giúp
đỡ, tạo điều kiện và dành thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi
hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ

Lê Thị Hạnh

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
. ách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................ 2

HƯƠNG : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH G Á KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG CỦA NGUỒN NƯỚC VÀ TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU.....................4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước .................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước trên Thế giới ..............................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam [2] ...........................................5
1.2. Tổng quan vùng nghiên cứu .....................................................................................6
1.2.1. Tổng quan vùng nghiên cứu ..................................................................................6
1.2.2. Thực trạng nguồn nước và các vấn đề liên quan ở vùng nghiên cứu ..................16
HƯƠNG

: NGHIÊN CỨU

TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚ

Ơ SỞ KHOA HỌC VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
HO LƯU VỰC SÔNG CẢ ................................ 24

2.1. Phân tích, đánh giá tình hình nguồn nước và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng và sự thay đổi nguồn nước .............................................................................24
2.1.1. Đánh giá chung về nguồn nước ...........................................................................24
2.1.2. Xác định một số nguyên nhân chính gây tình trạng mất cân bằng về nguồn nước
.......................................................................................................................................26
2.2. Phân vùng tính toán cân bằng nước........................................................................26
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước ......................................26
2.2.2. Sơ đồ tính toán cân bằng nước ............................................................................27
2.3. Tính toán nhu cầu nước .......................................................................................... 33
2.3.1. Nhu cầu nước dùng cho nông nghiệp ..................................................................33
2.3.2. Nhu cầu nước dùng cho sinh hoạt .......................................................................49
2.3.3. Nhu cầu nước cho công nghiệp ...........................................................................50
2.3.4. Nhu cầu nước cho nuôi trồng thuỷ sản ................................................................ 52

2.3.5. Nhu cầu nước cho chăn nuôi ...............................................................................53
2.3.6. Nhu cầu nước cho du lịch ....................................................................................53

iii


2.3.7. Tổng nhu cầu nước hiện trạng tần suất 85% ....................................................... 54
2.3.8. Kết quả tính toán nhu cầu nước năm 2030 .......................................................... 55
2.4. Phân tích lựa chọn công cụ tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông ................ 58
2.4.1 Phương pháp tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Cả ............................... 58
2.4.2. Phương pháp luận tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Cả ...................... 59
2.4.3. Phân tích lựa chọn mô hình tính toán cân bằng nước ......................................... 60
2.5. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN ......................................................................... 65
2.5.1. Giới thiệu về MIKE BASIN ................................................................................ 65
2.5.2. Nguyên lý cân bằng nút của mô hình MIKE BASIN.......................................... 67
2.6. Thiết lập mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước LVS Cả ..................... 69
2.6.1. Sơ đồ tính toán .................................................................................................... 69
2.6.2. Số liệu đầu vào .................................................................................................... 73
2.7. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình .......................................................................... 78
2.7.1. Hiệu chỉnh ........................................................................................................... 78
2.7.2. Kiểm định ............................................................................................................ 80
HƯƠNG

: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC THEO CÁC KỊCH

BẢN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN
NƯỚ LƯU VỰC SÔNG CẢ ...................................................................................... 83
3.1. Xây dựng kịch bản tính toán .................................................................................. 83
3.2. Kết quả tính toán cân bằng nước theo kịch bản hiện trạng .................................... 83
3.2.1. Lượng nước thiếu hụt trên lưu vực sông Cả ....................................................... 83

3.2.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông Cả..................................................... 86
3.3. Kết quả tính toán cân bằng nước theo kịch bản 2030 (có hồ Ngàn Trươi và hồ Bản
Mồng) ............................................................................................................................ 87
3.3.1. Đánh giá lượng thiếu hụt nguồn nước năm 2030 ................................................ 87
3.3.2. Mức đảm bảo cấp nước trên lưu vực sông Cả giai đoạn 1980 - 2030 ................ 91
3.4. Phân tích tác động của việc có Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng tham gia cấp
nước cho lưu vực sông Cả ............................................................................................. 91
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng nguồn
nước lưu vực sông Cả .................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 100
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102
PHỤ LỤC ....................................................................................................................104

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố diện tích theo địa bàn hành chính .................................................. 8
Bảng 1.2: Phân bố diện tích một số sông nhánh lớn của hệ thống Sông Cả ................... 9
Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm vùng nghiên cứu ........................................ 11
Bảng 1.4: Số giờ nắng trung bình tháng, năm ............................................................... 12
Bảng 1.5: Thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình Ngàn Trươi ................................ 18
Bảng 1.6: Thông số kỹ thuật chủ yếu của hồ Bản Mồng .............................................. 21
Bảng 2.1: Phân vùng cấp nước trên lưu vực sông Cả ................................................... 30
Bảng 2.2: Các trạm khí tượng trong vùng nghiên cứu .................................................. 35
Bảng 2.3: Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm (Đơn vị: 0C)............................... 36
Bảng 2.4: Độ ẩm trung bình tháng, năm ....................................................................... 36

Bảng 2.5: Tốc độ gió trung bình tháng, năm ................................................................. 37
Bảng 2.6: Số giờ nắng trung bình tháng, năm .............................................................. 37
Bảng 2.7: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ
Hợp ................................................................................................................................ 37
Bảng 2.8: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Quỳnh Lưu và Vinh
....................................................................................................................................... 38
Bảng 2.9: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Hà Tĩnh và Hương
Khê ................................................................................................................................ 39
Bảng 2.10: Hệ số sinh lý cây trồng theo các giai đoạn phát triển ................................. 39
Bảng 2.11: Thời vụ cây trồng ........................................................................................ 40
Bảng 2.12a: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ............................................................. 42
Bảng 2.12b: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 (tiếp) ................................................... 43
Bảng 2.13a: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ...................................................... 44
Bảng 2.13b: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 (tiếp) ............................................ 45
Bảng 2.14: Nhu cầu nước cho trồng trọt năm 2017 ứng với P = 85% .......................... 46
Bảng 2.15: Nhiệt độ không khí trung bình tháng thời kỳ 2030 .................................... 46
Bảng 2.16: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Cửa Rào và Quỳ
Hợp thời kỳ 2030........................................................................................................... 47

vi


Bảng 2.17: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Quỳnh Lưu và Vinh
thời kỳ 2030 ...................................................................................................................47
Bảng 2.18: Kết quả tính lượng mưa vụ theo tần suất P = 85% trạm Hà Tĩnh và Hương
Khê thời kỳ 2030 ...........................................................................................................48
Bảng 2.19: Nhu cầu nước cho nông nghiệp trong các vùng thuộc lưu vực sông Cả theo
quy hoạch đến năm 2030 ............................................................................................... 49
Bảng 2.20: Định mức dùng nước cho sinh hoạt [6] ...................................................... 50
Bảng 2.21: Nhu cầu nước cho sinh hoạt hiện tại năm 2017 ..........................................50

Bảng 2.22: Nhu cầu nước cho công nghiệp hiện tại năm 2017 .....................................51
Bảng 2.23: Mức cấp cho nuôi trồng thủy sản ................................................................ 52
Bảng 2.24: Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu ..........................................52
Bảng 2.25: Nhu cầu nước cho thuỷ sản hiện tại năm 2017 ...........................................52
Bảng 2.26: Định mức dùng nước cho chăn nuôi [7] .....................................................53
Bảng 2.27: Nhu cầu nước cho chăn nuôi hiện tại năm 2017 .........................................53
Bảng 2.28: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2017 .......................................54
Bảng 2.29: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu .................................................55
Bảng 2.30: Tổng nhu cầu nước tại nơi dùng nước năm 2030 (P = 85%) ...................... 57
Bảng 2.31: Mức tăng nhu cầu nước các ngành ............................................................. 58
Bảng 2.32: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến trung bình tháng các vùng năm
2017 ứng với P = 85% từ mô hình NAM ......................................................................73
Bảng 2.33: Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các vùng năm 2030 từ mô hình
NAM (P = 85%) ...........................................................................................................75
Bảng 2.34: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp đã và đang xây dựng ..76
Bảng 2.35: Thông số cơ bản các công trình lợi dụng tổng hợp dự kiến trên lưu vực
sông Cả .......................................................................................................................... 77
Bảng 2.36: Đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike Basin ................82
Bảng 3.1: Lượng nước thiếu hụt hiện trạng tại các vùng năm 2017 ứng với tần suất P =
85% ................................................................................................................................ 84
Bảng 3.2: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2017 .....86
Bảng 3.3: Lượng nước thiếu hụt tại các vùng năm 2030 ứng với tần suất P = 85%.....88
vii


Bảng 3.4: Mức đảm bảo cấp nước theo nhu cầu dùng nước giai đoạn 1980 - 2030 ..... 91

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ Hành chính lưu vực sông Cả ............................................................... 7
Hình 1.2: Hồ chứa nước Ngàn Trươi ............................................................................18
Hình 1.3: Hồ chứa nước Bản Mồng ..............................................................................21
Hình 2.1: Sơ đồ phân vùng tính cân bằng nước lưu vực sông Cả .................................32
Hình 2.2: ơ cấu nhu cầu nước hiện trạng của các hộ dùng nước chủ yếu ..................55
Hình 2.3: Sơ đồ lưu vực sông ........................................................................................ 66
Hình 2.4: Mô tả cân bằng nước tại nút sử dụng nước ...................................................69
Hình 2.5a: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả .........................................70
Hình 2.5b: Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả (tiếp) ............................... 71
Hình 2.6: Sơ đồ tính toán mô hình Mike Basin lưu vực sông Cả .................................72
Hình 2.7: Biểu đồ lượng dòng chảy đến các vùng trong từng tháng............................. 74
Hình 2.8: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Cửa Rào .......................... 78
Hình 2.9: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Yên Thượng ....................79
Hình 2.10: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Quỳ Châu ...................... 79
Hình 2.11: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2015 tại Sơn Diệm ...................... 80
Hình 2.12: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Cửa Rào ........................ 80
Hình 2.13: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Yên Thượng ..................81
Hình 2.14: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Quỳ Châu ...................... 81
Hình 2.15: Kết quả mô phỏng mô hình Mike Basin 2017 tại Sơn Diệm ...................... 82
Hình 3.1. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các vùng ..................................................85
Hình 3.2. Lượng nước thiếu năm 2017 theo các tháng .................................................85
Hình 3.3: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các vùng ..................................................89
Hình 3.4: Lượng nước thiếu năm 2030 theo các tháng .................................................89
Hình 3.5: Các vùng thiếu nước theo kịch bản đến năm 2030 .......................................90

ix


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

IQQM

Mô hình mô phỏng nguồn nước

LVS

Lưu vực sông

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

WEAP

Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước (Water
Evaluation and Planning System)

x


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào
những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.
Nước bao phủ 71% diện tích của Trái đất, trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là
nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô
nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm
từ 50%-97% trọng lượng cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng
cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước ngọt có trên Trái đất
thì có khoảng hơn ¾ lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa,..
chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử
dụng.
Trong công tác quy hoạch và phát triển tài nguyên nước hiện nay, việc tính toán cân
bằng nước hệ thống là hết sức quan trọng. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống là cơ
sở để đề ra các phương án quy hoạch, sử dụng và phát triển tài nguyên nước cũng như
lựa chọn phương án và trình tự thực hiện phương án quy hoạch qua các giai đoạn. Lưu
vực sông Cả là lưu vực lớn ở Bắc Trung Bộ, bắt nguồn từ Xiêng Khoảng, Lào, có tổng
diện tích lưu vực là hai phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích 17.730 km2, chiếm
65,2%, phần lớn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh có lượng dòng chảy khá dồi dào
nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa, lũ xảy ra rất lớn, nhưng vào mùa khan
hiếm, mực nước xuống rất thấp ảnh hưởng lớn đến các hộ dùng nước trên lưu vực. Tuy
vậy, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Cả vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề:
phương thức khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, thiếu đồng
bộ. Việc phân bổ tài nguyên nước chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ
dùng nước. Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước và lượng nước đến. Nhu cầu dùng
nước ngày một tăng lên trong khi lượng nước đến không tăng mà còn có xu hướng suy
1


giảm về chất và lượng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển tài

nguyên nước bền vững. Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây
trồng và vật nuôi cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước. Vì vậy việc tính toán cân
bằng nước trên lưu vực sông Cả để đảm bảo sự phát triển bền vững tài nguyên nước
hiện tại và trong tương lai là vấn đề nóng đang được đặt ra và cần được giải quyết
sớm.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, đề tài: " Nghiên cứu tính toán cân bằng nước
đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông Cả trong trường hợp có sự
tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng" là rất cần thiết.
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Mục đích của đề tài
- Tính toán cân bằng nước để đánh giá khả năng đáp ứng nguồn nước lưu vực sông ả
trong trường hợp có sự tham gia của Hồ Ngàn Trươi và Hồ Bản Mồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nước và khai thác hiệu quả nguồn
nước.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông ả.
- Đối tượng nghiên cứu: ác đặc điểm khí tượng, thuỷ văn, tình hình dân sinh, kinh tếxã hội, hệ thống thuỷ lợi vùng nghiên cứu...
III C ch tiếp c n và ph

ng ph p nghiên cứu

1. ách ti p c n
- Tiếp cận theo mục tiêu: Mục tiêu hướng tới tận dụng tổng hợp tất cả các nguồn nước
có thể cấp đủ cho nhu cầu nước trên lưu vực sông Cả thời kỳ hiện tại và 2030.
- Tiếp cận kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề tính toán cân
bằng nguồn nước.

2



- Tiếp cận theo mô hình:

ác mô hình liên quan đến tính toán dòng chảy mưa, tính

toán cân bằng nước,…
2. hương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận văn sử dụng, kế thừa kết quả nghiên cứu, đề tài, dự án
trên thế giới cũng như tại Việt Nam về các vấn đề tính toán cân bằng nước, khả năng
đáp ứng nguồn nước lưu vực sông.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu: Nhằm đánh giá hiện trạng, thu thập
số liệu phục vụ công tác tính toán, đánh giá.
- Phương pháp phân tích thống kê: Thống kê và phân tích các số liệu đo đạc, thu thập
được để phục vụ tính toán phân tích.
- Phương pháp ứng dụng mô hình: Luận văn sử dụng các mô hình về tính toán dòng
chảy từ mưa M KE NAM, mô hình M KE BAS N tính toán cân bằng nước,...

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
ĐÁP ỨNG CỦA NGUỒN NƯỚC VÀ TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1 1 Tổng quan c c nghiên cứu đ nh gi khả năng đ p ứng của nguồn n ớc
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước trên Th giới
Nước là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của
con người trên hành tinh. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và
số lượng là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững.
Do yêu cầu phát triển tài nguyên nước lưu vực sông để đáp ứng được các yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội, hiện trên Thế giới đã tiến hành xây dựng các mô hình, hệ
thống các mô hình để đánh giá tác động của con người, các điều kiện mặt đệm tới tài

nguyên nước. Có thể điểm qua một số mô hình đang được sử dụng rộng rãi trên thế
giới như sau: [1]
a, Hệ thống mô hình GIBSI [1]
Hệ thống mô hình GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp trên máy PC cho các kết
quả kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước về lượng và chất
đến tài nguyên nước. GBISI có một ngân hàng dữ liệu (bao gồm các số liệu và các đặc
trưng) về thủy văn, xói mòn đất, lan truyền hóa chất trong nông nghiệp và mô hình
chất lượng nước. Mô hình GB S cũng có hệ thống thông tin địa lý GIS và phần mềm
quản lý các dữ liệu có liên quan.
Mô hình GBISI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiệp, rừng, đô thị, các
dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo các hộ dùng
nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn nước.
b, hương trình sử dụng nước [1]
Mô hình lưu vực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là một hợp phần của

hương

trình sử dụng nước của Ủy hội sông Mê Kông. Kết quả chủ yếu của dự án này là “Hệ
thống Hỗ trợ ra Quyết định (DSF)’, trong đó bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, bộ mô
hình lưu vực và các công cụ đánh giá tác động. Khi hoàn thiện WUP DSF sẽ được sử

4


dụng để hỗ trợ trong việc xây dựng các nguyên tắc phân bố nguồn nước giữa các nước
trong lưu vực sông Mê Kông và hỗ trợ ra quyết định cho công tác quản lý lưu vực
sông thông qua các đánh giá về ảnh hưởng của các kịch bản phát triển đến tài nguyên
môi trường.
Ba mô hình con trong bộ mô hình lưu vực bao gồm:
- Mô hình thủy văn (mưa - dòng chảy) (SWAT) cung cấp chuỗi dòng chảy đầu ra tại

các nút trong hệ thống. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng đến
chế độ dòng chảy của lưu vực và các công tác quản lý môi trường, các kịch bản phát
triển nguồn nước và các tiêu chuẩn vận hành.
- Mô hình mô phỏng nguồn nước lưu vực (IQQM), mô phỏng các công trình thủy điện,
tưới, chuyển nước và thu nước. Sử dụng các chuỗi số liệu mô phỏng và thực đo trong
một hệ thống tổng thể với các kịch bản khác nhau để đưa ra một biện pháp tối ưu và dễ
vận hành.
- Mô hình thủy động lực học (ISIS) mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực vùng hồ
Tonle Sap và hạ lưu Kratie, sông Mê Kông.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam [2]
Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm 1950 đến đầu
những năm 1975. Trong thời kỳ này đã kế thừa các tiến bộ trong nghiên cứu quy luật
khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc. Ở nước ta mạng lưới
quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như
bão, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh báo được thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng
nước với quy mô toàn lãnh thổ, miền và khu vực. Chẳng hạn công trình nghiên cứu
của GS. Ngô Đình Tuấn về chế độ dòng chảy của các sông suối tại Việt Nam. Tác giả
đã đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
thích hợp. Sự hình thành dòng chảy trước hết đó là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng
chảy tương ứng tại cửa ra của lưu vực, mối quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2
mùa khí hậu trong năm dẫn tới việc hình thành dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết
các tác giả xếp thứ tự các nhân tố như sau: Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng.
Một trong các đóng góp có giá trị là đưa ra chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho
5


việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa phương và ô thủy văn.
Nghiên cứu căn nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối nước ta,
PGS. Nguyễn Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn chịu sự chi
phối của các quá trình Synop vĩ mô trên toàn miền Đông Á, đồng thời với sự chi phối

của điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về kỳ
dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ tiêu phân định
kỳ dòng chảy “ Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau không được cắt
nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”.
Hai công trình trên thực sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc
nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam.
Các nghiên cứu về cân bằng nước và phát triển bền vững nguồn nước trên lưu vực phải
kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như:
TS. Hoàng Minh Tuyển [3] đã xây dựng thành công DSF cho lưu vực sông Cả trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng khung hỗ trợ ra quyết định
trong quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Cả” thực hiện năm 2004 - 2006, trong đó
áp dụng mô hình IQQM tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cả và tổ hợp 15 kịch
bản quy hoạch tài nguyên nước sông Cả được tính toán lưu trữ.
Đề tài “Nghiên cứu giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng
tránh thiên tai lưu vực sông Cả” do Nguyễn Đăng Túc chủ trì [4] đã điều tra, đánh giá
hiện trạng và diễn biến tài nguyên, dự báo mức độ, quy mô ảnh hưởng của quá trình
suy thoái tài nguyên, môi trường và các loại thiên tai: lũ, lũ quét - lũ bùn đá, trượt lở,
xói lở bờ sông, bờ biển, động đất trên lưu vực sông Cả và đề xuất các giải pháp sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai lưu vực sông Cả.
Tiểu hợp phần 3.2 “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Cả” thuộc Dự án
Hỗ trợ hương trình ngành nước (WSPS) do Chính phủ Đan Mạch viện trợ. [5]
1.2. Tổng quan vùng nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan vùng nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
6


Hình 1.1: Bản đồ Hành chính lưu vực sông Cả
Lưu vực sông Cả nằm ở vị trí từ 18015'05" đến 20010'30" vĩ độ Bắc và 103014'10" đến
105015'20" kinh độ Đông. Lưu vực sông Cả ở phía tây bắc khu vực Trường Sơn Tây,

kéo dài theo hướng Tây-Bắc – Đông-Nam. Dòng chính sông Cả có chiều dài là
531km; đoạn sông chảy qua lãnh thổ Lào là 170km, còn lại 361km sông chảy qua hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh rồi đổ ra biển Đông tại Cửa Hội và chiều rộng trung bình là
86km.
+ Giới hạn phía Bắc là dãy núi Pou-Huat cao trên 1000m và dãy Bù Khang, đường
phân nước giữa sông Hiếu và sông Chu.
+ Phía Nam là dãy Hoành Sơn cấu tạo bằng hoa cương và riolit cao 1046m là đường
phân nước giữa sông Rào Cái và sông Gianh
+ Phía Tây núi cao hơn cả, dãy Pu-lai-leng có đỉnh cao 2711m ở phía hữu ngạn thung
lũng sông ả. Dãy núi này kéo dài khoảng 200km.
+ Phía Tây Nam là núi Rào Cả với đỉnh cao nhất là 2265m, cũng chúng với Pu-laileng một diện tính thạch. Nhưng địa hình thì ngăn cách bởi thung lũng sông Ngàn Phố.
+ Phía Đông giáp lưu vực sông Cảm, biển Đông.

7


Diện tích toàn bộ lưu vực là 27.200km2, trong đó phần Việt Nam là 17.730km2 chiếm
65,2% diện tích toàn bộ lưu vực, phần diện tích còn lại 9.470 km2 thuộc đất Xiêng
Khoảng của Lào chiếm 34,8% diện tích toàn lưu vực, chiếm khoảng 11,2% diện tích
toán miền Bắc. Diện tích phần đá vôi là 273km2 chiếm 1% diện tích toàn lưu vực.
Vùng núi cao là 19.486km2 chiếm 71,6% diện tích toàn lưu vực. Vùng bán sơn địa đồi
núi thấp và trung du chiếm 5.604km2, vùng đồng bằng là 2.110km2.
Bảng 1.1: Phân bố diện tích theo địa bàn hành chính
Lưu vực Hệ
thống Sông Cả

Diện tích tự nhiên
(km2)

Diện tích lâm

nghiệp (ha)

Diện tích nông
nghiệp (ha)

Diện tích
khác (ha)

Tổng lưu vực

27.200

1.798.830

449.266

471.910

Lào

9.470

681.840

66.290

198.870

Việt Nam


17.730

1.116.990

382.976

273.034

Thanh Hóa

441,21

32.400

1.500

10.221

Nghệ An

13860,79

884.410

331.734

168.935

Hà Tĩnh


3.428

200.180

49.742

92.878

1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
Lưu vực sông Cả phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng dần ra biển
Đông. Phía Bắc và Tây Bắc của lưu vực, đường phân thuỷ chảy qua vùng đồi núi thấp
của Nghệ An với độ cao trung bình từ 400  600m và vùng núi cao của huyện Quế
Phong với độ cao trên 1.000m và vùng núi cao của tỉnh Xiêng Khoảng bên Lào với
đỉnh núi cao như Phu Hoạt với độ cao 2.000m. Phía Tây được án ngữ bởi dãy Trường
Sơn với độ cao đỉnh núi trên 2.000m như đỉnh Phu Xai Lai Leng có độ cao 2.711m.
Càng dần về phía Nam, Tây Nam đường phân thuỷ của lưu vực đi trên những đồi núi
thấp có độ cao đỉnh núi từ 1.300  1.800m chạy dọc theo dãy Trường Sơn Bắc, đi vào
địa phận tỉnh Hà Tĩnh, độ cao trung bình toàn lưu vực là 294m, độ dốc bình quân lưu
vực là 1,8‰ hệ số hình dạng lưu vực là 0,29, mật độ lưới sông 0,6km/km2.
Hai nhánh sông lớn của sông Cả là sông Hiếu và sông La (bao gồm sông Ngàn Phố,

8


Ngàn Sâu). Sông Hiếu thuộc địa phận phía Bắc và Tây Bắc của lưu vực chảy qua vùng
đồi núi cao huyện Quế Phong, Quỳ hâu và đồi núi thấp của các huyện Nghĩa Đàn,
Quỳ Hợp, Tân Kỳ (Nghệ An) đổ vào sông Cả tại Ngã ba cây Chanh. Sông Ngàn Phố,
Ngàn Sâu chảy từ vùng đồi núi cao của hai huyện Linh Cảm (Hà Tĩnh) tạo nên dòng
sông La rồi chảy vào sông Cả ở Chợ Tràng. Bốn lưu vực sông nhánh cấp I lớn của
sông Cả là Nậm Mô, sông Hiếu, sông La, sông Giăng có tổng diện tích chiếm 50%

diện tích toàn bộ lưu vực sông đóng góp một phần đáng kể vào nguồn nước sông Cả.
Bảng 1.2: Phân bố diện tích một số sông nhánh lớn của hệ thống Sông Cả

1
2

L u vực
sông
S. Nậm Mô
Sông Hiếu

3

Sông Giăng

1.050

3,86

1.050

3,6

4

Sông La

3.210

11,8


3.210

11,8

5

Sông Cả

27.200

100

17.730

65,2

TT

Toàn bộ
F(km2)
%Flv
3.930
14,6
5.340
19,6

Việt Nam
F(km2)
%Flv

2.390
8,8
5.340
19,6

Lào
F(km )
%Flv
1.580
5,8
2

9.470

34,8

Phần lớn đất đai trong vùng thuộc dạng đồi núi bị chia cắt mạnh, sông suối có độ dốc
lớn, vùng trung du nối chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng ngắn cho nên khi có
mưa lớn, lũ tập trung nhanh, ít bị điều tiết, dẫn tới nước lũ tập trung về đồng bằng rất
nhanh, gặp mưa lớn ở hạ du và triều cường thường gây lũ lụt trên diện rộng.
Lưu vực sông Cả có thể phân chia 3 dạng địa hình:
- Vùng đồi núi cao: Vùng này thuộc 9 huyện miền núi của Nghệ An và Hà Tĩnh bao
gồm: Kỳ Sơn,

on

uông, Thanh

hương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa


Đàn, Hương Sơn, Hương Khê. Đây là vùng đồi núi cao gồm các dãy núi chạy dài theo
hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tạo nên những thung lũng sông hẹp và dốc nối
hình thành những sông nhánh lớn như Nậm Mô, Huổi Nguyên, sông Hiếu, sông Giăng,
sông La. Xen kẽ với những dãy núi lớn thường có những dãy núi đá vôi như ở thượng
nguồn sông Hiếu.
- Vùng trung du: Bao gồm các huyện như Anh Sơn, Tân Kỳ, một phần đất đai của
Hương Sơn, Hương Khê, Thanh hương. Diện tích đất đai vùng trung du thường hẹp
nằm ở hạ lưu các sông nhánh lớn cấp I của sông Cả. Đây là vùng đồi trọc với độ cao từ
9


300  400m xen kẽ là đồng bằng ven sông của các thung lũng hẹp có độ cao từ 15 
25m. Diện tích canh tác chủ yếu tập trung ở các thung lũng hẹp hạ du các sông suối.
Vùng này chịu ảnh hưởng của lũ khá mạnh nhất là những trận lũ lớn, đất thường bị xói
mòn, rửa trôi mạnh, lớp đất sỏi cát thường bị nước lũ mang về, bồi lấp diện tích canh
tác vùng ven bãi sông gây trở ngại cho sản xuất.
- Vùng đồng bằng hạ du sông Cả: Vùng này có độ cao mặt đất từ 6  8m ở vùng tiếp
giáp với vùng đồi núi thấp, hoặc từ 0,5  2,0m ở vùng ven biển. Vùng đồng bằng
thường bị chia cắt bởi hệ thống sông suối hoặc các kênh đào chuyển nước hoặc giao
thông.
- Vùng ven biển vừa chịu ảnh hưởng lũ lại vừa chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Khi có
mưa lớn ở hạ du gặp lũ ngoài sông chính lớn khả năng tiêu tự chảy kém. Mặt khác do
tác động của thuỷ triều, nhất là thời kỳ triều cường gặp lũ lớn thời gian tiêu rút ngắn
lại gây ngập úng lâu, nhất là vùng Nam Hưng Nghi, 9 xã Nam Đàn và 6 xã ở Đức Thọ.
Về mùa khô do lượng nước thượng nguồn về ít và mặn xâm nhập vào khá sâu, những
năm kiệt độ mặn xâm nhập tới trên Chợ Tràng 1  2km. Độ mặn đạt tới 2  3‰ tại
cống Đức Xá vào những năm kiệt gây trở ngại cho các cống lấy nước và các trạm bơm
ở hạ du sông Cả.
* Đặc điểm địa chất
Đặc điểm địa chất trong vùng khá phức tạp. Đới Trường Sơn Bắc, đới Phu Hoạt trên

lưu vực sông Hiếu, đới Sầm Nứa thượng nguồn sông Cả. Do sự nâng lên và hạ xuống
đã tạo nên những nếp đứt gãy phân tầng chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Tạo nên sự phân cách riêng biệt giữa hệ thống sông chính và các sông nhánh lớn cấp I.
Ở miền núi đất đai chủ yếu là đất trầm tích đá quặng chứa nhiều Mica và Thạch Anh
có xen kẽ đá vôi. Đất đá vùng trung du chủ yếu là đất đá bị phong hoá mạnh như đất
Bazan xốp nhẹ, đất vùng đồng bằng chủ yếu là đất trầm tích giàu chất sét.
1.2.1.3. Các đặc trưng về khí hậu
* Chế độ nhiệt
Mùa đông từ tháng XII tới tháng II và lạnh nhất là tháng I. Thời kỳ này lưu vực ảnh
10


hưởng chủ yếu của khối không khí cực đới lục địa Châu Á. Tuỳ theo sự ảnh hưởng của
khối không khí này tới các vùng trên lưu vực mà cho chế độ nhiệt về mùa đông khác
nhau. Vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình cao hơn ở miền núi. Nhiệt độ trung bình
năm đạt 24,10C tại Vinh; 23,90C ở Cửa Rào; 24,00C ở Tây Hiếu. Nhiệt độ trung bình
tháng I tại đồng bằng cao hơn ở vùng núi thượng nguồn sông Hiếu. Nhưng ở vùng
thung lũng Mường Xén, Cửa Rào nhiệt độ tháng I, II lại cao hơn ở đồng bằng. Nguyên
nhân chính là do vùng này được bao bọc bởi các dãy núi cao làm hạn chế sự xâm nhập
của gió mùa Đông Bắc, mùa đông trở nên ấm hơn.
Mùa nóng từ tháng V tới tháng VIII với nhiệt độ trung bình tháng đạt từ 27  300C.
Tháng nóng nhất là tháng VII do hoạt động mạnh của gió Lào. Nhiệt độ trung bình
tháng V đạt 29,70C ở Vinh; 28,80C ở Tây Hiếu; 27,90C ở Cửa Rào.
Bảng 1.3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm vùng nghiên cứu
Đơn vị:oC
Trạm

I

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Con Cuông

17,5

18,8

21,3


25,0

27,6

28,8

28,7

27,8

26,6

24,3

21,4

18,3

23,8

Cửa Rào

17,7

19,5

22,3

25,6


27,6

28,2

27,9

27,4

26,4

24,2

21,3

18,5

23,9

Đô Lương

17,9

18,7

21,0

24,7

27,7


29,1

29,1

28,1

26,7

24,6

21,7

19,4

24,0

Hà Tĩnh

17,6

18,7

20,9

25,1

27,9

29,7


29,6

28,6

26,9

24,5

21,7

18,8

24,2

Hương Khê

17,3

22,4

21,3

25,0

27,7

29,1

29,1


27,9

26,3

23,9

20,8

18,4

24,1

Hương Sơn

17,7

19,0

31,9

25,1

28,0

29,6

29,3

28,3


26,8

24,5

22,0

18,5

25,1

Kỳ Anh

17,5

19,5

21,2

25,1

27,9

30,4

30,0

28,8

27,1


25,2

22,4

19,2

24,5

Quỳ Châu

17,1

18,7

21,4

24,7

27,1

28,0

28,0

27,3

26,2

23,8


20,8

17,7

23,4

Qùy Hợp

17,5

19,0

21,5

25,2

27,8

28,7

28,8

27,9

26,5

24,7

22,0


18,4

24,0

Quỳnh Lưu

17,5

18,3

20,4

23,9

27,4

29,2

29,2

28,3

27,0

24,7

21,7

18,7


23,8

Tây Hiếu

17,1

18,4

20,9

24,4

27,6

29,0

28,8

27,8

26,4

24,3

25,3

18,0

24,0


Vinh

17,5

18,3

20,6

24,3

28,0

29,7

29,7

28,8

27,0

24,7

22,0

18,7

24,1

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt 42,10C tháng VI/1912 tại Vinh; 42,70C tháng V/1966

tại Cửa Rào; 430C tháng 31/IV/2007 tại Tây Hiếu.
* Bức xạ, nắng
Tổng số giờ nắng trung bình năm biến động từ 1146 giờ (Hương Khê) tới 1655 giờ tại

11


Quỳnh Lưu. Vùng đồng bằng và trung du có tổng số giờ nắng cao, vùng núi cao có số
giờ nắng nhỏ hơn. Tháng V, V , V có số giờ nắng cao nhất do hoạt động của gió Lào,
khô nóng và ít mưa. Tháng X , ,

không khí ẩm trời nhiều mây nên số giờ nắng đạt

thấp nhất trong năm.
Bảng 1.4: Số giờ nắng trung bình tháng, năm
Đơn vị:giờ
Trạm

Thời kỳ
tính

Con cuông

Tháng

Năm

I

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

1961-2017

83

67

109

134


191

172

188

160

153

134

113

102

1607

Cửa Rào

1961-1976,
1996-2017

96

83

111


147

191

161

175

156

153

142

120

108

1643

Đô Lương

1961-2017

73

57

69


123

191

185

192

166

142

128

112

77

1514

Hà Tĩnh

1959-1976,
1998-2017

61

56

68


135

212

217

215

195

142

118

95

54

1568

1961--2017

50

43

62

109


155

160

153

137

95

77

69

36

1146

1961-1963,
1996-2017

60

53

70

118


182

176

173

153

126

100

88

59

1358

Kỳ Anh

2001-2017

69

67

80

148


207

220

211

192

137

112

88

51

1579

Quỳ Châu

1961-1975,
1996- 2013

85

61

75

122


177

152

161

143

136

140

115

94

1463

Qùy Hợp

1996-2017

69

63

75

130


186

179

177

157

142

128

110

74

1491

Quỳnh
Lưu

1961-2017

83

63

70


133

209

197

200

181

158

152

129

81

1655

74

58

73

124

193


181

193

162

149

133

112

92

1545

70

51

68

127

210

198

209


180

145

120

102

65

1547

Hương
Khê
Hương
Sơn

Tây Hiếu
Vinh

1961-1976,
1994-2017
1930-1976,
1996-2017

* Gió, bão
Về mùa đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc, mùa hè là gió mùa Tây
Nam. Tốc độ gió trung bình trong các tháng mùa đông đạt 1,3  2,0m/s và trong các
tháng mùa hè là 1,5  3,0m/s. Vùng ven biển do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông
Bắc và gió do bão gây ra. Tốc độ gió bão lớn nhất đạt 37m/s tại Vinh ngày

18/VIII/1965.
Từ tháng IV tới tháng VII không khí ẩm Vịnh Bengal tràn sang khi vượt qua dãy
Trường Sơn tràn vào lưu vực, phần lớn lượng hơi ẩm đã mất đi khi tới lưu vực, gió trở
nên khô nóng. Những đợt gió này thường kéo dài từ 5  7 ngày, hàng năm có từ 5 tới 7
đợt ảnh hưởng gió Tây khô nóng đã tạo nên một thời tiết khắc nghiệt ở vùng nghiên
12


cứu. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất tăng lên vào tháng V , V . Bốc hơi mạnh, tổn
thất dòng chảy lớn, hoa màu cây cối bị mất hơi nước mạnh trở nên khô, héo, tổn thất
về của cải rất lớn. Hàng năm số ngày có gió Tây khô nóng (gió Lào) có thể đạt từ 30 
35ngày.
* Đặc tr ng m a
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên lưu vực sông Cả biến động khá mạnh mẽ ở
các vùng nó dao động từ 1.133  1.700mm ở vùng ít mưa như khu vực Tương Dương,
Mường Xén, Cửa Rào, hạ sông Hiếu và từ 1.800  2.500mm ở vùng mưa vừa và lớn
như ở thượng nguồn sông Hiếu 2.000  2.100mm, vùng sông Giăng, khu giữa từ Cửa
Rào - Nghĩa Khánh tới Dừa, lượng mưa năm trung bình từ 1.800  2.100mm. Vùng
sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu lượng mưa năm trung bình đạt 2.200  2.400mm. Vùng
đồng bằng ven biển lượng mưa năm đạt 1.800  1.900mm. Trên lưu vực xuất hiện
vùng tâm mưa lớn nhất như tâm mưa thượng nguồn sông Hiếu, thượng nguồn sông
Ngàn Phố, Ngàn Sâu.
Vùng ít mưa xuất hiện ở những thung lũng kín, khuất gió như dọc theo thung lũng
Mường Xén - Cửa Rào, Cửa Rào - Khe Bố lượng mưa năm chỉ đạt từ 1.200 
1.300mm. ó năm tại Khe Bố lượng mưa năm chỉ đạt 511mm năm 1984, ửa Rào đạt
773 mm năm 1977.
Mùa mưa thay đổi theo từng vị trí của lưu vực. Vùng thượng nguồn sông Cả, sông
Hiếu mùa mưa từ tháng V và kết thúc vào tháng X. Lượng mưa tháng lớn nhất vào
tháng VIII, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, IX. Càng về trung, hạ
du sông Cả mùa mưa dịch chuyển dần bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng X, XI.

Tháng X có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII, IX, X. Càng dần về phía Nam của lưu
vực mùa mưa bắt đầu từ tháng VIII và kết thúc tháng X như vùng sông Ngàn Phố,
Ngàn Sâu.
Tỷ trọng lượng mưa mùa mưa chiếm từ 80 - 87% còn lại là mùa ít mưa trên lưu vực.
Mùa mưa có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam từ thượng nguồn về hạ du. Trong
mùa mưa thường xuất hiện 2 đỉnh cực trị. Vào tháng IX và tháng V hoặc tháng VI...
13


×