Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 giải toán có lời văn hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.01 KB, 13 trang )

Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

Tác giả Nguyễn Thị Nhàn GV trường TH Sơn Mai

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận.
Trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước giáo dục ln được Đảng
và Nhà nước quan tâm “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” đây là động lực thúc
đẩy góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển không ngừng về mọi mặt.
Chính vì lẽ đó, ngành giáo dục ln được đổi mới mơn Tốn ở tiểu học nói chung
và mơn Tốn lớp 1 nói riêng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Vì học sinh lớp Một ở lứa tuổi còn non nớt, khả năng chú ý có chủ định cịn yếu,
khả năng kiểm sốt điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này tính chú ý
không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định, sự tập trung chú ý của trẻ còn
non và thiếu bền vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện khác ngoài nội
dung học tập. Một mặt tri giác của trẻ cịn mang tính đại thể, khơng ổn định ít đi
vào chi tiết, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan nhưng trí tưởng tượng của
các em vẫn còn đơn giản, dễ thay đổi. Đặc biệt ở lứa tuổi này tư duy của trẻ phát
triển từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng hoá nên các em thường quan tâm
chú ý đến các mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, nhiều tranh ảnh
với nhiều màu sắc hấp dẫn. Các em rất ham chơi, thích làm việc theo ý mình,
nhưng thích bắt chước người khác đặc biệt là giáo viên, trẻ coi thầy giáo cơ giáo là
thần tượng thích làm theo thầy cơ giáo. Như vậy trong q trình giảng dạy chúng ta
cần giúp học sinh phát triển tư duy và trí tưởng tượng bằng cách biến các kiến thức
khơ khan thành những hình ảnh có cảm xúc, bằng những câu hỏi mang tính gợi mở
1


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

gần gũi với các em, thu hút các em tích cực hoạt động trong giờ học tiếp thu bài tốt


giúp các em phát triển tồn diện. Đây cũng là điều tơi ln băn khoăn suy nghĩ, tìm
tịi, trau dồi học hỏi và sàng lọc lựa chọn những phương pháp, những hình thức dạy
học phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.Cơ sở thực tiễn:
Ở bậc Tiểu học lớp Một là lớp hết sức quan trọng. Nó là nền tảng vững chắc
trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp các em tiếp tục học
các lớp kế tiếp và là cầu nối tiếp tục học bậc trung học cơ sở. Bước đầu hình thành
cho các em kĩ năng tự phục vụ mọi họat động trong cuộc sống hàng ngày.
Trong các mơn học ở tiểu học, mơn Tốn đóng vai trị quan trọng nó cung cấp
những kiến thức cơ bản về số, những phép tính đại lượng và khái niệm cơ bản về
hình học, bên cạnh đó mơn Tốn cịn góp phần vào phát triển tư duy, khả năng suy
luận, phát triển ngơn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích cho các em óc tị mị ham tìm
hiểu khám phá và hình thành nhân cách cho các em giúp các em phát triển toàn
diện.
Thực tế giảng dạy nhiều năm ở tiểu học tơi thấy kỹ năng tính nhẩm, làm các
phép tính với số tự nhiên như làm tính cộng, trừ số có nhiều chữ số và phép chia
đối với số có 2 hoăc 3 chữ số tốt... Nhưng dạng tốn giải bài tốn có lời văn các em
ngại làm, làm rất chậm, làm đại cho xong, đặt lời giải sai, viết phép tính sáo trộn,
viết đơn vị đi kèm sai, nhầm lẫn từ dạng này sang dạng kia. Trình bày bài làm chưa
khoa học, lo gíc theo trình tự dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nói trên là do ngay từ lớp Một các em chưa
hình thành được kĩ năng tìm hiểu đề tốn và cách giải loại tốn này. Vì ở lứa tuổi
2


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

học sinh lớp Một các em rất hồn nhiên ngây thơ, ham chơi, chưa biết chữ, bởi vậy
vốn kiến thức ngôn ngữ, nói, viết cịn hạn chế. Chính vì thế nên đơi khi các em ghi
được phép tính nhưng khơng nêu được câu lời giải. Một mặt các em chưa quen nề

nếp học tập, chưa biết xác định đúng về nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc học
tập, chưa có hứng thú học tập cao dẫn đến chưa xác định được các dạng tốn giải
có liên quan đến lời văn.
Như vậy làm thế nào để giúp các em tiếp thu bài tại lớp, nắm kiến thức mơn
Tốn một cách vững chắc, có hệ thống, có kỹ năng tính tốn và giải tốn có lời văn
nhanh và chính xác đạt hiệu quả cao, để áp dụng vào thực tiễn trong cuộc sống
hằng ngày. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với thời kì phát triển
của đất nước. Chính vì những lí do trên tơi chọn sáng kiến này để góp một số biện
pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốn ngày càng tốt hơn.
3. Mục đích nghiên cứu của SKKN:
Đề ra một số biện pháp áp dụng vào giảng dạy giải bài tốn có lời văn lớp
Một, tạo hứng thú trong giờ học toán, nâng cao chất lượng giảng dạy.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các phương pháp trong giảng dạy giúp học sinh lớp Một giải tốt
bài toán có lời văn.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giảng dạy mơn tốn lớp Một thơng
qua việc học sinh giải bài tốn có lời văn trong năm học 2014 – 2015 tại đơn vị tôi
công tác.
6. Phương pháp nghiên cứu:
3


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp luyện tập.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng
Trong năm học 2014 – 2015 tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 1A, gồm 17 em (1em khuyết tật). Trong có 10 em nam và 7 em nữ. Bản thân
tôi rất lo lắng vì một số em nhút nhát, đọc bài ngọng, tiếp thu bài chậm mau quên
do đó chưa nhận biết được các chữ cái nên sợ đi học mấy tuần đầu đến trường cịn
khóc. Đa số các em rất hồn nhiên, ham chơi chưa có nề nếp và tinh thần trách
nhiệm trong học tập, hay nói chuyện, thích làm việc riêng trong giờ học, thường
xuyên xin ra ngoài, hay quên sách, vở, đồ dùng học tập và rất lười học bài ở nhà….
Phần nhiều cha mẹ các em làm nông, làm vườn, làm trang trại, kinh tế gia đình cịn
gặp nhiều khó khăn. Nên phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của các
em. Ngồi ra khi giải tốn HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm
chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số.
Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn trong lớp chỉ có
khoảng 15% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phộp tính và đáp
số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc
nêu miệng thì đợc nhng khi viết các em lại làm sai, một số em
làm đúng nhng khi cô hỏi không biết để trả lời. Do ú khi truyền
4


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

thụ kiến thức cho các em giáo viên gặp rất nhiều khó khăn. Tôi đã tiến hành khảo
sát để đề ra một số biện pháp rèn kĩ năng
giải toán cho các em.
Học sinh giải bài tốn sau:
Lúc đầu tổ em có 5 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa.Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
Sau khi tiến hành kiểm tra trước thực nghiệm, tôi thu được kết quả sau:


TS

Lớp
Viết đúng câu lời
giải

17

1A

1= 5,88%

HỌC SINH
Viết đúng phép

Viết đúng đáp

Giải đúng cả 3

tính
9 = 52,94%

số
4 = 23,52%

bước
3= 17,64%

2. Các biện pháp rèn kĩ năng “Giải toán có lời văn”
a) Biện pháp thứ nhất: Đọc và tìm hiểu đề toán

Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng đầu
tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ
chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như "
thêm, và , tất cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại , ..." (có thể kết hợp
quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch
chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên còn gạch chân quá nhiều
các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch
chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề tốn bằng
cách đàm thoại " Bài tốn cho gì? Hỏi gì?" và dựa vào câu trả lời của học sinh

5


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là
cách tốt nhất để giúp học sinh ngầm phân tích đề tốn.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề tốn thì giáo viên nên cho
các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (Dưới ao có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( Trên bờ có 4 con vịt)
- Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)
Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể
gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng
lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
Cần lưu ý dạy giải tốn là một q trình khơng nên vội vàng u cầu các
em phải đọc thơng thạo đề tốn, viết được các câu lời giải, phép tính và đáp số
để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho

học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) trẻ đọc và giải
được bài toán là đạt yêu cầu.
b) Biện pháp thứ 2: Tìm đường lối giải bài toán.
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái
phải tìm.
Chẳng hạn:Nhà An có 5 con gà,mẹ mua thêm 4 con gà.Hỏi nhà An có
tất cả mấy con gà?
- Bài tốn cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
6


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

- Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính
gì? (tính cộng) Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9); hoặc:
"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc:
"Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết
"con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn
học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp số.
Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải loại toán này nên
các em rất lúng túng.Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1:Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối
(mấy con gà ?)để có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có
câu lời giải:Nhà An có tất cả là:
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả là:"

Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khố" của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh viết
câu lời giải: "Nhà An có tất cả:"
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con
gà?" để học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép tính
vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
7


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ
vào 9 và hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả).
Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà
nhà An có tất cả là" v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên bắt buộc học
sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.
c)Biện pháp thứ 3: Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy.
Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn chế, kể cả
học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải
một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con
hay vở, giấy kiểm tra.Trước khi trình bày bài giải giáo viên cho học sinh nhắc
lại bằng câu hỏi:
- Muốn trình bày bài giải qua mấy bước?( Qua 3 bước)
- Đó là những bước nào?

+ Bước 1: Viết lời giải.
+ Bước 2: Viết phép tính.
+ Bước 3: Viết đáp số.
Từ đó học sinh trình bày bài giải một bài tốn có lời văn như sau:
Bài giải
8


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9
(con)”. (Lời giải đã có sẵn danh từ "gà").
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt trong dấu
ngoặc đơn?Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thơi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4 không thể
bằng 9 con gà được. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà"là sai. Nói cách khác,
nếu vẫn muốn được kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới đúng:
"5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với các đơn vị đầy
đủ như vậy khá phiền phức và dài dịng, gây khó khăn và tốn nhiều thời gian
đối với học sinh lớp 1.Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai như sau:
5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
5 con gà + 4 con gà = 9 con gà
Về mặt tốn học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ được viết 5 + 4 = 9
thơi.Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính
giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm
đơn vị "con gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu
rằng chữ "con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự ràng buộc về

mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số
9. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.
d) Biện pháp thứ 4: Kiểm tra lại bài giải
9


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thường có thói quen khi
làm bài xong khơng hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học
sinh xây dựng thói quen học tập này.Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về
đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
đ.Biện pháp thứ 5: Khắc sâu loại “Bài toán có lời văn"
Ngồi việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có lời văn" giáo
viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về
"Giải toán có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề toán, tự
đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề tốn theo tóm tắt cho trước, giải tốn
từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...),
đặt câu hỏi cho bài tốn.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn, rồi giải
bài tốn đó:
Bài tốn: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.
Hỏi ..........................................................................?
Ví dụ 2: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:


:

Tơ màu


:

7 hình trịn
3 hình trịn

Khơng tơ màu : .......... hình trịn?
Qua cách gợi ý các em biết đặt lời giải và giải bài toán như trên là giáo viên
đã thành cơng vì đây là học sinh lớp Một nên GV không nên yêu cầu các em đặt lời
giải một cách máy móc rập khn và đầy đủ như các lớp trên. Vì đây là bước đầu
10


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

giúp các em hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn, các em đã hiểu được lời giải
của bài toán phải phụ thuộc vào cái cần tìm. Mỗi bài tốn có nhiều cách đặt lời giải
khác nhau.
Tóm lại: Tuỳ từng dạng bài mà giáo viên nghiên cứu để lựa chọn cách thiết
kế bài giảng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình để giúp các em
hiểu được đề bài toán và biết cách giải bài toán dẫn đến kết quả chính xác. Tùy
theo từng loại bài mà giáo viên sẽ củng cố cho các em những kiến thức đã học một
cách có hệ thống khoa học và lo gic. Từ đó các em sẽ nắm vững các kiến thức hơn
và biết áp dụng làm các bài tập thực hành một cách thành thạo kết quả chính xác
góp phn nõng cao hiu qu tit dy.
Trên đây là mt s bin phỏp rốn k nng giải toán có lời văn ở lớp
1.Tôi đà đa ra phơng pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải
toán mà không gặp khó khăn ở bớc viết câu lời giải v trình bày bài
giải dễ dàng. Tơi đã tiến hành khảo sát kết quả thu được hết sức khả quan:


TS

17

Lớp

1A

Viết đúng câu lời

HỌC SINH
Viết đúng phép

Viết đúng đáp

Giải đúng cả 3

giải
16 = 94,11%

tính
17 = 100 %

số
17 = 100 %

bước
16= 94,11%

III. KẾT LUẬN

Trong thực tế q trình giảng dạy mơn Tốn 1 nhiều năm qua bản thân tơi đã
tích lũy được một vài kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải gương mẫu, nhiệt tình cơng bằng trong giảng dạy, có tâm
huyết với nghề thương yêu học sinh phải thể hiện được 3 vai trò thân thiện đối với
11


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

các em “ Vừa là cô giáo, vừa là người mẹ hiền, vừa là người bạn thân của các em,
luôn gần gũi trò chuyện tâm sự với các em, thường xuyên liên hệ với phụ huynh để
tìm hiểu ngun nhân hồn cảnh của từng em để có biện pháp giúp đỡ từng em kịp
thời trong học tập.
- Phải nghiên cứu SGK nắm vững chương trình Tốn 1; sách hướng dẫn và
các loại tài liệu tham khảo có liên quan đến giảng dạy.
- Khi thiết kế bài giảng nắm chắc các yêu cầu trọng tâm của từng tiết dạy để
lựa chọn các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học đa dạng phong phú phù
hợp kết hợp được 3 loại đối tượng học sinh. Tạo khơng khí lớp học sơi nổi gây
hứng thú học tập cho các em giúp các em tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng không
nhàm chán để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
- Chuẩn bị các đồ dùng dạy học trong tiết phải mang tính khoa học, phong
phú, đa dạng phù hợp với mục đích yêu cầu của bài, kích thích tư duy, óc sáng tạo
giúp các em học tập các em đạt hiệu quả cao.
- Khi sử dụng tranh, ảnh và các đồ dùng dạy học cần nghiên cứu hiểu ý
đồ của tranh ảnh vả đồ dùng khai mà thác triệt để tác dụng của đồ dùng, giúp tiết
dạy sinh động mang lại hiệu quả cao.
- Phải tự rèn luyện kỹ năng, nghệ thuật sư phạm khéo léo, tác phong lên lớp
chững chạc. Biết sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học, luôn coi trọng
phương pháp tích cực, để phát huy trí thơng minh, óc sáng tạo, tính linh hoạt,
nhanh nhẹn trong q trình tham gia các hoạt động học tập của các em.


12


Nâng cao hiệu quả giúp học sinh lớp 1 “ Giải tốn có lời văn” đạt hiệu quả cao.

- Ln thao giảng dự giờ đồng nghiệp thường xuyên để trau dồi học hỏi kinh
nghiệm của bạn bè đồng nghiệp góp phần nâng cao chun mơn nghiệp vụ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thường xuyên kiểm tra bài cũ và sau tiết dạy để kiểm tra việc tiếp thu bài
của các em đồng thời phát hiện kịp thời những em học yếu, tiếp thu bài chậm, lười
học bài ở nhà, kết hợp động viên nhắc nhở kịp thời giúp các em có tiến bộ trong
học tập.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Trên đây là một vài kinh nghiệm thực tế mà bản thân tơi đã tích lũy được
trong những năm giảng dạy mơn Tốn lớp 1. Rất mong hội đồng khoa học phòng
GD ĐT Hương Sơn xem xét bổ sung cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày càng
phong phú hơn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hương Sơn , ngày 9 tháng 3 năm 2015
Tác giả Nguyễn Thị Nhàn GV trường TH Sơn Mai

13



×