Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

BÁO CÁO THỰC TRẠNG - ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG Y TẾ THÔN BẢN potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.34 MB, 40 trang )


BÁO CÁO
BÁO CÁO
THỰC TRẠNG - ĐỀ XUẤT GIẢI
THỰC TRẠNG - ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
Y TẾ THÔN BẢN
Y TẾ THÔN BẢN

NỘI DUNG
NỘI DUNG

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ

PHẦN 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
PHẦN 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG

- Tên đề tài:
- Tên đề tài:
“Đánh giá thực trạng và giải
“Đánh giá thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động y tế thôn
pháp nâng cao chất lượng hoạt động y tế thôn


bản”.
bản”.


- Tổ chức thực hiện: Ts. Phạm Văn Tường.
- Tổ chức thực hiện: Ts. Phạm Văn Tường.
- Thời gian thực hiện: 3 tháng (Từ 01/7/2009 –
- Thời gian thực hiện: 3 tháng (Từ 01/7/2009 –
30/9/2009)
30/9/2009)
- Trung tâm truyền thông GDSK Kiên Giang
- Trung tâm truyền thông GDSK Kiên Giang
phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện: An Biên, U
phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện: An Biên, U
Minh Thượng, Châu Thành và Tân Hiệp.
Minh Thượng, Châu Thành và Tân Hiệp.




1. Cơ sở và lý do để tiến hành hoạt động:
1. Cơ sở và lý do để tiến hành hoạt động:
Hệ thống y tế của Việt Nam thực hiện theo
Hệ thống y tế của Việt Nam thực hiện theo
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6
năm 2006 của TTg CP được tổ chức thành 4
năm 2006 của TTg CP được tổ chức thành 4
tuyến: Tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện
tuyến: Tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện

và tuyến xã.
và tuyến xã.
Tuyến thứ 4 này gồm Trạm y tế xã và Y tế thôn
Tuyến thứ 4 này gồm Trạm y tế xã và Y tế thôn
bản. Như vậy bộ phận Y tế thôn bản nằm ở vị trí
bản. Như vậy bộ phận Y tế thôn bản nằm ở vị trí
cuối cùng của hệ thống y tế của Việt Nam, được
cuối cùng của hệ thống y tế của Việt Nam, được
xác định là cánh tay nối dài của Trạm y tế xã, là hệ
xác định là cánh tay nối dài của Trạm y tế xã, là hệ
thống y tế tiếp xúc đầu tiên với người dân, người
thống y tế tiếp xúc đầu tiên với người dân, người
nghèo và dịch bệnh.
nghèo và dịch bệnh.

Một số chủ trương, chính sách của Đảng đã
Một số chủ trương, chính sách của Đảng đã
được ban hành như:
được ban hành như:
Nghị quyết TW4 khoá VII về những vấn đề cấp
Nghị quyết TW4 khoá VII về những vấn đề cấp
bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân;
nhân dân;
Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
khoá IX về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
khoá IX về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở. Đó là những chủ trương đóng vai trò chủ

cơ sở. Đó là những chủ trương đóng vai trò chủ
đạo xuyên suốt các hoạt động y tế trong giai đoạn
đạo xuyên suốt các hoạt động y tế trong giai đoạn
hiện nay.
hiện nay.

Nhận thức được y tế thôn bản đóng vai trò
Nhận thức được y tế thôn bản đóng vai trò
quan trọng trong CSSK ban đầu trong sự nghiệp
quan trọng trong CSSK ban đầu trong sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới, Trung tâm Truyền thông -
trong tình hình mới, Trung tâm Truyền thông -
GDSK tỉnh Kiên Giang thực hiện đề tài:
GDSK tỉnh Kiên Giang thực hiện đề tài:


Đánh giá
Đánh giá
thực trạng và giải pháp nâng cao
thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng họat động y tế thôn bản
chất lượng họat động y tế thôn bản
”.
”.







2. Mục tiêu:
2. Mục tiêu:
2.1. Đánh giá thực trạng, năng lực của đội ngũ
2.1. Đánh giá thực trạng, năng lực của đội ngũ
nhân viên tế ấp của tỉnh Kiên Giang trong công tác
nhân viên tế ấp của tỉnh Kiên Giang trong công tác
chăm sóc sức khỏe cộng đồng
chăm sóc sức khỏe cộng đồng
2.2. Đánh giá việc quản lý, sử dụng đội ngũ
2.2. Đánh giá việc quản lý, sử dụng đội ngũ
nhân viên y tế ấp hiện nay trong tỉnh đặc biệt chú
nhân viên y tế ấp hiện nay trong tỉnh đặc biệt chú
trọng vùng khó khăn
trọng vùng khó khăn
2.3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao
2.3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động của y tế ấp.
chất lượng hoạt động của y tế ấp.

3. Phương pháp nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
:
:
Thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có
Thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có
phân tích, kết hợp định tính và định lượng.
phân tích, kết hợp định tính và định lượng.
Các chỉ số nghiên cứu:

Các chỉ số nghiên cứu:
* Nghiên cứu định lượng:
* Nghiên cứu định lượng:
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu để
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu để
phân tích kết quả theo từng nhóm: nam, nữ, độ
phân tích kết quả theo từng nhóm: nam, nữ, độ
tuổi, người kinh, người dân tộc, người làm việc
tuổi, người kinh, người dân tộc, người làm việc
vùng khó khăn
vùng khó khăn
- Thực trạng nhân lực, số lượng, chất lượng,
- Thực trạng nhân lực, số lượng, chất lượng,
trình độ chuyên môn, biến động nhân lực.
trình độ chuyên môn, biến động nhân lực.
- Những điều kiện làm việc: trang thiết bị, thuốc
- Những điều kiện làm việc: trang thiết bị, thuốc
men, phương tiện, tài liệu chuyên môn
men, phương tiện, tài liệu chuyên môn

-
-
Nhận định về sự ảnh hưởng của điều kiện làm việc, các
Nhận định về sự ảnh hưởng của điều kiện làm việc, các
chính sách trong việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực y tế ở
chính sách trong việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực y tế ở
địa phương
địa phương
- Mức độ hài lòng của cán bộ y tế về các điều kiện, chính
- Mức độ hài lòng của cán bộ y tế về các điều kiện, chính

sách liên quan
sách liên quan
- Những chỉ số so sánh giữa các xã bình thường và xã khó
- Những chỉ số so sánh giữa các xã bình thường và xã khó
khăn
khăn
* Nghiên cứu định tính:
* Nghiên cứu định tính:
- Quản lý của trạm y tế xã
- Quản lý của trạm y tế xã
- Sự quan tâm của chính quyền đoàn thể đối với nhân viên y
- Sự quan tâm của chính quyền đoàn thể đối với nhân viên y
tế ấp
tế ấp
- Việc thực hiện chính sách chế độ do Nhà nước và Bộ Y tế
- Việc thực hiện chính sách chế độ do Nhà nước và Bộ Y tế
ban hành
ban hành
- Những chính sách chế độ của địa phương ưu đãi thu hút
- Những chính sách chế độ của địa phương ưu đãi thu hút
nhân viên y tế ấp về làm việc
nhân viên y tế ấp về làm việc
- Những chính sách với vùng khó khăn
- Những chính sách với vùng khó khăn
- Những giải pháp nhằm cải thiện điều kiện, môi trường làm
- Những giải pháp nhằm cải thiện điều kiện, môi trường làm
việc cũng như các chính sách liên quan nhằm ổn định và phát
việc cũng như các chính sách liên quan nhằm ổn định và phát
triển nguồn nhân lực y tế tại địa phương.
triển nguồn nhân lực y tế tại địa phương.


Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu:
*Nghiên cứu định lượng
*Nghiên cứu định lượng
- Sử dụng phiếu điều tra và biểu mẫu báo cáo:
- Sử dụng phiếu điều tra và biểu mẫu báo cáo:
NCV phát phiếu điều tra, giải thích, hướng dẫn đối
NCV phát phiếu điều tra, giải thích, hướng dẫn đối
tượng điền phiếu và trực tiếp thu phiếu điều tra
tượng điền phiếu và trực tiếp thu phiếu điều tra
- Thống kê, phân tích số liệu theo phần mềm
- Thống kê, phân tích số liệu theo phần mềm
định sẵn
định sẵn
*Nghiên cứu định tính
*Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu viên trực tiếp phỏng vấn sâu các
- Nghiên cứu viên trực tiếp phỏng vấn sâu các
đối tượng nghiên cứu và ghi những câu trả lời vào
đối tượng nghiên cứu và ghi những câu trả lời vào
phiếu.
phiếu.




Đối tượng
Đối tượng



và phạm vi nghiên cứu:
và phạm vi nghiên cứu:
. Đối tượng nghiên cứu:
. Đối tượng nghiên cứu:
- Nhóm trực tiếp: Nhân viên y tế thôn bản ấp
- Nhóm trực tiếp: Nhân viên y tế thôn bản ấp
thuộc địa bàn dự án.
thuộc địa bàn dự án.
- Nhóm gián tiếp: Trạm trưởng và cán bộ y tế
- Nhóm gián tiếp: Trạm trưởng và cán bộ y tế
xã; cán bộ chính quyền thôn, xã, tổ chức đoàn thể
xã; cán bộ chính quyền thôn, xã, tổ chức đoàn thể
quần chúng.
quần chúng.
. Địa điểm nghiên cứu:
. Địa điểm nghiên cứu:
Tại địa bàn 26 xã thuộc 4 huyện: An Biên, U
Tại địa bàn 26 xã thuộc 4 huyện: An Biên, U
Minh Thượng, Châu Thành và Tân Hiệp.
Minh Thượng, Châu Thành và Tân Hiệp.




Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang

PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN



KHẢO SÁT 150 NHÂN VIÊN Y TẾ ẤP
I- THÔNG TIN CHUNG( General Information)
- Giới tính: tổng số điều tra: 150; trong đó nam
chiếm 62,7%.
- Dân Tộc: Kinh: 88%, hoa: 4%, khơmer: 8%
- Tuổi: từ 30-55 tuổi chiếm 71,3%
- Học vấn: THPT:60,7%
- Mỗi nhân viên y tế ấp quản lý 200-300 hộ gia đình:
Địa bàn phụ trách cách trạm y tế từ 3-5km chiếm
34,7%
Công tác từ 3 – 10 năm chiếm tỷ lệ 33,3%, 20 năm tỷ lệ
12,7%
Bằng cấp chuyên môn y tế: Trung cấp Y dược chiếm
56%, chưa đào tạo chiếm 0,7%

II- VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN (Specialist)
1. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn :
Hoạt động Truyền thông giáo dục sức khỏe trên 8 lượt
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 53,3- 75,3%.
Hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh trên 8 lượt chiếm tỷ lệ
cao nhất 52-74%
- Số lưọt chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em – KHHGĐ:
Trên 8 lượt năm 2008 chiếm 56,7%
- Số lượt sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông
thường
Trên 8 lượt năm 2008 chiếm 84%
- Số lượt thực hiện các chương trình y tế Quốc gia tại

Trên 8 lượt năm 2008 chiếm 84,7%


- Trong các nhiệm vụ trên bạn hãy kể 1 đến 2 nhiệm vụ
mà bạn thực hiện tốt:
Thực hiện các Chương trình y tế Quốc gia chiếm tỷ lệ
cao nhất 61,3%
Từ tháng 7/2008 đến tháng 6/2009 bạn đã đến thăm
hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách bao nhiêu lượt ?
Đã đến thăm hộ gia đình thuộc địa bàn phụ trách tỷ lệ
cao nhất dưới 100 lần là 46%
Quan hệ vơi cấp trên: Từ tháng 7/2008 – 6/2009 bạn
đã làm việc bao nhiêu lần với:
Quan hệ với Trạm y tế Từ tháng 7/2008 – 6/2009 cao
nhất là 52,6%.
Bạn được sự hỗ trợ của ban ngành, đoàn thể ở địa
phương không?
Hỗ trợ của Hội phụ nữ cao nhất chiếm tỷ lệ 74,4 %.

- Hoạt động chuyên môn:
- Hoạt động chuyên môn:
.
.
Số lượt hoạt động thực hiện chuyên môn:
Số lượt hoạt động thực hiện chuyên môn:
Truyền thông Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh
Truyền thông Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh
phòng dịch, chăm sóc sức khỏe sinh sản thường có
phòng dịch, chăm sóc sức khỏe sinh sản thường có
8 lượt/ năm chiếm 35.3%-75.3%. Theo Bộ y tế từ
8 lượt/ năm chiếm 35.3%-75.3%. Theo Bộ y tế từ
1993-1998 đạt 18,8%.

1993-1998 đạt 18,8%.
. Thực hiện thường xuyên công tác Truyền thông
. Thực hiện thường xuyên công tác Truyền thông
Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh phòng dịch
Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh phòng dịch
đạt 22-28%. Theo Bộ y tế từ năm 1993-1998 đạt
đạt 22-28%. Theo Bộ y tế từ năm 1993-1998 đạt
43,8%.
43,8%.
. Trong năm thực hiện các chương trình dưới 100
. Trong năm thực hiện các chương trình dưới 100
lượt có tỷ lệ cao nhất là 46%, nhân viên y tế ấp
lượt có tỷ lệ cao nhất là 46%, nhân viên y tế ấp
quan hệ với cấp trên, chủ yếu với Trạm y tế dưới 12
quan hệ với cấp trên, chủ yếu với Trạm y tế dưới 12
lần/ năm là 52.6%, có sự hỗ trợ chủ yếu từ Hội phụ
lần/ năm là 52.6%, có sự hỗ trợ chủ yếu từ Hội phụ
nữ xã chiếm 52.7%.
nữ xã chiếm 52.7%.

III- VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC (Working Condition)
Được trang bị gì để làm việc
Được trang bị tài liệu truyền thông chiếm tỷ lệ cao nhất 98%. Về dụng
cụ y tế khác chủ yếu là túi truyền thông phòng chống dịch.
IV- ĐÀO TẠO ( Training)
Bạn có được trang bị kiến thức trước khi tiếp xúc với bệnh lây truyền
nguy hiểm như HIV/AIDS, Lao, Phong, Cúm A, …
Được trang bị kiến thức trước khi tiếp xúc với bệnh lây truyền nguy
hiểm như HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất 65,3%
Các lớp học đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn đã được tham

dự trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn trong 1 ngày là cao nhất
chiếm 63,3-66%.
Theo bạn để làm tốt nhiệm vụ của người NVYT ấp/ khóm hiện nay thì
cần được đào tạo thêm về các kiến thức chuyên môn nào?
Cần được đào tạo thêm về các kiến thức chuyên môn: Tuyên truyền
phòng chống dịch bệnh 80,7%, sơ cấp cứu 78,7%.

V- Quyền Lợi (Incentive)
Phụ cấp hàng tháng dưới 50 ngàn đồng mới đạt 18% (các Chương
trình YTQG). Trong thực tế hiện nay y tế ấp ở Kiên Giang được hưởng
phụ cấp.
Có nhận được thù lao khác ngòai chuyên môn: dinh dưỡng 22,7%,
Tiêm chủng mở rộng 16,7%
Ngòai thù lao bằng tiền còn được quyền lợi: được miễn ngày công
lao động 8,7%
Cần Có NVYT ấp: 100%
- Cần 2 người chiếm 70%, cần 1 người: 30%




Từ tháng 7/2008 đến tháng 6/2009 NVYT ấp đã đến gia đình ta để
hỗ trợ, hướng dẫn về công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe được mấy
lần?
Từ 4 đến 6 lần chiếm 34,0%
Từ 4 đến 6 lần chiếm 34,0%
Nếu có thì NVYT đến gia đình để Tuyên truyền phòng chống bênh
72,0 %; Khám bênh 38,0%
Theo ông, bà NVYT ấp đã giúp ích cho gia đình và dân về chăm

sóc và bảo vệ sức khỏe không? Giúp được nhiều 58,0%
NVYT ấp có quan tâm gần gũi với dân với dân trong ấp không?
Rất quan tâm, gần gũi với dân 50,0 %
Theo ông, bà NVYT ấp mình cần được hỗ trợ để làm tốt hơn nhiệm
vụ? Dụng cụ, thuốc men80,0%
Ông/ bà có nghĩ rằng mỗi người dân ở ấp ta cần phải hỗ trợ cho
NVYT ấp để họ làm tốt hơn công việc? Hỗ trợ về tinh thần 76,0%




Tổng số nhân viên y tế ấp thuộc Tỉnh Kiên Giang
- Điều tra 150 mẫu, kết quả cho thấy: Nam chiếm 62.7%, dân
- Điều tra 150 mẫu, kết quả cho thấy: Nam chiếm 62.7%, dân
tộc kinh chiếm 88%, lứa tuổi từ 30-35 chiếm 71.3%, học vấn:
tộc kinh chiếm 88%, lứa tuổi từ 30-35 chiếm 71.3%, học vấn:
Trung học phổ thông 71.3%. Một nhân viên y tế ấp thường phụ
Trung học phổ thông 71.3%. Một nhân viên y tế ấp thường phụ
trách 300-400 hộ gia đình. Bán kính hoạt động của nhân viên y tế
trách 300-400 hộ gia đình. Bán kính hoạt động của nhân viên y tế
đến Trạm y tế là 3-5 km, nhân viên y tế thường làm được 3-5
đến Trạm y tế là 3-5 km, nhân viên y tế thường làm được 3-5
năm chiếm 33.3%, bằng cấp chuyên môn chủ yếu là y, dược
năm chiếm 33.3%, bằng cấp chuyên môn chủ yếu là y, dược
chiếm 56%.
chiếm 56%.
Tỷ lệ nhân viên y tế ấp trên tổng số số ấp (545/914) mới đạt
Tỷ lệ nhân viên y tế ấp trên tổng số số ấp (545/914) mới đạt
59,63%. Năm 1998 các tỉnh phía Nam tỷ lệ này là 30%, Miền bắc
59,63%. Năm 1998 các tỉnh phía Nam tỷ lệ này là 30%, Miền bắc

là 67,2%, Miền trung 26%. Cả nước là 39,7%.
là 67,2%, Miền trung 26%. Cả nước là 39,7%.
Tỷ lệ nhân viên y tế ấp trên tổng số nhân viên y tế (646/4.670)
Tỷ lệ nhân viên y tế ấp trên tổng số nhân viên y tế (646/4.670)
chiếm tỷ lệ 13,83%. Tỷ lệ tình nguyện viên trên tổng số nhân
chiếm tỷ lệ 13,83%. Tỷ lệ tình nguyện viên trên tổng số nhân
viên y tế (3.363/4.670) chiếm tỷ lệ 72,01%.
viên y tế (3.363/4.670) chiếm tỷ lệ 72,01%.




Hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả hoạt động:
- Nâng cao hiệu qủa công tác truyền thông giáo dục sức
- Nâng cao hiệu qủa công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe, hướng dẫn cho người dân địa phương các biện pháp
khỏe, hướng dẫn cho người dân địa phương các biện pháp
chăm sóc sức khỏe thông thường.
chăm sóc sức khỏe thông thường.
- Hướng dẫn người dân thực hiện công tác vệ sinh
- Hướng dẫn người dân thực hiện công tác vệ sinh
phòng bệnh: Vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng hợp
phòng bệnh: Vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng hợp
lý, thực hiện 3 sạch (ăn sạch, ở sạch, uống sạch), vận
lý, thực hiện 3 sạch (ăn sạch, ở sạch, uống sạch), vận
động nhân dân thực hiện 4 diệt (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt bọ
động nhân dân thực hiện 4 diệt (diệt ruồi, diệt muỗi, diệt bọ
chét), vận động nhân dân xây dựng cầu tiêu hợp vệ sinh,
chét), vận động nhân dân xây dựng cầu tiêu hợp vệ sinh,

nhà tắm, và sử dụng nguồn nước sạch.
nhà tắm, và sử dụng nguồn nước sạch.
- Đã góp phần chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế
- Đã góp phần chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế
hoạch hoá gia đình: Lập danh sách và vận động chị, em đi
hoạch hoá gia đình: Lập danh sách và vận động chị, em đi
khám thai, đăng ký thai nghén, một số nhân viên y tế ấp đã
khám thai, đăng ký thai nghén, một số nhân viên y tế ấp đã
hỗ trợ đẻ thường khi chưa kịp đến trạm y tế. Đã hướng
hỗ trợ đẻ thường khi chưa kịp đến trạm y tế. Đã hướng
dẫn một số biện pháp đơn giản trong chăm sóc sức khỏe
dẫn một số biện pháp đơn giản trong chăm sóc sức khỏe
trẻ em, tham gia hướng dẫn kế hoạch hoá gia đình, cung
trẻ em, tham gia hướng dẫn kế hoạch hoá gia đình, cung
cấp bao cao su và các thuốc tránh thai.
cấp bao cao su và các thuốc tránh thai.




- Đã tham gia sơ cứu ban đầu, chăm sóc sức khỏe ban
- Đã tham gia sơ cứu ban đầu, chăm sóc sức khỏe ban
đầu: Một số nhân viên y tế ấp đã tham gia sơ cấp cứu ban
đầu: Một số nhân viên y tế ấp đã tham gia sơ cấp cứu ban
đầu các chấn thương, các tai nạn. Một số nhân viên y tế ấp
đầu các chấn thương, các tai nạn. Một số nhân viên y tế ấp
có trình độ đã tham gia vào tổ y tế, ngoài việc được trang
có trình độ đã tham gia vào tổ y tế, ngoài việc được trang
bị túi thuốc gồm có 17 khoản, túi đỡ đẻ sạch, họ còn được
bị túi thuốc gồm có 17 khoản, túi đỡ đẻ sạch, họ còn được

trang bị thêm một số thuốc thông thường để phục vụ khám
trang bị thêm một số thuốc thông thường để phục vụ khám
chữa bệnh thông thường cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
chữa bệnh thông thường cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
họ còn tham gia chăm sóc, theo dõi bệnh xã hội, bệnh mãn
họ còn tham gia chăm sóc, theo dõi bệnh xã hội, bệnh mãn
tính tại nhà.
tính tại nhà.
- Nhân viên y tế ấp đã thực hiện các chương trình y tế:
- Nhân viên y tế ấp đã thực hiện các chương trình y tế:
Mở sổ theo dõi, ghi chép, báo cáo trẻ mới sinh, người tử
Mở sổ theo dõi, ghi chép, báo cáo trẻ mới sinh, người tử
vong, dịch bệnh tại ấp đầy đủ và báo cáo kịp thời cho Trạm
vong, dịch bệnh tại ấp đầy đủ và báo cáo kịp thời cho Trạm
y tế.
y tế.
Nhân viên y tế còn tham gia tốt mối quan hệ công tác:
Nhân viên y tế còn tham gia tốt mối quan hệ công tác:
Chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Trạm y tế, của
Chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Trạm y tế, của
trưởng ấp, nhân viên y tế tham gia quản lý các tình nguyện
trưởng ấp, nhân viên y tế tham gia quản lý các tình nguyện
viên sức khỏe tại ấp, ngoài ra còn có mối quan hệ chặt chẽ
viên sức khỏe tại ấp, ngoài ra còn có mối quan hệ chặt chẽ
với các tổ chức quần chúng, đoàn thể tại ấp.
với các tổ chức quần chúng, đoàn thể tại ấp.





b. Khó khăn:
b. Khó khăn:
- Một số nhân viên y tế ấp chưa nắm rõ vị trí, chức
- Một số nhân viên y tế ấp chưa nắm rõ vị trí, chức
năng và nhiệm vụ trong hoạt động chăm sóc sức khỏe của
năng và nhiệm vụ trong hoạt động chăm sóc sức khỏe của
địa phương.
địa phương.
- Hoạt động thường kiêm nhiệm, thời gian đầu tư cho
- Hoạt động thường kiêm nhiệm, thời gian đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe người dân địa phương còn ít.
công tác chăm sóc sức khỏe người dân địa phương còn ít.
- Không thường xuyên được cập nhật các thông tin,
- Không thường xuyên được cập nhật các thông tin,
kiến thức do đó sau thời gian làm việc bị giảm sút về chất
kiến thức do đó sau thời gian làm việc bị giảm sút về chất
lượng, chính vì vậy không phát huy được vai trò chức
lượng, chính vì vậy không phát huy được vai trò chức
năng.
năng.
- Trang thiết bị, túi thuốc y tế chưa đồng bộ có địa
- Trang thiết bị, túi thuốc y tế chưa đồng bộ có địa
phương phát huy được có địa phương chưa phát huy
phương phát huy được có địa phương chưa phát huy
được.
được.
- Chưa thường xuyên được cập nhật các kiến thức
- Chưa thường xuyên được cập nhật các kiến thức
chuyên môn, ít được quy hoạch để đào tạo nâng cao trình
chuyên môn, ít được quy hoạch để đào tạo nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ.
độ chuyên môn nghiệp vụ.




PHẦN 3: KiẾN NGHỊ
PHẦN 3: KiẾN NGHỊ
4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động
4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động
của nhân viên y tế ấp
của nhân viên y tế ấp
Đề nghị Chính phủ và Bộ y tế
Đề nghị Chính phủ và Bộ y tế
Cán bộ y tế cơ sở (cán bộ y tế xã, phường, thị
Cán bộ y tế cơ sở (cán bộ y tế xã, phường, thị
trấn, thôn, ấp, bản) được xác định theo địa bàn
trấn, thôn, ấp, bản) được xác định theo địa bàn
hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu
hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu
vực.
vực.
Tại điểm 2, điều 2 của Quyết định này nêu rõ
Tại điểm 2, điều 2 của Quyết định này nêu rõ
đối với y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản
đối với y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản
buôn thì tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của
buôn thì tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của
từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp,
từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp,

ít nhất mỗi thôn, ấp có một cán bộ y tế
ít nhất mỗi thôn, ấp có một cán bộ y tế




- Bộ y tế cần bổ xung quy định, tiêu chuẩn,
- Bộ y tế cần bổ xung quy định, tiêu chuẩn,
chức năng nhiệm vụ của nhân viên y tế ấp cho
chức năng nhiệm vụ của nhân viên y tế ấp cho
phù hợp với trong giai đoạn hiện nay.
phù hợp với trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức thực hiện Công văn số
- Tổ chức thực hiện Công văn số
184/GDSKTW, ngày 12/6/2009 của Trung tâm
184/GDSKTW, ngày 12/6/2009 của Trung tâm
TT_GDSK TW về việc kiện toàn đội ngũ truyền
TT_GDSK TW về việc kiện toàn đội ngũ truyền
thông viên là nhân viên y tế thôn, bản.
thông viên là nhân viên y tế thôn, bản.
c.Đề nghị Sở y tế, y tế huyện:
c.Đề nghị Sở y tế, y tế huyện:
- Đối với Sở y tế: Phân công Chuyên viên
- Đối với Sở y tế: Phân công Chuyên viên
chuyên trách theo dõi về hoạt động của y tế ấp,
chuyên trách theo dõi về hoạt động của y tế ấp,
xây dựng chương trình hành động từng giai đoạn
xây dựng chương trình hành động từng giai đoạn
phát triển y tế ấp.
phát triển y tế ấp.

- Đối với Huyện: Có một cán bộ theo dõi về
- Đối với Huyện: Có một cán bộ theo dõi về
hoạt động của y tế ấp, xây dựng chương trình
hoạt động của y tế ấp, xây dựng chương trình
hành động từng giai đoạn phát triển y tế ấp.
hành động từng giai đoạn phát triển y tế ấp.

×