Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện quy trình trong quản lý dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn ngân sách do Chi cục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 104 trang )

H DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------

ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÓ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO CHI CỤC PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH THUẬN, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------------

ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÓ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO CHI CỤC PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ


Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 858-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ VĂN QUANG


LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn
Ngân sách do Chi cục Phát triển nông thôn Bình Thuận làm Chủ đầu tư”
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Bình Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài “Hoàn
thiện quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng có nguồn vốn Ngân sách do Chi cục
Phát triển nông thôn Bình Thuận làm Chủ đầu tư ” đã được hoàn thành.
Để hoàn thành được luận văn này tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ
của bạn bè, thầy cô và cơ quan nơi công tác.

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. ĐỖ VĂN QUANG đã hướng
dẫn tận tình tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tác giả những kiến thức bổ trợ vô cùng hữu ích trong thời gian học tập tại trường
Đại học Thủy Lợi.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và
tài liệu tham khảo nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
5. Kết quả đạt được ...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............4
1.1. Những khái niệm cơ bản về ĐTXD [1] .....................................................................4
1.1.1. Dự án .......................................................................................................................4
1.1.2. Dự án đầu tư............................................................................................................4
1.1.3. Dự án ĐTXD...........................................................................................................5
1.1.4. QLDA ĐTXD công trình (QLDA ĐTXD) ............................................................8

1.1.5. Quy trình QLDA ĐTXD công trình .......................................................................9
1.1.6. Chủ đầu tư [3]: ......................................................................................................10
1.1.7. Phân loại dự án đầu tư [3].....................................................................................11
1.1.8. Vốn ĐTXD cơ bản ................................................................................................ 11
1.2. Những nguyên tắc QLDA [3] ..................................................................................13
1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật ..............................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc phân nhiệm trách nhiệm ....................................................................14
1.2.3. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đối tượng, bảo đảm tiết kệm, có hiệu quả,
chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong xây dựng ..........................................14
1.2.4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh công trình .......................................................................15
1.2.5. Các hành vi bị nghiêm cấm [2] ............................................................................16
1.2.6. Vai trò của CĐT [5] .............................................................................................. 17
1.2.7. Trong việc giám sát thi công XDCT ....................................................................18
Kết luận chương 1 ...........................................................................................................19
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY TRÌNH QLDA
ĐTXD HIỆN NAY TẠI CHI CỤC PTNT .....................................................................20
2.1. Khung pháp lý hiện hành .........................................................................................20
2.2. Các hình thức QLDA ............................................................................................... 23
2.2.1. Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành, Ban QLDA ĐTXD khu vực .........................23
2.2.2. Ban QLDA ĐTXD một dự án ..............................................................................24
2.2.3. Thuê Tư vấn QLDA.............................................................................................. 24
2.2.4. CĐT trực tiếp thực hiện QLDA ............................................................................25
2.2.5. QLDA của tổng thầu xây dựng ............................................................................26

iii


2.3. Chu trình dự án ĐTXD ............................................................................................ 27
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án: ..................................................................................... 28

2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án: ................................................................................... 28
2.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: ......................................................................................................... 29
2.4. Nội dung QLDA ĐTXD .......................................................................................... 30
2.4.1. Quản lý thi công XDCT: ...................................................................................... 30
2.4.2. Quản lý vốn đầu tư ............................................................................................... 35
2.4.3. Giám sát và đánh giá dự án .................................................................................. 35
2.4.4. Xây dựng kế hoạch chi tiết để xác định các công tác phải thực hiện của từng dự
án
36
2.4.5. Quản lý lập kế hoạch đấu thầu, trình phê duyệt và tổ chức lựa chọn nhà thầu ... 36
2.4.6. QLDA theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành ........................ 37
2.4.7. Quản lý phạm vi dự án ......................................................................................... 37
2.4.8. Quản lý thời gian của dự án ................................................................................. 37
2.4.9. Quản lý nguồn nhân lực ....................................................................................... 37
2.4.10. Quản lý rủi ro trong dự án .................................................................................. 37
2.4.11. Quản lý hồ sơ dự án ............................................................................................ 38
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLDA ĐTXD .............................................. 38
2.5.1. Những nhân tố ngoại vi (bên ngoài)..................................................................... 38
2.5.2. Những nhân tố nội bộ ........................................................................................... 41
Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QLDA
NGUỒN VỐN NSNN CỦA CHI CỤC PTNT BÌNH THUẬN .................................... 45
3.1. Phân cấp QLDA ĐTXD tại tỉnh Bình Thuận .......................................................... 45
3.2. Thực trạng về công tác QLDA tại tinh Bình Thuận ............................................... 46
3.3. Đánh giá công tác QLDA tại Chi cục PTNT .......................................................... 49
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công tác QLDA .......................... 49
3.3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng .......................................................................... 51
3.4. Đánh giá quy trình QLDA hiện nay tại Chi cục PTNT .......................................... 54
3.5. Giải pháp hoàn thiện quy trình QLDA nguồn vốn NSNN tại Chi cục PTNT Bình

Thuận 58
3.5.1. Giải pháp về kiện toàn lại bộ máy Ban Quản lý và nâng cao chất lượng cán bộ
kỹ thuật của Ban QLDA ................................................................................................. 58
3.5.2. Hoàn thiện quy trình QLDA và ban hành Sổ tay hướng dẫn quy trình QLDA .. 60
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 68
PHỤ LỤC: SỔ TAY HƯỚNG DẪN QLDA ................................................................. 69
a. Xác định nhiệm vụ thiết kế lập dự án ĐTXD công trình ........................................... 70

iv


b. Lập và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán khảo sát xây dựng (KSXD) ............................. 70
c. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng ..........................................71
d. Thực hiện khảo sát xây dựng ......................................................................................71
e. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng .........72
a. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường................................................................ 74
b. Lập kế hoạch bảo vệ moi trường ................................................................................74
a. Kiểm toán quyết toán hoàn thành công trình ............................................................. 89
b. Phê duyệt quyết toán hoàn thành công trình .............................................................. 90
c. Thanh quyết toán hợp đồng xây dựng ........................................................................91

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Biểu diễn dự án xây dựng .................................................................................6
Hình 2.1. Mô hình thuê tư vấn QLDA ...........................................................................24
Hình 2.2. Mô hình CĐT trực tiếp QLDA .......................................................................25
Hình 2.3. Mô hình tổng thầu xây dựng ..........................................................................27
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức QLDA tại Chi cục PTNT ........................................................49
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức QLDA tại Chi cục ...................................................................59


v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Nhận xét của Thanh tra Bộ Xây dựng đối với một số dự án .......................... 51
Bảng 3.2. Quy trình QLDA trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........................................ 55
Bảng 3.3. Quy trình QLDA trong giai đoạn thực hiện dự án ........................................ 56
Bảng 3.4. Quy trình quản lý sau khi hoàn thành của Chi cục........................................ 61
Bảng 3.5.Quy trình chi tiết công tác lựa chọn nhà thầu ................................................. 64
Bảng 3.6. Quy trình chi tiết cong tác thanh toán khối lượng ......................................... 65

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐT

Chủ đầu tư

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

QH


Quốc hội

QLDA

Quản lý dự án

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCT

Xây dựng công trình

Chi cục PTNT

Chi cục phát triển nông thôn

Ban QLDA

Ban quản lý dự án

P.PTNT

Phòng phát triển nông thôn và bố trí dân cư


vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm Nhà nước rất quan tâm đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, việc lựa chọn
và đầu tư vào các dự án thực sự cần thiết nhằm đạt được mục tiêu là đưa đất nước ngàn
càng giàu mạnh, ngày càng phát triển.
Một dự án từ khi khởi động đến khi kết thúc được đầu tư rất nhiều tiền từ nhiều nguồn
vốn khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn sử dụng vốn NSNN để đầu tư. Để giải quyết và xây
dựng được cơ sở pháp lý trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và tránh những hậu quả
không mong muốn, nhà nước đã xây dựng hệ thống Quy phạm pháp luật về lĩnh vực
Xây dựng cơ bản với nguyên tắc công bằng, minh bạch, dân chủ và công khai, hạn chế
những nhũng nhiễu và tác động không mong muốn.
Từ khi khởi động đến khi hoàn thành, dự án phải hoàn thành các thủ tục pháp lý được
quy định như: Đánh giá tác động môi trường, đấu thầu, rà phá bom mìn, kiểm toán,
quyết toán…....do đó, thách thức đặt ra cho CĐT là làm thế nào để hạn chế thấp nhất
những sơ sót cũng như thiếu sót trong hồ sơ pháp lý để dự án được triển khai thuận lợi,
đáp ứng tiến độ đã được duyệt.
Việc xây dựng một quy trình trong đó lồng ghép chi tiết tất cả những công tác trên từ
giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi hoàn thành là hết sức cần thiết và trong quy trình sẽ
chỉ ra những hậu quả phải có khi dự án không thực hiện hoặc bỏ quên thủ tục pháp lý.
Chi cục PTNT Bình Thuận là đơn vị được cấp trên giao làm CĐT nhiều dự án: Thủy
lợi, giao thông…., Chi cục có Ban QLDA để thực hiện công tác QLDA, việc xây dựng
và hoàn thiện quy trình QLDA để quản lý tốt dự án là vấn đề mà lãnh đạo Chi cục hết
sức quan tâm .
Xuất phát nội dung trên, học viên chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình quản lý dự án
dầu tư xây dựng có nguồn vốn ngân sách nhà nước do Chi cục Phát triển nông

thôn Bình Thuận làm Chủ đầu tư” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài

1


Nghiên cứu để hoàn thiện quy trình QLDA đối với các dự án do Chi cục PTNT làm
CĐT để tránh tối thiểu những thiếu sót trong công tác QLDA ĐTXD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, so sánh là hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật chủ yếu
có liên quan đến công tác quản lý các dự án ĐTXD.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Các dự án nguồn vốn NSNN do Chi cục PTNT làm CĐT.
 Về thời gian: Các số liệu điều tra phục vụ đề tài được thu thập từ các công tác QLDA
trong 3 năm gần đây. Đề xuất quy trình QLDA các năm tiếp theo giúp chủ dự án triển
khai hiệu quả hơn.
 Về nội dung: Hoàn thiện Quy trình QLDA dự án.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản
pháp luật trong lĩnh vực này và tiếp cận thực tiễn ở địa phương.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung trong hệ thống văn bản và thực tiễn quản lý ĐTXD ở Việt Nam, đó là:
 Phương pháp nghiên cứu tổng quan
 Phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích định tính, định lượng, so sánh
 Phương pháp tổng kết thực tiễn
 Phương pháp kết hợp ý kiến chuyên gia.

5. Kết quả đạt được
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình QLDA ĐTXD có nguồn vốn từ Ngân
sách tỉnh do Chi cục Phát triển nông thôn làm chủ dự án.
2


 Dự thảo sổ tay hướng dẫn quy trình QLDA ĐTXD có nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh
do Chi cục Phát triển nông thôn làm chủ dự án.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về ĐTXD [1]
1.1.1. Dự án
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được
kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu
phù hợp với các yêu cầu qui định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực. Có thể hiểu dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài
nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và xã hội.
1.1.2. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian nhất định. Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải
pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết
thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.
Như vậy có thể nói, dự án ĐTXD công trình là một tập hợp các hoạt động có phối hợp,
kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn để
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình xây dựng nhằm phục vụ mục tiêu, lợi

ích của CĐT.
Hiện nay dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
 Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
 Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
 Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình ĐTXD nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư và
sử dụng vốn đầu tư.
4


 Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
 Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
 Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố
trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế
khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
Tuy vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư đều bao gồm 3 vấn đề chính,
đó là:
 Thứ nhất, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mực tiêu đầu tư là gì, có thể mục tiêu là dài
hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay mục tiêu trước mắt. Mục
tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như năng lực sản
xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế, còn mục tiêu dài hạn có thể là các lợi ích
kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
 Thứ hai là, cách thức và nguồn lực để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các biện pháp

và điều kiện vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, trang thiết bị, công nghệ...
 Thứ ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối cùng
là ai có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
 Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư phải thường xuyên theo dõi, đánh giá
các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra
các kết quả của dự án được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.3. Dự án ĐTXD
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án ĐTXD, được giải thích trong Luật Xây
dựng Việt Nam ngày 18-6-2014 [2] như sau: “là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD,
dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo
nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD”.
5


Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây
dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện
tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt
biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau:

DỰ ÁN XÂY

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT

DỰNG

CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG


Hình 1.1. Biểu diễn dự án xây dựng
Dựa vào công thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề
sau:
Kế hoạch : Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục
đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục
tiêu cụ thể đã đạt được.
Tiền : Đó chính là sự bỏ vốn để XDCT. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự án” là phần
tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành công của dự
án.
Thời gian : Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa
với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
Đất : Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế,
môi trường, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây
dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây
dựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
 XDCT mới;
 Cải tạo, sửa chữa công trình cũ;
 Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
6


Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong một thời
hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố định
và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của
CĐT mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây dựng có tác động rất lớn
vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về vật
chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và

thi công các công trình xây dựng.
Công trình xây dựng : Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án ĐTXD, được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt
đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh được nêu trong dự án. Như vậy công
trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là:
Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các công
trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
Các công trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các công trình xây
dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy
lợi…
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng , nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ xác định.
Trong Luật văn này, khái niệm dự án đầu tư được hiểu là dự án ĐTXD cơ bản và
thống nhất với các khái niệm về: đầu tư công, hoạt động đầu tư công và vốt đầu tư
công được hiểu theo Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng hiện hành.

7


Yêu cầu đối với dự án ĐTXD được quy định rõ ràng theo Điều 51 Luật Xây dựng
2013, cụ thể: Dự án ĐTXD không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
 Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có

dự án ĐTXD.
 Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
 Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
 Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
 Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.4. QLDA ĐTXD công trình (QLDA ĐTXD)
Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm QLDA, tác giả luận văn xin
nêu một số khái niệm QLDA hiện được sử dụng nhiều nhất:
 QLDA là một quá trình gồm các khâu: lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy định và đạt được các yêu cầu đã định về kĩthuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép;
 QLDA là một lĩnh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính khoa
học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bị, vật tư, tiền bạc, trong
khuôn khổ tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong phạm vi chi phí
đã được duyệt;
 QLDA là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án nhằm
hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian và chi phí;
 QLDA là sự tác động của CĐT và các chủ thể có liên quan khác đến quá trình lập dự
án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với các đơn
vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kĩ thuật quản lý và mô hình tổ chức

8


không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được thực hiện trong những
ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.

 QLDA là một dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, sử dụng các kỹ thuật chuyên môn để
giám sát việc lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng một dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư công trình đến khi hoàn thành bàn giao nghiệm thu đưa vào sử dụng. Mục đích của
QLDA là đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi chi phí đầu tư
được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép
Tóm lại, QLDA là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc
về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ
chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, giám sát, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình
từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.QLDA được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của chu trình dự án.
Bất kỳ dự án nào, việc quản lý hiệu quả sẽ giữ cho dự án đi đúng hướng về mặt tiến
độ, thời gian và chi phí. Tuy nhiên, đối với dự án ĐTXD công do tính chất công hữu
và lợi ích công cộng cũng như quy mô, tính chất kinh tế - kỹ thuật của dự án có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, không chỉ trong
hiện tại mà nhiều khi còn kéo dài đến nhiều thế hệ con cháu mai sau. Vì vậy, việc
QLDA đầu tư công phải tuân theo những nguyên tắc luật định. Những nguyên tắc này
tác động trực tiếp đến toàn bộ quá trình thực hiện dự án, kể từ lúc lập, thẩm định, phê
chuẩn, thực hiện ĐTXD và nghiệm thu đưa dự án công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.5. Quy trình QLDA ĐTXD công trình
Mục đích của quy trình QLDA ĐTXD là hình thành một chuỗi các hoạt động nhằm
kiểm soát quá trình thiết lập và triển khai một dự án khi bắt đầu đến khi kết thúc để đạt
yêu cầu của khách hàng nhằm làm cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong khuôn
khổ những chi phí cho phép và đạt một tiêu chí cần thiết.

9


Cơ sở để xây dựng quy trình QLDA là các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt

động xây dựng được nhà nước ban hành phù hợp với từng giai đoạn trong QLDA
ĐTXD công trình.
1.1.6. Chủ đầu tư [3]:
Chủ đầu tư XDCT là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý
vốn và sử dụng vốn để ĐTXD công trình.CĐT là người phải chịu trách nhiệm toàn
diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí
vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. CĐT được quyền dừng thi công XDCT
và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công XDCT vi phạm các quy định về
chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường. Đối với các dự án sử dụng vốn
Ngân sáchkhái niệm về CĐT được quy định tại điều 7 Luật Xây dựng ban hành năm
2013, cụ thể như sau:
 CĐT do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt
dự án.
 Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, CĐT được xác định cụ thể như sau:
 Đối với dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách, CĐT là cơ
quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để ĐTXD;
 Đối với dự án sử dụng vốn vay, CĐT là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để
ĐTXD;
 Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư,
CĐT là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp
luật;
 Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ chức,
cá nhân sở hữu vốn làm CĐT.
 Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn NSNN, người quyết định đầu tư dự
án giao cho Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành, Ban QLDA ĐTXD khu vực làm CĐT;
trường hợp không có Ban QLDA thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ
chức có đủ điều kiện để làm CĐT.

10



 CĐT chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1.1.7. Phân loại dự án đầu tư [3]
Đầu tư là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kih
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của các tổ chức và xã hội, là điều kiện vật
chất chủ yếu để tạo ra việc làm, nân cao đời sống người dân.
Trong thực tiễn QLDA đầu tư, hiện nay có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo
mục tiêu quản lý như: Theo quy mô, tính chất, loại công trình chính, yêu cầu kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư….(Điều 5, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP)
 Theo nhóm công trình xây dựng (theo Luật Đầu tư công) [4]: Căn cứ mức độ quan
trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân thành dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
 Theo yêu cầu lập Báo cáo cáo kinh tế - kỹ thuật: Dự án ĐTXD công trình chỉ cần
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD gồm:Công trình xây dựng sử dụng cho
mục đích tôn giáo và Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
 Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án ĐTXD được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm: Dự án sử dụng vốn NSNN, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự
án sử dụng vốn khác.
1.1.8. Vốn ĐTXD cơ bản
Vốn ĐTXD cơ bản được định nghĩa là toàn bộ khoản tiền tài trợ (sự trao đổi ngang
giá) những chi phí thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án cho đến khi kết thúc
đầu tư (dự án hoàn thành bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng). Theo Luật đầu tư
công (2014), dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài ngân sách. Và vốn đầu tư công là những khoản tiền
tài trợ cho các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, gồm:
 Nguồn vốn NSNN, đây chính là chi NSNN cho đầu tư phát triển, là một nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn
11



vốn này thường được sử dụng cho các dự án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà
nước; chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Với vai trò là công cụ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và điều tiết vĩ mô, vốn NSNN đã được nhận
thức và vận dung khác nhau tùy thuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều
hành kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tài khóa, nhà nước có thề quyết định tăng,
giảm quy mô thu chi ngân sách nhằm tác động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó
thể hiện vai trò quan trọng của NSNN với tư cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén
nhất, hữu hiệu nhất.
 Nguồn vốn công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ: Thông thường, nguồn vốn
NSNN không đủ khả năng tài trợ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển, nhất là tại các
nước đang phát triển, khi mà nhu cầu đầu tư cho bất kỳ vùng, lãnh thổ nào trở nên cấp
bách, vì vậy chính phủ phải nhờ cậy vào các nguồn vốn đi vay của các tổ chức cá nhận
trong và ngoài nước thông quan việc phát hành công trái quốc gia, trái phiếu chính
phủ. Nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho các chương trình, dự án xây dựng cơ sở kết
cấu hạ tầng, giao thông, y tế, giáo dục và các chương trình mục tiêu quan trọng quốc
gia theo các Nghị quyết của Quốc hội.
 Nguồn vốn công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ: Sự ra đời của các quy định chế
tài chính quốc tế đã làm thay đổi hình thức trợ giúp kinh tế giữa các nước, các khoản
trợ giúp vật chất như lương thực, thực phẩm, thuốc men và hàng tiêu dùng chủ yếu
mang tính chất viện trợ nhân đạo, không hoàn lại, còn quan hệ trợ giúp nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội giữa các nước thường được thực hiện bằng tiền thông qua
các hiệp định tài chính song phương hoặc đa phương. Tháng 7/1944, hệ thống Bretton
Woods, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) có tôn chỉ giúp đỡ
các nước phục hồi và phát triển kinh tế bằng nguồn vốn đóng góp của các nước thành
viên. Nguồn lực này gọi là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Oficial
Development Asistance – ODA)
 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Cùng với quá trình đổi mới, gắn liền với hội nhập quốc tế, tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
12


tế - xã hội nước nhà, nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của NSNN cho các doanh nghiệp, vì các đơn vị sử dụng vốn phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay theo cơ chế tín dụng nên CĐT là người vay vốn
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Tất nhiên, mỗi nguồn vốn tài trợ khác nhau có cơ chế quản lý, thanh toán vốn ít nhiều
khác nhau, ví dụ các dự án sử dụng vốn NSNN chịu sự điều chỉnh của Thông tư
08/2016/TT-BTC còn các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác của nhà nước ngoài
nguồn vốn NSNN chỉ khuyến khích vận dụng như những nguyên tắc thanh toán theo
quy định tại Thông tư trên.
 Vốn nhà nước ngoài ngân sách: Theo cơ chế tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập, các đơn vị được sử dụng nguồn thu để trang trải chi phí va phần còn lại được
sử dụng vào mục đích tăng thu nhập cho công chức, và trích lập các quỹ theo một tỷ lệ
quy định, trong đó có quỹ phát triển ngành. Các khoản vốn từ quỹ

Tất nhiên, mỗi

nguồn vốn tài trợ khác nhau có cơ chế quản lý, thanh toán vốn ít nhiều khác nhau, ví
dụ các dự án sử dụng vốn NSNN chịu sự điều chỉnh của Thông tư 08/2016/TT-BTC
còn các dự án đầu tư từ các phát triển tài trợ cho các dự án đầu tư chính là vốn nhà
nước ngoài ngân sách.
1.2. Những nguyên tắc QLDA [3]
Khái niệm về nguyên tắc QLDA vừa mang tính pháp lý, được tiêu chuẩn hóa trong các
điều khoản pháp luật, vừa có tính chất như những hướng dẫn về phương pháp kỹ thuật,
là tiền đề cơ bản của việc thực hiện đúng chế độ, chính sách và trách nhiệm của các
chủ thể tham gia dự án.

Những nguyên tắc cơ bản trong công tác QLDA ĐTXD công trình thuộc nguồn vốn
ngân sách gồm:
1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Dự án đầu tư công, dự án đầu tư vì mục tiêu công ích và sử dụng vốn nhà nước (gồm
vốn ngân sách và vốn nhà nước ngân sách) vì vật, nguyên tắc quản lý quan trọng nhất
đó là nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

13


Ý nghĩa và phạm vi QLDA đầu tư công đòi hỏi phải tuân theo những chính sách, chế
độ đầu tư hiện hành. Việc thực hiện không đúng khung pháp lý hoặc không đúng chế
độ sẽ làm cho hiệu quả đầu tư không đạt mục tiêu kỳ vọng, thậm chí còn gây nên hậu
quả (kinh tế - xã hội) xấu đề nặng lên người dân, không chỉ trước mắt mà còn ảnh
hưởng đến các thế hệ con cháu mai sau.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc QLDA đầu tư công phải đúng thể lệ: quản lý ĐTXD, đấu
thầu và lựa chọn nhà thầ, tài chính – ngân sách hiện hành.
Tại Việt Nam, nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định
59/2015/NĐ-CP [3]“Dự án ĐTXD được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương
đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014
và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.”
1.2.2. Nguyên tắc phân nhiệm trách nhiệm
Quá trình ĐTXD liên quan chặt chẽ đến nhiều cơ quan chức năng khác nhau như cơ
quan quản lý đất đai, quản lý xây dựng, an toàn lao động, quản lý vốn đầu tư…Do đó,
các quy định pháp luật luôn quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý
nhà nước, của người quyết định đầu tư, CĐT và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
thực hiện các hoạt động ĐTXD của dự án. Muốn dự án đạt mục tiêu (kết quả), tất cả
các cơ quan tham gia phải tuân theo nguyên tắc phân nhiệm trách nhiệm để không cản
trở việc thi hành của các cơ quan khác.
1.2.3. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đối tượng, bảo đảm tiết kệm, có hiệu

quả, chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong xây dựng
Ý nghĩa và phạm vi sử dụng ngân sách (tiền ngân sách) đòi hỏi phải tiết kiệm, có hiệu
quả, chống lãng phí, thất thoát. Việc sử dụng không tiết kiệm hoặc không hiệu quả sẽ
gây nên hiệu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế, họ có nghĩa vụ nộp thuế
nhưng ít được tham gia vào việc quyết định sử dụng ngân sách.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc QLDA đầu tư phải đúng thể lệ tài chính; đúng định mức,
tiêu chuẩn đầu tư do Nhà nước quy định và do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải
phù hợp với những diễn biến thực tế về những khối lượng công việc hoàn thành được
chấp thuận.
14


Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các
chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng bao gồm những tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng và những tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Nếu việc lập, thẩm định
DAĐT công không tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng thì nội dung dự án không
có căn cứ kỹ thuật, pháp lý để phê duyệt. Nội dung dự án không tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng những vẫn được người quyết định đầu tư phê duyệt thì kết quả
phê duyệt đó là bất hợp pháp, không có giá trị pháp lý để thực hiện.
Tại Việt Nam, nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định
59/2015/NĐ-CP quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để
ĐTXD:
 Dự án ĐTXD sử dụng vốn NSNN được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình
tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt
được hiệu quả dự án;
 Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu
phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

 Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ
trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến
cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án.
CĐT tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
 Dự án ĐTXD sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư
và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc
phòng, an ninh.
1.2.4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ an toàn công trình, tính mạng con người và
tài sản, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công trình
Một dự án đầu tư được duyệt đã tuân thu nghiệm ngặt các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng nhưng vẫn có thể không mang lại hiệu quả kinh tế mong đợi nếu dự án hoàn
15


×