Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và một số yếu tố LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN HIVAIDS tại PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ THUỘC TRUNG tâm BỆNH NHIỆT đới BỆNH VIỆN BẠCH MAI năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.76 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG ĐỨC NGỌC

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
THUỘC TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2019-2020

Chuyên ngành : Dinh dưỡng
Mã số

: 8720401

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƯỠNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS.BS. Chu Thị Tuyết
2. TS. Hoàng Thị Hải Vân

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc tới Ban Giám hiệu,
Phòng đào tạo Sau đại học trường Đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các thầy
cô của Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Viện Đào tạo Y học dự


phòng và Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc tới TS.BS Chu Thị
Tuyết - Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai và
TS Hoàng Thị Hải Vân - giảng viên bộ môn Thống kê Tin học Y học Trường
Đại học Y Hà Nội, đã luôn tận tình chỉ dạy, định hướng, tạo cơ hội học tập và
truyền lửa tình yêu với nghề cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cán bộ nhân viên
Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng và Trung tâm bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện
Bạch Mai đã luôn giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tiếp thêm động lực cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Bệnh viện.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe đến tất cả người bệnh
HIV/AIDS tại bệnh viện đã cho phép tôi có được những thông tin giúp đỡ tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ và những người thân
trong gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05năm 2020
Học viên

Đặng Đức Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Bộ môn Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa.

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng và
một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại
trú thuộc Trung tâm bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai năm 2019-2020”
này là do tôi thực hiện. Các kết quả, số liệu trong luận văn đều có thật và chưa
được đăng tải trên tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên

Đặng Đức Ngọc


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

: Acquired Immuno Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

ART

: Antiretrovial Therapy (Liệu pháp điều trị kháng vi-rút)

ARV

: Antiretrovial Virus (Thuốc điều trị kháng vi-rút)

BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CED


: Chronic Ennergy Deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn)

ESPEN

:European Society for Clinical Nutrition and Metabolism
(Hiệp hội Dinh dưỡng lâm sàng châu Âu)

HIV

: Human Immuno-deficiency Virus
(Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

NCKN

: Nhu cầu khuyến nghị

OPC

: Out Patient clinic (Phòng khám ngoại trú)

REE

: Resting Energy Expenditure (Tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ngơi)

SD

: Standard deviation (Độ lệch chuẩn)

SDD


: Suy Dinh Dưỡng

SGA

: Subjective Global Assessment (Đánh giá chủ quan toàn diện)

TB

: Trung bình

TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng

TV

: Tư Vấn

THPT

: Trung học phổ thông

USAID

: United States Agency for International Development
(Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ)

WHO


: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

TEE

: Total Energy expenditure (Tổng năng lượng tiêu hao)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................3
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS 3
1.1.1. Dịch tễ học HIV/AIDS.....................................................3
1.1.2. Sinh lý bệnh của người nhiễm HIV..................................4
1.1.3. Chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV.....................................5
1.2. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng

8

1.2.1. Phương pháp nhân trắc học..............................................8
1.2.2. Các chỉ số hoá sinh...........................................................9
1.2.3. Phương pháp đánh giá chủ quan toàn diện.....................13
1.2.4. Phương pháp điều tra khẩu phần, tập quán ăn uống........13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng người bệnh
HIV 14
1.3.1. Ảnh hưởng của bệnh HIV tới tình trạng dinh dưỡng......14
1.3.2. Ảnh hưởng của bệnh nhiễm trùng cơ hội tới tình trạng
dinh dưỡng.......................................................................15
1.3.3. Điều kiện kinh tế............................................................16
1.3.4. Kiến thức về dinh dưỡng................................................17

1.4. Dinh dưỡng cho bệnh nhân HIV/AIDS

17

1.4.1. Nhu cầu năng lượng.......................................................17
1.4.2. Khuyến nghị về Protein..................................................18


1.4.3. Khuyến nghị về lipid......................................................18
1.4.4. Khuyến nghị về Glucid...................................................19
1.4.5. Khuyến nghị về vitamin và khoáng chất.........................19
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về tình trạng dinh
dưỡng của bệnh nhân HIV/AIDS

20

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........................................................................................24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2. Đối tượng nghiên cứu

24

24

2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân............................................24
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang.......24
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................24
2.3.3. Các biến số nghiên cứu..................................................25
2.4. Phương pháp, công cụ thu thập và các chỉ tiêu đánh giá
26
2.4.1. Phương pháp, kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu:........26
2.4.2. Đánh giá.........................................................................27
2.5. Xử lý, phân tích số liệu

32

2.6. Các loại sai số và cách khắc phục
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 33

33


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................34
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 34
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu

37

3.2.1.Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI......................37
3.2.2.Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA......................38
3.2.3.Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số hoá sinh......40
3.2.4. TTDD theo khẩu phần ăn của ĐTNC.............................42
3.3. Một số yếu tố liên quan đến TTDD của đối tượng nghiên cứu
44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................52

4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 52
4.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu

55

4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng người bệnh theo BMI.................55
4.2.2. Tình trạng dinh dưỡng người bệnh theo SGA.................57
4.2.3. Tình trạng dinh dưỡng người bệnh theo chỉ số hoá sinh. 58
4.2.4. Tình trạng dinh dưỡng theo khẩu phần thực tế người bệnh. 60
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng người
bệnh

63

4.3.1. Tình trạng dinh dưỡng và số lượng tế bào T-CD4...........64
4.3.2. Liên quan đến nhiễm trùng cơ hội hoặc triệu chứng tiêu hoá
kèm theo...........................................................................64
4.3.3. Liên quan tình trạng dinh dưỡng với trình độ học vấn
người bệnh.......................................................................65


4.3.4. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tình trạng hôn
nhân người bệnh...............................................................66
4.3.5. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tình trạng được
tư vấn dinh dưỡng của người bệnh...................................66
4.3.6. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với khẩu phần ăn
thực tế người bệnh...........................................................67
KẾT LUẬN.....................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

So sánh các chỉ số hóa sinh trong đánh giá dinh dưỡng........12

Bảng 1.2.

Nhu cầu chất khoáng cho người bệnh HIV............................19

Bảng 1.3.

Nhu cầu các vitamin..................................................................20

Bảng 3.1.

Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu......................34

Bảng 3.2.

Phân bố các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên đối tượng nghiên
cứu..............................................................................................35

Bảng 3.3.

Kết quả xét nghiệm tế bào T-CD4 ở đối tượng nghiên cứu...36

Bảng 3.4.


Phân loại TTDD theo BMI của các nhóm tuổi, giới tính.......38

Bảng 3.5.

Phân loại TTDD theo phân loại SGA của nhóm tuổi, giới tính
.....................................................................................................39

Bảng 3.6.

TTDD của người bệnh theo albumin của nhóm tuổi và giới.40

Bảng 3.7. TTDD của người bệnh theo prealbumin của nhóm tuổi và giới41
Bảng 3.8.

Giá trị dinh dưỡng khẩu phần thực tế của người bệnh.........42

Bảng 3.9.

Liên quan giữa TTDD với số lượng tế bào T-CD4.................44

Bảng 3.10. Liên quan giữa TTDD với nhiễm trùng cơ hội.......................45
Bảng 3.11. Liên quan giữa TTDD với triệu chứng tiêu hoá.....................46
Bảng 3.12. Liên quan giữa TTDD theo trình độ học vấn người bệnh.....47
Bảng 3.13. Liên quan giữa TTDD theo tình trạng hôn nhân người bệnh
.....................................................................................................48
Bảng 3.14. Liên quan giữa TTDD theo tình trạng tư vấn dinh dưỡng...49
Bảng 3.15. Liên quan giữa khẩu phần và TTDD của đối tượng nghiên
cứu theo BMI.............................................................................50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa năng lượng, protein khẩu phần với TTDD. .51




DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Vòng xoắn bệnh lý giữa HIV và dinh dưỡng kém..................14

Hình 1.2.

Mối liên quan giữa dinh dưỡng tốt và HIV.................................16


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Sự phân bố các triệu chứng tiêu hoá xuất hiện trên các đối
tượng nghiên cứu.....................................................................36
Biểu đồ 3.2. Phân loại TTDD theo BMI.....................................................37
Biểu đồ 3.3. Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại SGA.........................38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đáp ứng khẩu phần khuyến nghị về năng lượng, protein.43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch HIV không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của từng cá
nhân mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa, xã hội, nòi giống của mỗi quốc
gia cũng như của cả loài người [1]. Bất chấp những nỗ lực của toàn thế giới,
dịch HIV/AIDS vẫn không ngừng gia tăng. Theo báo cáo của UNAIDS (2019),
tổng số người sống với HIV trên toàn cầu năm 2018 đã tăng lên 37,9 triệu
người [2].

Theo báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2019 và nhiệm vụ
trọng tâm năm 2020 của Bộ Y Tế, tính đến 31/10/2019 Việt Nam có khoảng
211.981 người nhiễm HIV và tổng số luỹ tích tử vong được báo cáo là
103.426 trường hợp [3].
Đánh giá, tư vấn và hỗ trợ dinh dưỡng là một phần không thể thiếu được
trong việc chăm sóc toàn diện cho người nhiễm HIV/AIDS. Suy dinh dưỡng
kết hợp với hệ thống miễn dịch suy yếu làm cho người nhiễm HIV dễ mắc các
nhiễm trùng cơ hội, đáp ứng kém với điều trị. Nhiễm HIV là nguyên nhân làm
trầm trọng thêm tình trạng suy dinh dưỡng vì nó làm tăng nhu cầu năng lượng
của cơ thể, trong khi đó thì các triệu chứng có liên quan đến HIV và điều trị
thuốc kháng virus (ART) cũng góp phần làm giảm sự thèm ăn cũng như làm
giảm khả năng hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Do đó một
chế độ dinh dưỡng cân bằng, đầy đủ hoặc điều trị suy dinh dưỡng với các liệu
pháp dinh dưỡng phù hợp là yếu tố quan trọng để phục hồi cân nặng đã mất,
tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, cũng như kiểm soát tốt các triệu
chứng liên quan đến HIV, nâng cao hiệu quả điều trị và cuối cùng kéo dài thời
gian chuyển từ giai đoạn nhiễm HIV sang AIDS [4].
Sớm nhận ra tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với người nhiễm HIV, năm
2005 tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra bằng chứng về sự cần thiết của dinh dưỡng bao
gồm cả chất đa lượng và vi lượng đối với người nhiễm HIV/AIDS [5], [4].


2

Tại Việt Nam, các chương trình hỗ trợ dinh dưỡng cho người nhiễm HIV
vẫn còn hạn chế và thường không được cung cấp cho bệnh nhân tại phòng
khám ngoại trú mặc dù tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao [6], [7], [8]. Nghiên
cứu nhằm cung cấp các bằng chứng về tình trạng dinh dưỡng, các yếu tố liên
quan để từ đó có những giải pháp hữu hiệu giúp cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của người có HIV, giúp họ có được hệ miễn dịch tốt hơn. Phòng khám

ngoại trú (OPC) ở bệnh viện Bạch Mai là một trong những OPC có lượng
bệnh nhân đến khám đông nhất, hàng tháng tiếp nhận hàng nghìn bệnh nhân
đến khám và điều trị, đối tượng khách hàng có đủ các thành phần trong xã
hội. Đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên bệnh
nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm bệnh nhiệt đới
Bệnh viện Bạch Mai năm 2019-2020” được tiến hành nhằm hai mục tiêu
sau:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị tại
phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai
năm 2019-2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân HIV/AIDS điều trị tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm Bệnh
nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai năm 2019-2020.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS
1.1.1. Dịch tễ học HIV/AIDS
1.1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Nhiễm HIV ở người được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xem như đại
dịch. Việc chủ quan với HIV càng tăng nguy cơ lây bệnh. Cho dù những năm
gần đây chúng ta đã đạt được nhiều tiến bộ trong công tác phòng chống
HIV/AIDS, bao gồm cả việc tiếp cận điều trị ART và chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS ở nhiều khu vực trên thế giới, nhưng trong năm 2009 đại dịch
AIDS vẫn lấy đi 1,8 triệu sinh mạng [9].
Nhìn chung đến năm 2009, dịch HIV đã bị hạn chế ở mức ổn định tại
nhiều khu vực trên thế giới, tuy nhiên tỷ lệ hiện nhiễm HIV vẫn tiếp tục gia

tăng ở một số khu vực khác như Đông Âu, Trung Á và một số vùng của châu
Á do tỷ lệ mới nhiễm HIV còn ở mức cao. Khu vực cận Sahara của châu Phi
vẫn là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch HIV/AIDS. Gần 71% tổng
số trường hợp mới nhiễm HIV trong năm 2009 là dân của các nước trong khu
vực này (với khoảng 1,9 triệu người mới nhiễm), tiếp theo, vị trí số 2 vẫn là
khu vực Nam và Đông Nam Á, với 260.000 người mới nhiễm HIV. Tiếp theo
là Mỹ La Tinh, mới có 170.000 người mới nhiễm HIV trong năm 2008 [10].
1.1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Theo báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm
2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 của Bộ Y Tế, tính đến 31/10/2019 Việt
Nam có khoảng 211.981 người nhiễm HIV và tổng số luỹ tích tử vong được
báo cáo là 103.426 trường hợp. Cho đến nay, đã có trên 74% số xã, phường và
97,8% số quận/huyện trong toàn quốc đã có báo cáo về người nhiễm
HIV/AIDS. Phân tích hình thái nguy cơ lây nhiễm cho thấy, trong số những


4

người mới được phát hiện nhiễm HIV trong 9 tháng đầu năm có 16,6% bị
nhiễm qua đường máu, 67,2% qua đường tình dục, 1,8% qua đường mẹ - con
và còn lại không rõ đường lây. Tỷ lệ người nhiễm HIV là nam chiếm 78% và
nữ chiếm 22%. Phần lớn người nhiễm HIV được phát hiện trong 9 tháng đầu
năm 2019 ở nhóm tuổi 20-29 (40,1%) [3].
Dịch lan rộng ở hầu khắp các tỉnh thành phố trên cả nước, tập trung ở
các nhóm đối tượng có nguy cơ cao: nghiện chích ma túy, gái mại dâm, nam
quan hệ tình dục đồng giới… Qua điều tra, tỷ lệ nhiễm HIV qua đường quan
hệ tình dục không an toàn tiếp tục gia tăng từ 63,2% lên đến 67,2%. Đặc biệt
sự gia tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm Nam quan hệ tình dục đồng giới
trẻ tuổi dần sẽ là nhóm chính nhiễm mới HIV ở Việt Nam [3].
1.1.2. Sinh lý bệnh của người nhiễm HIV

Nhiễm HIV gây suy giảm miễn dịch, tiến triển tiềm tàng làm mất sức đề
kháng của cơ thể cuối cùng dẫn tới bệnh lý nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh lý
ung thư (giai đoạn AIDS) và tử vong. HIV có ái tính chủ yếu với tế bào TCD4. Ngoài ra nó còn có thể xâm nhập vào các tế bào lympho B, đại thực bào,
tế bào nguồn, tế bào xơ non và các tế bào hình sao. HIV hủy diệt tế bào T-CD4,
nó làm giảm số lượng tế bào T-CD4 qua ba cơ chế chính: đầu tiên vi rút trực tiếp
giết chết các tế bào mà nó nhiễm vào, sau đó làm tăng tỷ lệ chết tế bào ở những
tế bào bị bệnh, bước ba là các lympho T độc CD8 giết chết các lympho bào TCD4 bị nhiễm bệnh. Khi số lượng T-CD4 giảm xuống mức giới hạn nào đó,
miễn dịch qua trung gian tế bào bị vô hiệu và cơ thể dần dần yếu đi tạo điều kiện
cho các nhiễm trùng cơ hội. Đồng thời việc hủy diệt các tế bào T-CD4 gây suy
giảm miễn dịch cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Do đó gây ra các rối
loạn đáp ứng miễn dịch ở bệnh nhân HIV/AIDS [11].
Hậu quả của các rối loạn đáp ứng miễn dịch này là bệnh nhân bị các
nhiễm trùng cơ hội (thường do nấm, vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng sinh sản


5

trong tế bào) hoặc các loại ung thư đặc biệt (Sarcoma Kaposi). Hầu hết những
người nhiễm HIV nếu không được điều trị sẽ tiến triển sang giai đoạn AIDS.
Người bệnh thường chết do bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh ác tính liên
quan đến sự suy giảm hệ thống miễn dịch [12], [13]. HIV tiến triển sang
AIDS theo một tỷ lệ biến thiên phụ thuộc sự tác động của vi rút, bản thân cơ
thể người bệnh (tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng cũng như bệnh tật kèm
theo...) và yếu tố môi trường; Hầu hết chuyển sang AIDS sau 10 năm: một số
sớm hơn còn một số lâu hơn [14], [15], [16].
Do vậy, tình trạng dinh dưỡng không phù hợp càng khiến cho sức khỏe
họ giảm sút, hệ miễn dịch càng suy yếu và họ dễ bị tử vong vì nhiễm trùng cơ
hội nhiều hơn là do bệnh AIDS [17], [18], [19], [20].
1.1.3. Chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV
1.1.3.1. Chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS (lâm sàng và cận lâm sàng)

Lâm sàng: Nghiên cứu lịch sử tự nhiên của bệnh, người ta thấy nhiễm
HIV diễn biến qua nhiều giai đoạn từ sơ nhiễm qua giai đoạn cửa sổ đến
giai đoạn nhiễm HIV không có triệu chứng, rồi xuất hiện bệnh hạch dai
dẳng toàn thân và cuối cùng là các biểu hiện cận AIDS và AIDS. Thời gian từ
khi nhiễm HIV đến khi diễn biến thành AIDS trung bình khoảng 5-7 năm.
Trong khi đó, người nhiễm HIV mặc dù không có biểu hiện gì trên lâm sàng
vẫn luôn có khả năng lây nhiễm cho người khác. Đến khi có biểu hiện của
AIDS và được phát hiện thì người đó đã gây bệnh cho nhiều người [21].
Cận lâm sàng: Cách duy nhất để khẳng định một người bị nhiễm HIV
hay không phải dựa vào kết quả xét nghiệm máu.
1.1.3.2. Chẩn đoán cận lâm sàng đếm tế bào T-CD4
Xét nghiệm máu đếm tế bào T-CD4: Hàng ngày, cơ thể chúng ta bị tấn
công bởi rất nhiều loại mầm bệnh nhưng sở dĩ chúng ta không thường xuyên
bị ốm là do cơ thể có hệ thống miễn dịch chống lại các mầm bệnh này. Hệ


6

thống miễn dịch của cơ thể có nhiều yếu tố, trong đó tế bào bạch cầu lympho
T-CD4 đóng vai trò chỉ huy, huy động các yếu tố miễn dịch chống lại tác nhân
gây bệnh mỗi khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Khi vi rút HIV vào cơ thể,
chúng chủ yếu xâm nhập vào tế bào T-CD4, nhân lên trong đó và dần dần phá
vỡ các tế bào này. Khi số tế bào T-CD4 bị phá huỷ càng nhiều so với tế bào
mà cơ thể mới sản sinh ra thì khả năng huy động hệ thống miễn dịch của cơ
thể để chống lại mầm bệnh càng yếu và cơ thể càng dễ mắc bệnh. Quá trình
này diễn ra từ từ trong vòng nhiều năm [11], [12].
1.1.3.3. Chẩn đoán nhiễm trùng cơ hội
Nhiều loại mầm bệnh hiếm khi gây bệnh ở những người có hệ thống
miễn dịch bình thường nay nhân cơ hội hệ thống miễn dịch bị suy yếu để gây
bệnh. Những bệnh nhân này được gọi là nhiễm trùng cơ hội. Ở một số người,

một số loại nhiễm trùng như zona và lao bắt đầu xuất hiện khi lượng T-CD4
còn dưới 350 tế bào/ mm3 máu. Nhưng nhiễm trùng cơ hội đặc biệt bùng phát
khi T-CD4 còn dưới 200. Các nhiễm trùng thường gặp trong giai đoạn này
bao gồm nấm miệng, nấm thực quản, viêm phổi do Pneumocystic carinii (gọi
tắt là viêm phổi PCP), bạch sản dạng lông ở lưỡi… khi T-CD4 giảm thấp hơn
nữa, khoảng dưới 50, cơ thể dễ bị tấn công bởi các bệnh nguy hiểm dễ gây tử
vong hơn như viêm màng não, viêm võng mạc…
Tuy nhiên, một số người vẫn khoẻ mạnh mạc dù lượng CD4 đã giảm
thấp. Những người này một khi bị các nhiễm trùng cơ hội thì thường rất nặng
và tử vong nhanh do lượng T-CD4 còn rất ít, khả năng miễn dịch của cơ thể
rất kém. Do vậy, lượng T-CD4 vẫn được coi là một chỉ báo quan trọng về tình
trạng sức khoẻ của người có HIV [11], [12].
1.1.3.4. Chẩn đoán các giai đoạn lâm sàng
- Giai đoạn 1 (không có triệu chứng)
+ Hạch to toàn thân
- Giai đoạn 2 (triệu chứng nhẹ)


7

+ Sút cân không rõ nguyên nhân (< 10% trọng lượng cơ thể)
+ Viêm hầu họng, mũi
+ Zona, herpes, viêm bã nhờn, nhiễm nấm móng
+ Viêm miệng tái diễn, Phát ban sẩn ngứa
- Giai đoạn 3 (Triệu chứng tiến triển)
+ Sút cân nặng không rõ nguyên nhân (>10% trọng lượng cơ thể)
+ Tiêu chảy, sốt không rõ nguyên nhân
+ Nhiễm nấm Candida miệng tái diễn, lao phổi
+ Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn
+ Viêm loét miệng hoại tử cấp, viêm lợi.

+ Thiếu máu (Hb < 80g/l), giảm bạch cầu trung tính hoặc và giảm
tiểu cầu mạn tính.
- Giai đoạn 4 (triệu chứng nặng)
+ Hội chứng suy mòn do HIV (sụt cân > 10%, sốt > 1 tháng hoặc
+
+
+
+

tiêu chảy > 1 tháng không rõ nguyên nhân).
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP)
Candida thực quản hoặc phế quản, phổi.
Tiêu chảy mạn tính.
Nhiễm trùng huyết tái diễn…[22], [11]

1.1.3.5. Điều trị nhiễm HIV và AIDS
Hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi HIV/AIDS do vậy việc điều trị hiện
nay chủ yếu nhằm:
Hạn chế sự nhân lên của HIV bằng cách dùng các thuốc ức chế men sao
chép ngược và phục hồi miễn dịch. Điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội,
nâng cao thể trạng. Những người nhiễm HIV/AIDS cũng chính là nhóm đối
tượng có nguy cơ cao với tình trạng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiễm
trùng và thiếu dinh dưỡng. Để giúp cho cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe của người nhiễm HIV, bộ Y tế đã có Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày
01/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS” [22].
1.2. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng có thể được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm



8

cấu trúc, các chỉ tiêu hóa sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh
mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Đánh giá dinh dưỡng là quá trình thu thập và phân tích thông tin số liệu
về tình trạng dinh dưỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin số
liệu đó. Một số phương pháp chính sử dụng đánh giá dinh dưỡng:
- Phương pháp nhân trắc học.
- Phương pháp điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
- Các thăm khám thực thể, dấu hiệu lâm sàng.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu là hóa sinh ở dịch thể và các chất bài
tiết (máu, nước tiểu....) để phát hiện mức bão hòa chất dinh dưỡng [23], [24].
1.2.1. Phương pháp nhân trắc học
Nhân trắc học dinh dưỡng là đo các biến đổi về kích thước cơ thể và các
mô cấu trúc nên cơ thể theo tuổi và mức độ dinh dưỡng khác nhau [24], [25].
Ở những người trưởng thành dựa vào chỉ tiêu nhân trắc để nhận định tình
trạng dinh dưỡng là khó khăn hơn so với trẻ nhỏ. Nhưng vẫn được sử dụng
đặc biệt trong các trường hợp có mất cân bằng trường diễn giữa năng lượng
ăn vào và nhu cầu cơ thể. Cân nặng và chiều cao riêng rẽ không đánh giá
được tình trạng dinh dưỡng mà phải cần phối hợp giữa cân nặng và chiều cao
và các kích thước khác, cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và
protein, thông qua các mô mềm bề mặt: chu vi vòng cánh tay, lớp mỡ dưới da
và cơ...
Thuận lợi của phương pháp này là:
- Các bước tiến hành đơn giản, an toàn và có thể dùng ở mọi nơi.
- Các phương tiện, chi phí rẻ.
- Thu được thông tin về TTDD trong một thời gian dài trước đó một cách
tin cậy.
- Có thể dùng để đánh giá thay đổi dinh dưỡng theo thời gian.



9

- Như một test sàng lọc để phát hiện nguy cơ cao với suy dinh dưỡng.
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index, BMI): là chỉ số cơ bản của cân nặng
trên chiều cao, thường được sử dụng để nhận định về tình trạng dinh dưỡng
cho người trưởng thành. BMI là một chỉ số được dùng để ước đoán lượng
mỡ của cơ thể. BMI thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở
người lớn. Đây cũng là chỉ số đo lường hữu dụng nhất cho cộng đồng để
chẩn đoán thừa cân béo phì vì BMI là chỉ số đơn giản, không bị ảnh hưởng
bởi tuổi, giới. Tuy nhiên, BMI cũng chỉ nên được coi là chỉ số mang tính
định hướng vì nó có thể không tương xứng với cùng mức béo phì ở những cá
thể khác nhau [26], [27].
Hiện tại WHO khuyến cáo nên dùng BMI để nhận định về tình trạng
dinh dưỡng, đánh giá mức độ béo gầy [28], [27].
BMI =

Cân nặng (kg)
(Chiều cao)2 (m)

1.2.2. Các chỉ số hoá sinh
Một số chỉ số sinh hóa thường được sử dụng trong đánh giá tình trạng
dinh dưỡng trên lâm sàng: Albumin, prealbumin, transferin,...

 Albumin.
Albumin là một protein huyết thanh có nguồn gốc từ gan, chiếm 60%
protein toàn phần, là một trong những phân tử nhỏ nhất trong huyết tương
(trọng lượng phân tử 69.000) với thời gian bán hủy 14-20 ngày, có vai trò như
một phân tử vận chuyển cho các chất khoáng, hormone, sắc tố, acid béo,… và
tạo khoảng 80% áp suất keo trong các mao mạch. Hơn 50% nằm ngoài mao

mạch, chỉ khoảng 5% được sản xuất tại gan hàng ngày [29]. Do đó mức tiêu


10

thụ protein trong một ngày hầu như không ảnh hưởng đến mức albumin của
bệnh nhân [30]. Tuy nhiên, Albumin được xem như một chất âm tính của
phản ứng pha cấp, nó bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm và thuốc, đặc biệt là bị
ảnh hưởng bởi chức năng gan như suy gan, sốt, nhiễm trùng máu, chấn
thương, sau phẫu thuật, hay ung thư đã được chứng minh có khả năng làm
giảm Albumin huyết thanh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Albumin không đáng
tin cậy để được sử dụng như một dấu hiệu chẩn đoán suy dinh dưỡng protein
– năng lượng [31], nhưng cũng có bằng chứng chứng minh Albumin là công
cụ hữu ích để chẩn đoán suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ghép tim và chỉnh hình.
Ngoài ra, các hiệu ứng liên quan đến tư thế (nằm ngửa, ngồi, đứng, tập thể
dục) với nồng độ Albumin cũng được báo cáo, do liên quan tới sự thay đổi áp
lực thủy tĩnh và áp lực keo theo tư thế của cơ thể. Giá trị bình thường xét
nghiệm albumin huyết thanh 35-52 g/L [32]. Vì vậy, trong đánh giá tình trạng
dinh dưỡng cần phối hợp albumin với các phương pháp khác để xác định tình
trạng suy dinh dưỡng.
Prealbumin
Prealbumin (tên khác là transthyretin) là một protein giàu trytophan,
nguồn gốc từ gan, do đó nó bị ảnh hưởng bởi một số tình trạng viêm giống
như nhiễm trùng và bệnh gan. Là một protein vận chuyển hormon thyroid và
nó tồn tại trong hệ tuần hoàn cùng protein gắn retinol (retinol binding protein
- RBP) theo tỉ lệ 1:1 - prealbumin phức hợp – tránh bị lọc bởi cầu thận. Thời
gian bán hủy của prealbumin ngắn hơn so với albumin (khoảng 2-3 ngày),
kích thước của prealbumin cũng nhỏ hơn rất nhiều so với albumin. Nếu sự bổ
sung vitamin A đầy đủ và chức năng thận bình thường thì transthyretin và
RBP biến đổi đều đặn. Nồng độ transthyretin thường được dùng như một chỉ



11

dấu đối với tình trạng protein bởi nó thời gian bán hủy ngắn, thành phần
tryptophan cao cũng như chứa nhiều acid amin cần thiết và không cần thiết.
Đây là chất âm tính của phản ứng pha cấp. Transthyretin tăng trong bệnh thận
mạn, các thuốc corticosteroid, chống viêm không steroid và trong bệnh
Hodgkin [32]. Transthyretin giảm trong phản ứng viêm, ung thư, xơ gan và
trong các bệnh lí gây mất protein. Ngoài ra, do là protein vận chuyển thyroxin
(hormone tuyến giáp) trong tình trạng tăng quá mức của hormone này
prealbumin gắn trung hòa với hormone, làm lượng prealbumin trong huyết
thanh giảm; ngược lại, prealbumin tăng trong suy giáp. Giá trị bình thường
xét nghiệm prealbumin huyết thanh 0,2-0,4 g/L. [32],[33]
Transferrin
Transferin cũng là một protein huyết thanh được sử dụng để đánh giá
dinh dưỡng. Là một protein vận chuyển sắt, ở tình trạng thiếu máu mất máu
mạn tính, mức độ transferrin tăng lên do lượng sắt hấp thu tăng lên, ngược lại,
giảm trong tình trạng quá tải sắt. Giống như prealbumin, mức độ transferrin
cũng tăng trong suy thận. Thuốc tránh thai hoặc các thuốc estrogen, corticoid
cũng làm thay đổi nồng độ transferrin huyết thanh. Giá trị bình thường 2-3,6
g/L [33],[32].


12

Bảng 1.1. So sánh các chỉ số hóa sinh trong đánh giá dinh dưỡng [32]
Đánh giá

Ưu điểm


dinh dưỡng

Nhược điểm

Dễ đo lường.
Giá thấp.
Khả năng tái sản xuất.
Albumin

Thời gian bán hủy dài
Giảm trong nhiễm trùng, bỏng,

Dự đoán tốt về kết quả sau quá tải dịch, suy gan, bệnh lý
phẫu thuật.

gan, hội chứng thận hư.

Đáp ứng nhất quán với các
can thiệp.
Thời gian bán hủy ngắn Tăng trong rối loạn chức năng
Prealbumin

hơn: (2-3 ngày )
thận, sử dụng thuốc corticoid,…
Đáp ứng nhanh với những Giảm trong: Stress sinh lý, nhiễm
thay đổi về chế độ dinh trùng, suy giảm chức năng gan,
dưỡng.



Bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố
bao gồm bệnh gan, tình trạng

Transferrin

Thời gian bán hủy ngắn hơn dịch, stress và bệnh tật,…
Không đáng tin cậy trong đánh
(8-10 ngày)
Phản ứng nhanh hơn với giá suy dinh dưỡng nhẹ và đáp
những thay đổi về protein
ứng của nó với can thiệp dinh
dưỡng.
Đắt.

1.2.3. Phương pháp đánh giá chủ quan toàn diện (Subjective Global
Assessment – SGA)
Đây là một công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng. SGA lần đầu tiên
được Baker, Trường đại học Toronto, Canada mô tả năm 1982. Tác giả đã


13

nhận thấy SGA là công cụ đánh giá trình trạng dinh dưỡng có độ nhạy và độ
đặc hiệu cao khi tiên đoán biến chứng và tử vong ở người bệnh phẫu thuật. Từ
đó nó được phát triển và sử dụng rộng rãi trong các quần thể người bệnh khác
nhau. SGA là một công cụ đánh giá lâm sàng có độ lặp lại, có tương quan tốt
với những phép đo khác về tình trạng dinh dưỡng, dự đoán những biến chứng,
tử vong liên quan. Nội dung đánh giá gồm 2 phần dựa trên tiền sử y học của
người bệnh và qua thăm khám thực thể [34].
Cách tính điểm SGA:

- Phương pháp SGA không phải tính điểm bằng số.
- Điểm nguy cơ dinh dưỡng tổng thể không dựa vào mối nguy cơ riêng lẻ.
- Không nên sử dụng thang điểm cứng nhắc cụ thể.
1.2.4. Phương pháp điều tra khẩu phần, tập quán ăn uống
Một số phương pháp hay dùng hiện nay là hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua
(trong 1 ngày hoặc trong nhiều ngày), hỏi tần suất xuất hiện thực phẩm, hỏi
tần suất xuất hiện thực phẩm bán định lượng, điều tra hộ gia đình…
Điều tra cá thể: hay dùng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua và
tần suất xuất hiện thực phẩm. Hai phương pháp này nhằm đưa ra một bức
tranh toàn cảnh của đối tượng đặc biệt là ở người nhiễm HIV, dựa vào phương
pháp này chúng ta có được sự phản ánh sự có mặt của một hoặc nhiều chất
dinh dưỡng trong khẩu phần của đối tượng, định lượng được các chất dinh
dưỡng đưa từ thực phẩm trong 24 giờ qua.
Tập quán ăn uống: phản ánh được thói quen ăn hay không ăn loại thức
ăn nào đó, cách chế biến thực phẩm, số lượng các bữa trong ngày (có ăn đủ 3
bữa chính hay không), tính chất vùng miền…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng người bệnh HIV
1.3.1. Ảnh hưởng của bệnh HIV tới tình trạng dinh dưỡng
Sự ảnh hưởng của bệnh HIV tới tình trạng dinh dưỡng đã được nhiều
nghiên cứu trên thế giới chứng minh, theo như nghiên cứu của Green năm


×