Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Minh Tuấn

Sinh ngày: 13/9/1975

Là học viên cao học lớp 24QLXD12, chuyên ngành Quản lý xây dựng Trường đại học
Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự hướng dẫn
của GS. TS. Vũ Thanh Te; Các số liệu và thông tin trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và khách quan.Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn – GS. TS. Vũ Thanh Te đã
hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô Khoa Công trình, các thầy cô trong bộ môn Công nghệ & Quản lý Xây dựng


đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã đóng góp những
góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1, thư viện
trường Đại học Thủy Lợi đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU,
LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP ............................................................................4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng: .......................................................................................... 4

1.1.1. Nội dung dự án đầu tư xây dựng: .......................................................................... 4
1.1.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng: ............................................................... 5
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng: .......................................................................... 5
1.2. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây lắp:.............................................................................. 5
1.2.1. Một số khái niệm về công tác đấu thầu: ................................................................ 5
1.2.2. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới: ................................................. 8
1.3. Thực trạng của công tác đấu thầu xây lắp trong thời gian qua tại Việt Nam: ........... 11
1.3.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay: ........................................... 11
1.3.2. Những tồn tại hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay: ... 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................................15
2.1. Tính tất yếu của công tác đấu thầu xây lắp các công trình ................................................ 15
2.1.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế: .................................................................. 15
2.1.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng: ........................................ 17
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp:................................................................................. 18
2.2.1. Môi trường pháp lý: ............................................................................................. 18
2.2.2. Về HSMT, HSYC:............................................................................................... 19
2.2.3. Về công tác đánh giá HSDT: ............................................................................... 19
2.2.4. Về công tác thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu: ............................................ 19

iii


2.3. Hệ thống các văn bản pháp luật áp dụng trong đấu thầu: ................................................... 19
2.3.1. Các Nghị định, Thông tư, Quyết định quy định về đấu thầu: ............................. 19
2.3.2. Những quy định về quản lý nhà thầu nước ngoài: .............................................. 20
2.4. Quy trình và nội dung đấu thầu: .................................................................................................... 21
2.4.1. Chuẩn bị đấu thầu:............................................................................................... 23
2.4.2. Thực hiện đấu thầu: ............................................................................................. 26

2.4.3. Trình tự đánh giá HSDT: .................................................................................... 27
2.4.4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu: ............................................................. 29
2.4.5. Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng: ........ 30
2.4.6. Xử lý tình huống trong đấu thầu, huỷ bỏ đấu thầu và loại bỏ HSDT ................. 31
2.4.7. Giải quyết khiến nghị và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:.......................... 33
2.5. Một số dự án có chất lượng và tiến độ không đảm bảo liên quan đến công tác đấu
thầu: ..................................................................................................................................................................... 34
2.5.1. Năng lực của Chủ đầu tư: .................................................................................... 35
2.5.2.Năng lực các nhà thầu xây lắp: ............................................................................ 35
2.5.3. Năng lực các tổ chức tư vấn: ............................................................................... 36
2.5.4. Vấn đề về vốn:..................................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰA
CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP, CỤ THỂ ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN HỒ CHỨA
NƯỚC CÁNH TẠNG, TỈNH HÒA BÌNH ................................................................... 39
3.1. Giới thiệu sơ bộ về Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1 ................................. 39
3.1.1. Giới thiệu chung: ................................................................................................. 39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban: .............................................. 39
3.2. Giới thiệu về dự án và gói thầu: .................................................................................................... 47
3.2.1. Giới thiệu về dự án: ............................................................................................. 47
3.2.2. Giới thiệu về gói thầu: ......................................................................................... 49
3.3. Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá hay gặp của các HSDT gói
thầu xây lắp; tình huống có thể xảy ra trong đấu thầu dự án Hồ chứa nước Cánh Tạng,
tỉnh Hòa Bình.................................................................................................................................................. 49

iv


3.3.1. Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá hay gặp của các HSDT
gói thầu xây lắp.............................................................................................................. 49

3.3.2. Tình huống có thể xảy ra trong đấu thầu dự án hồ chứa nước Cánh Tạng gói
thầu: Tràn xả lũ .............................................................................................................. 54
3.4. Tiêu chuẩn đánh giá HSDT xây lắp dự án Hồ chứa nước Cánh Tạng. ........................ 56
3.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm: ............................... 58
3.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kỹ thuật: .......................................................... 62
3.4.3. Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu: .................... 64
3.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật .......................................................................... 64
3.4.5. Phương pháp giá thấp nhất .................................................................................. 68
3.5. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật. ............................................................................ 70
3.5.1. Nội dung hệ thống tổ chức và nhân sự. ............................................................... 71
3.5.2. Nội dung yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng. .............................................. 71
3.5.3. Nội dung các giải pháp kỹ thuật .......................................................................... 71
3.5.4. Nội dung biện pháp, quy trình quản lý thi công .................................................. 72
3.5.5. Nội dung tiến độ thi công .................................................................................... 72
3.6. Những vấn đề sau công tác lựa chọn được nhà thầu xây lắp. .......................................... 73
3.7. Một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu dự án Hồ chứa nước
Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình. ....................................................................................................................... 75
3.7.1. Hoàn thiện tổ chức và nhân sự nâng cao bộ máy xét thầu tại Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thủy lợi 1 (Ban 1): .............................................................................. 75
3.7.2. Thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu với nhà thầu: ...................................... 77
3.7.3. Nâng cao công tác kiểm soát lập TKKT-TDT: ................................................... 78
3.7.4. Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu: .................... 79
3.8. Điều kiện thực hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp: .......... 81
3.8.1 Nâng cao chất lượng công tác chấm thầu, xét thầu: ............................................. 81
3.8.2. Nâng cao chất lượng đơn vị tư vấn: ................................................................... 82
3.8.3. Tăng cường công tác chuẩn bị HSMT: ............................................................... 84
3.8.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban 1: ............................................... 86
3.8.5 Chuẩn hóa các hợp đồng giao thầu xây lắp: ......................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................................................... 90


v


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hoạt động đấu thầu xây lắp .............................................................................7
Hình 1.2: Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu .......................................................8
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu .........................................18
Hình 2.2: Nội dung công tác tổ chức đấu thầu .............................................................22
Hình 2.3: Trình tự sơ tuyển ...........................................................................................23
Hình 2.4: Sơ đồ chi tiết các bước trong thực hiện đấu thầu ..........................................24
Hình 3.1: Trình tự xét thầu mới .....................................................................................76

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm ................. 59
Bảng 3.2. Bảng đánh giá về năng lực kỹ thuật .............................................................. 63
Bảng 3.3. Bảng thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu ...... 64
Bảng 3.4. Bảng đánh giá kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm................................. 65

viii



CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

HSĐX

: Hồ sơ đề xuất

HSYC

: Hồ sơ yêu cầu

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

TCĐG

: Tiêu chuẩn đánh giá

BNN

: Bộ nông nghiệp

QLDA


: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

: Ngân hàng thế giới

QH

: Quốc hội

NĐ, TT

: Nghị định, thông tư

CP

: Chính phủ



: Quyết định


ix



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới xây dựng theo con đường công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Để quản lý chất lượng xây dựng công trình đạt hiệu quả cần phải có những công tác
kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực,
kinh nghiệm tham gia xây dựng các công trình thông qua đấu thầu là một công tác
quan trọng nhằm quản lý chất lượng công trình, đưa công trình vào phục vụ kịp thời,
nâng cao hiệu quả của công trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công
bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất, đảm bảo
hiệu quả kinh tế của dự án.
Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà Chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng
được các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất, chi
phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự cần thiết và tầm
quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó không chỉ mang lại lợi ích cho nhà thầu
mà còn mang lại lợi ích cho Chủ đầu tư. Nó được nhìn nhận như một điều kiện thiết
yếu để đảm bảo thành công cho các Chủ đầu tư, nhà đầu tư dù họ thuộc Nhà nước hay
tư nhân, dù họ đầu tư trong hay ngoài nước. Tuy vậy, để quản lý tốt công tác đấu thầu
cần phải tổng kết các mặt được, chưa được trong công tác tổ chức đấu thầu trong thời
gian vừa qua, dựa trên những tiến bộ khoa học ở trong nước và trên thế giới về công
tác quản lý đấu thầu để nghiên cứu bổ xung những giải pháp khoa học và tiến bộ làm
cho công tác đấu thầu ngày một tốt hơn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em trọn
đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng Thủy lợi 1”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là để nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu, đánh giá
thực trạng công tác đấu thầu xây lắp cho các dự án thủy lợi trên địa bàn do Ban Quản

1


lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1 quản lý, áp dụng cụ thể cho dự án Hồ chứa nước
Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đấu thầu xây lắp các công trình, hoạt động đấu thầu và nâng
cao năng lực cho Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1 quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề được tập trung nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực
đấu thầu xây lắp dự án Hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các hình thức, phương pháp lựa chọn nhà
thầu xây lắp. Đồng thời nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp
với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích;
phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn; phương pháp chuyên gia và những phương
pháp liên quan khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các Luật,
Nghị định, văn bản quy định, quy trình và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp của Chủ đầu
tư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất
của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng Thủy lợi 1 trong hoạt động đấu thầu xây lắp.

6. Dự kiến kết quả đạt được:
- Phân tích cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội
dung về công tác đấu thầu.

2


- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và chất lượng công tác đấu thầu các dự án tại
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1. Từ đó có những đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý đấu thầu.
7. Nội dung của luận văn:
Nội dung luận văn gồm 3 chương nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án và công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây
lắp.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp, cụ
thể áp dụng cho dự án Hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU, LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng:
Quản lý dự án là công tác hoạch định theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của
một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được mục
tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên
biệt. [1]
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để

tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên
dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý
tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết thúc dự án.
1.1.1. Nội dung dự án đầu tư xây dựng:
Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm
các nội dung chủ yếu như sau: mục tiêu; địa điểm; quy mô; công suất; công nghệ; các
giải pháp kinh tế - kỹ thuật; nguồn vốn và tổng mức đầu tư; Chủ đầu tư và hình thức
quản lý dự án; hình thức đầu tư; thời gian; hiệu quả; phòng, chống cháy, nổ; đánh giá
tác động môi trường.
Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình,
bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích
thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật, giải pháp về
xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu
được sử dụng để xây dựng công trình.

4


1.1.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng:
Thứ nhất dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành và quy hoạch xây dựng;
Thứ hai dự án có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
Thứ ba dự án phải an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an
toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Thứ tư dự án bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng:

Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo các cách sau:
-Theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án, gồm: Dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của
pháp luật về đầu tư công. [2].
-Theo nguồn vốn đầu tư gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, dự án sử dụng
vốn Nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
1.2. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây lắp:
1.2.1. Một số khái niệm về công tác đấu thầu:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế. [3]
- HSMT là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư. [4]

5


- HSYC là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp,
chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để
nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề
xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- HSDT, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên
mời thầu theo yêu cầu của HSMT, HSYC.
- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các

chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu
của HSMT, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng
một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để
xếp hạng HSDT đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã
được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của HSMT, HSYC, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có).
- Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham gia dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà
thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của
gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu
cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

6


- Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất.
- Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng
mục công trình.
- Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng công trình và
các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc cạnh tranh công khai
giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm đạt được công trình xây dựng do Chủ
đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của Nhà nước.

- Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, HSMT,
HSYC và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.
Yêu cầu

Chủ đầu tư

Nhà thầu
Năng lực, giải pháp
Đánh giá
Ký kết hợp đồng

Lựa chọn nhà thầu

Hình 1.1. Hoạt động đấu thầu xây lắp
Chủ đầu tư sẽ làm các công việc như sau: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh
giá HSDT theo quy định của Luật Đấu thầu. Bên mời thầu (Chủ đầu tư) được quyền
yêu cầu nhà thầu làm rõ HSDT trong quá trình đánh giá HSDT. Bên mời thầu tổng hợp
quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo Chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu. Từ đó bên mời thầu sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết
quả lựa chọn nhà thầu được duyệt và chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết hợp đồng.
Trong quá trình đấu thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực, khách quan và công
bằng. Ngoài ra bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên

7


quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Bên mời thầu
phải cung cấp các thông tin cho Báo Đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.


Tìm
kiếm
thông
tin

Nghiên
cứu hồ


Chuẩn bị
và lập hồ
sơ đấu
thầu

Nộp hồ
sơ dự
thầu và
tham gia
mở thầu

Đàm
phán và
ký kết
hợp đồng

Hình 1.2: Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu
Nhà thầu: Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh,
có quyền đề nghị bên mời thầu làm rõ HSMT và thực hiện các cam kết theo hợp đồng
với Chủ đầu tư, cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu có quyền kiến nghị,

khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu, tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu, bảo
đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu. Ngoài ra nhà thầu phải
thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới:
Kinh nghiệm đấu thầu ở Singapore:
Trong nhưng năm qua, Singapore được đánh giá là một nước quản lý công tác đấu
thầu rất có hiệu quả. Sở dĩ như vậy vì họ sớm ban hành thành luật đấu thầu. Chính phủ
Singapore quản lý rất nghiêm ngặt từ trung ương cho đến các bộ ngành, địa phương và
cơ sở. Các cuộc đấu thầu được tổ chức một cách nghiêm túc và đều được thẩm định
kết quả đấu thầu. Mặt khác, Singapore có một đội nghũ cán bộ giỏi. Nói chung, các
cán bộ làm công tác đấu thầu được đào tạo chính quy nên có chuyên môn, am hiểu
nhiều vấn đề đặc biệt rất am hiểu và nắm chắc luật đấu thầu. Bên cạnh đó, các nhà
thầu xây dựn của Singapore cũng tương đối mạnh. Họ được trang bị phương tiện kỹ
thuật tốt, tin học hóa trong quản lý và hiện đại hóa, cơ hiowis hóa trong xây dựng.
Một vấn đề khác trong sự thành công của công tác đấu thầu Singapore là phương thức
tổ chức đấu thầu. Hầu hết các cuộc đấu thầu xây dựng được tổ chức dưới hình thức

8


đấu thầu rộng rãi, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu và mang lại hiệu quả
kinh tế cao như: tiết kiệm nguồn vốn, chất lượng thi công công trình được nâng cao,
tiến độ công trình nhanh lên…
Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc:
Quy định đấu thầu của Hàn Quốc được ban hành dưới dạng Luật hợp đồng mà trong
đó Nhà nước là một bên tham gia. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản và thủ
tục mua sắm công. Trên cơ sở luật Hợp đồng thì Tổng thống, Thủ tướng Chính phủ
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện chi tiết. Về nội dung, Luật hợp đồng có nội dung tương tự các

quy định đấu thầu trên thế giới, đều đưa ra các mục tiêu là đấu thầu cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế với một dung lượng lớn và quy định rất chi tiết.
Tuy nhiên, điều khác biệt trong quy trình đấu thầu của Hàn Quốc là hệ thống mua sắm
của Hàn Quốc là hệ thống tập trung cao, thông qua một cơ quan chuyên môn tổ chức
các cuộc đấu thầu là Salok với kim ngạch mua sắm lên đến hang trục tỷ USD/năm.
Nhờ sự tập trung này, Salok là một cơ quan chuyên nghiệp trong lĩnh vực mua sắm để
thực hiện các dự án lớn của Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân
sách nhất định hang năm cho Salok nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và đặc
biệt hình thành một trung tâm kiểm tra chất lượng các hợp đồng sau khi đấu thầu. do
vậy, chất lượng hang sau đấu thầu đã được đảm bảo, tránh tình trạng nhà thầu không
thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu. Sự chuyên môn hóa đã tạo ra năng lực
mua sắm là điều vô cùng quan trọng và không thể thiếu để đảm bảo tính hiệu quả của
các cuộc đấu thầu.
Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB):
Khi một dự án được xây dựng bằng vốn vay của WB thì thường được thực hiện theo
quy trình đấu thầu quốc tế mà tổ chức WB đã soạn thảo. Thông thường ngân hàng sẽ
kiểm soát hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả chọn sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và kết quả xét
thầu. Quy trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp của WB rất cụ thể
chặt chẽ.

9


Quy trình đấu thầu quốc tế trong xây lắp của ADB rất ngắn gọn cụ thể nhưng chặt chẽ.
Quy chế này giúp cho bên mời thầu lựa chọn chính xác các nhà thầu có đủ năng lực và
các điều kiện khác thực hiện hợp đồng. Vì vậy quy trình đấu thầu này cũng giúp cho
nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Quy trình đấu thầu quốc tế trong lĩnh
vực xây lắp của ADB cũng tương tự như WB. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức đấu
thầu cạnh tranh quốc tế ADB thường xuyên kiểm soát có nghĩa là ADB có văn bản

đồng tình ở khâu trước thì bên vay mới được tiến hành các khâu tiếp theo.
Nghiên cứu những kinh nghiệm về đấu thầu của các tổ chức quốc tế có quan hệ thân
thiết với Việt Nam như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới
(WB), tác giả rút ra được các bài học kinh nghiệm:
Bài học kinh nghiệm đầu tiên là việc cả hai tổ chức này đều có hai văn bản quy định
riêng rẽ về đấu thầu cho hai lĩnh vực đấu thầu rất khác nhau là đấu thầu xây lắp, mua
sắm hàng hóa và lĩnh vực tuyển chọn thầu tư vấn. Trong khi Ngân hàng Thế giới có
hai văn bản quy định về đấu thầu là: thứ nhất, hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay của
IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế) và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển
quốc tế) đối với hàng hóa xây lắp; và thứ hai, hướng dẫn của WB về tuyển dụng
chuyên gia tư vấn thì ADB cũng có hai hướng dẫn riêng rẽ cho hai lĩnh vực xây lắp,
mua sắm hàng hóa và tư vấn. Thứ nhất, hướng dẫn của ADB về tuyển dụng chuyên gia
tư vấn; thứ hai hướng dẫn của ADB về mua sắm.
Bài học kinh nghiệm thứ hai được tác giả rút ra là việc thống nhất thông tin về đấu
thầu. Thông báo mời thầu có thể bị lợi dụng nếu bên mời thầu có dụng ý giành sự ưu
tiên cho nhà thầu nào đó. Một ví dụ điển hình là trường hợp đấu thầu một gói thầu có
sử dụng vốn vay của một tổ chức quốc tế ở một nước Châu Á bị tổ chức quốc tế đó
phát hiện và hủy kết quả đấu thầu là việc thông báo mời thầu trên một tờ báo của một
tư nhân. Bên mời thầu đồng thời với việc đăng thông báo trên đã đăng ký đặt mua toàn
bộ các số báo đó. Do vậy thông tin đấu thầu không thể đến với các nhà thầu tiềm năng.
Theo quy định, Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB)
phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo “Development Business” của Liên Hợp
Quốc. Ngân hàng WB quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực

10


kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức
ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo thông báo chung về
mua sắm. Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo “Development

Business” của Liên Hợp Quốc.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, quảng cáo và thông báo mời thầu phải đảm bảo
cơ hội cạnh tranh cho các nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó
phải được thu xếp để đăng tải công khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của
Ngân hàng cũng như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của bên vay.
Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới còn quy định rõ “Mọi người dự thầu đều phải được cung
cấp những thông tin như nhau và phải cùng được đảm bảo cơ hội bình đẳng trong việc
nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người
có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”
1.3. Thực trạng của công tác đấu thầu xây lắp trong thời gian qua tại Việt Nam:
1.3.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay:
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang ở trong giai đoạn của quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện thành công công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì phải có cơ sở hạ tầng tốt. Hiện nay nhu cầu xây dựng ở nước
ta ngày càng tăng với tổng mức đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không hề nhỏ.
Chất lượng của HSMT có nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho
công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra và các tiêu chí đánh giá còn hướng vào
một số nhà thầu có dự định từ trước làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
Hiện nay phương thức đấu thầu bằng hình thức Chỉ định thầu vẫn còn được áp dụng,
các dự án nằm trong danh mục chỉ định thầu chủ yếu sử dụng nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ và hầu hết chưa được bố trí vốn. Theo Cục Quản lý đấu thầu (thuộc Bộ
KH&ĐT) cho biết, tổng kết kết quả kiểm tra về đấu thầu 10 năm qua cho thấy, trên
thực tế vẫn còn một số hành vi lách luật hoặc không tuân thủ đầy đủ quy định của
pháp luật về công tác đấu thầu, quá trình kiểm tra cũng đã phát hiện nhiều sai sót, sai

11


phạm xảy ra trong công tác đấu thầu. Điển hình như chỉ định thầu đối với một số gói

thầu không đúng quy định (có gói thầu thời gian thực hiện gói thầu vượt 18 tháng,
chưa xác định hoặc không đủ nguồn vốn khi chỉ định thầu); lập, thẩm định phê duyệt
kế hoạch đấu thầu thì không đủ nội dung, không đúng thẩm quyền, chia nhỏ gói thầu
để chỉ định thầu..; Báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng cho thấy,
năm 2015, số lượng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu của EVN vẫn chiếm
phần lớn trong số gói thầu thực hiện (hơn 43%), dù đã giảm so với năm 2014 (chiếm
hơn 50%). Theo EVN thì việc áp dụng hình thức chỉ định thầu giảm một phần là do
quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP đã hạn chế áp
dụng hình thức chỉ định thầu. Báo cáo của EVN cũng cho biết, năm 2015, hình thức
đấu thầu không có tính cạnh tranh như chỉ định thầu tại tập đoàn này có tỷ lệ tiết kiệm
chỉ đạt 7,8%. Trong khi tỷ lệ tiết kiệm trung bình qua đấu thầu tại EVN là 17,6%, qua
đấu thầu rộng rãi đạt 19,5% và tự thực hiện đạt tỷ lệ tiết kiệm 11%.
Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều khi chỉ khác nhau phần thư giảm giá. Làm hồ
sơ dự thầu mục tiêu là để trúng thầu, sau khi đã trúng thầu thì nhà thầu sẽ thực hiện
một số phần khác với hợp đồng được ký như: về nhân sự tham gia thi công, về biện
pháp thi công công trình.
1.3.2. Những tồn tại hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay:
Trong quy định đánh giá HSDT xây lắp chưa đưa ra được các tiêu chuẩn và phương
pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu dự thầu nên việc đánh
giá còn mang tính chủ quan, cảm tính. Ví dụ như chưa có văn bản kiểm tra năng lực,
máy móc, thiết bị của nhà thầu mà chỉ đến khi thi công thì mới kiểm tra được. Việc
quy định bước đánh giá về mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chưa đáp ứng được yêu
cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng. Phương án kỹ thuật được chọn trong hồ sơ
dự thầu chưa chặt chẽ nên việc áp dụng nó sau khi thắng thầu còn hạn chế do thiếu
tính chính xác, tính thực tiễn. Còn thiếu các hướng dẫn cụ thể trong việc xác định giá
đánh giá của HSDT xây lắp. Quy trình tổ chức đánh giá HSDT xây lắp mất nhiều thời
gian, làm tăng thời gian tổ chức đấu thầu và thực hiện gói thầu xây lắp.

12



Ngoài ra năng lực của một số Chủ đầu tư ở cấp xã còn yếu, chưa nắm bắt được Luật,
Thông tư hướng dẫn công tác đấu thầu nên dẫn đến việc thuê Tư vấn có năng lực để
chấm thầu còn lúng túng.
Đơn vị tư vấn, chuyên gia đấu thầu vẫn còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực nên
công tác quản lý sau đấu thầu còn bị buông lỏng, chưa có tính chuyên nghiệp.
Tình trạng đấu thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu vẫn diễn ra phổ biến ở các ngành,
các cấp. Việc lựa chọn nhà thầu chưa đúng dẫn đến một số nhà thầu năng lực thi công,
năng lực tài chính không đáp ứng được gói thầu, tiến độ thi công kéo dài, ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Ở Việt Nam, lĩnh vực đấu thầu đang được chia nhỏ và quản lý không tập trung. Các
quy định về đấu thầu nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây ra tình trạng
chồng chéo, thiếu thống nhất và khó khăn cho các đơn vị thực hiện. Để tạo khung pháp
lý thống nhất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước, việc sửa đổi toàn
diện Luật Đấu thầu là hết sức cần thiết.
Theo Chủ tịch Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) nhận xét, hiện nay hình
thức chỉ định thầu vẫn chiếm 70% và chiếm 45% tổng vốn đầu tư công (vốn đầu tư
công giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 180 nghìn tỉ đồng/năm). Chỉ định thầu gây ra hậu
quả là tăng tham nhũng, lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng vốn. Thực tế cho thấy,
không ít công trình, dự án được chỉ định thầu mà chất lượng công trình không đảm
bảo, rất chậm tiến độ. Theo Phó Cục trưởng Cục đấu thầu, ông có nhận xét: rất nhiều
nhà thầu phàn nàn, rất khó khi đến đơn vị mời thầu để mua hồ sơ vì bên mời thầu
không bán ra hoặc gây khó khăn bởi họ đã sắp xếp ai được mua, ai không được mua để
thuận lợi trong việc đấu thầu mà thực chất là “chỉ định thầu”.
Từ những bất cập trên và đòi hỏi tính cấp thiết về công tác đấu thầu Luật Đấu thầu mới
được ra đời thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 có nội dung chính quy định quản lý nhà nước về đấu
thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu. Luật Đấu thầu
2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh
trong công tác đấu thầu.


13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát một cách hệ thống cơ sở lý luận về quản lý dự án và đấu thầu
xây lắp các dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong đó đã trình bày rõ ràng về nội
dung dự án đầu tư xây dựng công trình và về nội dung đấu thầu xây lắp. Trên cơ sở
học tập kinh nghiệm tổ chức đấu thầu của một số nước trên thế giới và tổ chức quốc tế
như ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), xem xét công
tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay dựa trên căn cứ các văn bản liên quan tới
công tác đấu thầu đã được thống kê nghiên cứu như: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26/11/2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Luật và Nghị định mới đã hạn chế được những yếu kém của công tác đấu thầu ở nước
ta hiện nay. Cùng với Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
đã tạo khung pháp lý đồng bộ, minh bạch và thống nhất chính sách đấu thầu sử dụng
ngồn vốn Nhà nước. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao
hiệu quả cho công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu. Việc ban hành Nghị định số
63/2014/NĐ-CP là cơ sở để chấm dứt mọi chồng chéo về pháp luật trong đấu thầu.
Những yếu tố này đã được tổng hợp và phân tích đầy đủ trong chương 1 này.
Đây là tiền đề để đưa ra những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây
dựng công trình tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 1 ở chương 2.

14


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Tính tất yếu của công tác đấu thầu xây lắp các công trình

Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan
mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây
dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư thông
qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu
tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây dựng.
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách
khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn
cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho công trình. Ở khâu này sự tham gia của chủ
công trình và nhà tư vấn thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yêu tố quan trọng để
ra quyết định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình
thực hiện đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn như:
2.1.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế:
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng,
hạn chế và loại trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu
cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Đấu thầu đã thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng,
đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh
trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của nghành công nghiệp xây dựng.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của nghành xây dựng trong nước.
Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất.

15


×