Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh đô thị hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.59 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MAI XUÂN TÙNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

MAI XUÂN TÙNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
Chuyên ngành:Quản lý kinh tế
Mã số:60.34.64.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Người hướng dẫn: PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi

Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Mai Xuân Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy
giáo PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và
Quản lý, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp ban ngành và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn


Mai Xuân Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
Danh mục các viết tắt và giải thích thuật ngữ ............................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 3
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 5
6. Kết quả dự kiến đạt được ........................................................................................ 5
7. Nội dung của luận văn: ........................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN VÀ

VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ HÓA .................................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm ở nông thôn và vấn đề đô thị hóa ................... 6
1.1.2. Đô thị hóa và tác động của đô thị hóa ................................................................. 13
1.1.3. Khu vực nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn. Quan điểm của Đảng

và chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn ...................................................... 15
1.1.4. Các lý thuyết về tạo việc làm khu vực nông thôn ............................................... 20
1.1.5. Nội dung tạo việc làm cho lao động nông thôn ................................................... 22
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ................... 26
1.1.7. Tiêu chí đánh giá công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn ....................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương Việt

iii


Nam ............................................................................................................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho Thái Nguyên trong tạo việc làm đối với lao động nông
thôn ................................................................................................................................ 31
1.3. Các nghiên cứu có liên quan .............................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA ................................................ 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Thái Nguyên ......................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 42
2.1.3. Khái quát dân số khu vực nông thôn Thái Nguyên ............................................. 48
2.2. Thực trạng đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................ 52
2.3. Khái quát về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn Thái Nguyên ............ 53
2.3.1. Khái quát về dân số, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn .......................... 53
2.3.2. Khái quát về việc làm ở khu vực nông thôn ....................................................... 56
2.4. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn Thái Nguyên ........................ 58
2.4.1. Các chính sách và giải pháp tạo việc làm đã thực hiện cho lao động nông thôn
Thái Nguyên .................................................................................................................. 58
2.4.2. Các bên có liên quan trong hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn Thái

Nguyên .......................................................................................................................... 61
2.4.3. Kết quả của các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 62
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn .................. 66
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ...................... 67
2.5.1. Chính sách tạo việc làm ...................................................................................... 67
2.5.2. Mức độ phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn ....................... 67
2.5.3. Mức độ phát triển của các ngành trong khu vực nông thôn ................................ 67
2.5.4. Công tác dạy nghề và nâng cao chất lượng lao động .......................................... 68
2.5.5. Hoạt động của thị trường lao động ...................................................................... 68
2.5.6. Mức độ mở rộng của hoạt động xuất khẩu lao động ........................................... 69
2.5.7. Các yếu tố từ bản thân người lao động ............................................................... 69
iv


2.5.8. Các yếu tố khác ................................................................................................... 71
2.6. Một số tồn tại về tạo việc làm cho lao động nông thôn Thái Nguyên ............... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 73
Chương 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA ......... 74
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn Thái Nguyên
trong bối cảnh đô thị hóa ........................................................................................... 74
3.1.1. Dự báo cung cầu lao động ................................................................................... 74
3.1.2. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................... 75
3.1.3. Căn cứ thực trạng tạo việc làm ............................................................................ 76
3.2. Mục tiêu và định hướng về tạo việc làm ............................................................ 76
3.2.1. Mục tiêu và quan điểm ........................................................................................ 76
3.2.2. Định hướng .......................................................................................................... 80
3.3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh đô thị hóa ............................................................. 81

3.3.1. Giải pháp tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội .............................. 81
3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu ........................................... 85
3.3.3. Giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động ............................................................... 87
3.3.4. Giải pháp tạo việc làm từ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn .......... 89
3.3.5. Tăng cường thông tin thị trường lao động và tuyên truyền chính sách việc làm ........ 90
3.3.6. Nâng cao nhận thức về tự tạo và tìm kiếm việc làm của người nông dân .......... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................................. 93
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2016
44
Hình 2.2. Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2016
49
Hình 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản khu vực nông thôn năm 2014 (%)
70
Sơ đồ 3.1. Áp lực tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa 75

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ..... 37
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyêngiai đoạn 2010 – 2016 ......43
Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 – 2016 ........................................45
Bảng 2.4. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2016 ..................................................................................................50
Bảng 2.5. Qui mô dân số, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2000 – 2016 ........................................................................................52
Bảng 2.6. Dân số trung bình và nông thôn của Thái Nguyên ........................................53
Bảng 2.7. Dân số trung bình nông thôn phân theo huyện/thành phố/thị xã tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010-2017 .......................................................................54
Bảng 2.8.Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nôngthôn .....................................................................................55
Bảng 2.9. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo thành thị,
nôngthôn (Người ) .......................................................................................56
Bảng 2.10.Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm trong nền kinh tế
đã qua đào tạo phân theo giới tính và theo thành thị, nôngthôn (%) ........57
Bảng 2.11.Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo giới tính
và theo thành thị, nông thôn .......................................................................58
Bảng 2.12.Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi theo giới tính và
theo thành thị, nông thôn ............................................................................63
Bảng 2.13. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm trong nền kinh tế
đã qua đào tạo phân theo giới tính và theo thành thị, nôngthôn (%) ........63
Bảng 2.14. Số lao động được tạo việc làm trongnăm (Người)......................................64
Bảng 2.15. Tỷ lệ người dân đi tìm việc qua Trung tâm dịch vụ việc làm phân theo
huyện/TP/thị xã............................................................................................68
Bảng 2.16. Trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nông thôn và khu vực kinh tế chính
vii


thức và phi chính thức (%) ........................................................................... 70


viii


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt

Cụm từ tiếng Việt

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CS

Chính sách

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

DVVL

Dịch vụ việc làm

ĐTN

Đào tạo nghề

GQVL


Giải quyết việc làm

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KT

Kinh tế



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động Thương binh và Xã hội


LFS

Điều tra lao động việc làm

NSLĐ

Năng suất lao động

ODA

Nguồn viện trợ phát triển chính thức

PTNT

Phát triển nông thôn

TP

Thành phố

TVL

Tạo việc làm

TW

Trung ương

TCTK


Tổng cục thống kê

UBND

Ủy ban nhân dân

VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình

VL

Việc làm

ix


x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi mục
đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình phát triển
đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp. Vì vậy, sẽ có những tác động tích
cực cũng như tiêu cực đến hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn. Những hộ gia đình này
phải đối mặt với việc chuyển đổi nghề do bị mất đất sản xuất, rơi vào trạng thái bị
động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc sống khi họ bị mất việc làm và buộc phải
chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác, lao động nông

nghiệp mất việc làm truyền thống và khó chuyển đổi nghề nghiệp. Vấn đề giải quyết
việc làm để ổn định đời sống cho người lao động nổi lên như một hiện tượng vừa
mang tính khách quan của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vừa mang tính đặc
thù của khu vực nông nghiệp, nông thôn (Ủy ban Nhân dân tỉnhThái Nguyên).
Tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông nghiệp nông thôn trong quá trình đô
thị hóa là vấn đề cần thiết phải được Đảng, Nhà nước, các địa phương nhìn nhận, đánh
giá đúng đắn để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người nông dân bị thu hồi đất, góp
phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở Thái Nguyên. Ở tầm vĩ mô, một
mặt đô thị hoá là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, đô thị hoá cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh sự phát triển của một đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực,
vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề
lao động - việc làm đối với một bộ phận lớn người dân bị rơi vào tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất đai phục vụ mục tiêu đô thị hoá. Cụ thể, đô thị hóa
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của những người dân chịu ảnh hưởng
của đô thị hóa. Mặt tích cực rõ nhất của đô thị hóa đem lại là cơ cấu kinh tế và cơ cấu
1


việc làm chuyển dịch theo hướng hiện đại (tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch
vụ, giảm dần khu vực nông nghiệp). Ngược lại, mặt tiêu cực hiển hiện của đô thị hóa
là diện tích đất nông nghiệp của nông thôn Thái Nguyên có xu hướng ngày càng bị thu
hẹp nhanh chóng, việc chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của người dân có tác
động lớn đến thu nhập và đời sống củahọ.
Đô thị hóa có thể tác động làm người nông dân không còn từ liệu sản xuất, mất việc làm
trong nông nghiệp, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm của họ rất
khó khăn bởi trình độ tay nghề còn thấp và hạn chế, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng làm

việc trong môi trường công nghiệp. Vì vậy, mặc dù dự án mở ra nhiều, nhưng để có việc
làm, thu nhập ổn định vẫn luôn là vấn đề cần giải quyết. Có thể nói, đô thị hoá đã tác
động rất lớn đến việc làm của người lao động nói chung và người nông dân nói riêng.
Sự quá tải về cơ sở hạ tầng, thiếu việc làm, thất nghiệp gia tăng làm phát sinh các tệ nạn
xã hội, ô nhiễm môi trường gây không ít khó khăn cho việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mặc dù, đi cùng những dự án,
hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh vùng quy hoạch
cũng được cải tạo và nâng cấp đồng bộ. Đời sống của người dân có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống (y tế, giáo dục, giao thông...) ngày càng
được cải thiện hơn. Tóm lại, bên cạnh những tác động của đô thị hoá đối với đời sống
kinh tế - xã hội nói chung thì đô thị hóa tác động trực tiếp đến vấn đề lao động - việc
làm của người dân nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Vì vậy, việc nghiên cứu để tổng kết lý luận và thực tiễn tạo việc làm cho lao động
nông thôn Thái Nguyên là hết sức cần thiết, nhằm phân tích, đánh giá khái quát thực
trạng việc làm, tạo việc làm cho người lao động nông thôn Thái Nguyên trong bối
cảnh đô thị hóa và phân tích nhân tố tác động đến tạo việc làm khu vực nông thôn. Từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cường tạo việc làm cho người lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên.
Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong bối
cảnh đô thị hóa” để nghiên cứu và làm bài luận văn của mình.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếpcận: Nghiên cứu dưới các giác độ tiếp cận toàn diện, tổng hợp, nhưng chủ
yếu là các cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận hệthống

- Tiếp cận có sự thamgia
- Tiếp cận thểchế
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này áp dụng trong việc trên cơ sở phân tích
của số liệu thốngkê, tác giả tiến hành điều tra khảo sát thực tế để đối chiếu cơ sở lý
luận và có cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Dựa trên các kết quả phân tích sâu về từng nội
dung nghiên cứu đánh giá một cách tổng hợp mọi vấn đề về việc làm cho lao động
nông thôn trong bối cảnh ĐTH.
- Phương pháp so sánh: Để tìm ra mối liên hệ giữa các hiện tượng, quá trình; kết quả
và hiệu quả quá trình tạo việc làm cho lao động nông thôn. Phương pháp so sánh được
áp dụng trong phân tích để thấy ra sự khác biệt trong các vấn đề có liên quan đến tạo
việc làm theo các tiêu thức khác nhau trong điều kiện không gian, thời gian nghiên cứu
hoặc trong cùng chỉ tiêu của các hộ; để tạo ra sự khác biệt về việc làm, thu nhập, sự
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu lao động của các hộ, sự thay đổi trong bối cảnh
ĐTH. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh trước và sau khi ĐTH ảnh
hưởng tới việc làm của lao động nông thôn nhằm xác định sự thay đổi và rút ra kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên sự tham vấn của các bên liên quan, tham gia
đóng góp ý kiến, đánh giá chuyên môn của những người là lãnh đạo, quản lý bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và địa phương; các nhà khoa học, các cơ sở đào tạo, dạy
3


nghề; các doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn có liên quan; đặc biệt là các
chuyên gia chính sách, chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực phát triển
nguồn nhân lực,... Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, tiến hành một loạt các
biện pháp xử lý các ý kiến này. Mỗi chuyên gia được hỏi sẽ đưa ra ý kiến dự báo về
vấn đề nghiên cứu dưới dạng bảng thống kê tómtắt.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên
cứu đánh giá một cách tổng hợp mọi vấn đề về việc làm cho lao động nông thôn trong

bối cảnh ĐTH. Đề tài áp dụng các mô hình phân tích khả năng có việc làm và phân
tích cầu lao động vào trường hợp nghiên cứu cụ thể, ngoài việc sử dụng các biến
truyền thống thường có sẵn như lao động, vốn, giá trị gia tăng hay tiền lương,…sử
dụng một số biến đại diện cho quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách tạo việc
làm,…nhờ đó phản ánh được phần nào vai trò của các yếu tố tác động đến tạo việc làm
cho khu vực nôngthôn.
-Phương pháp thống kê kinh tế:Phương pháp này sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân nhờ đó có thể phân tích ý nghĩa các con số, để tính toán các chỉ tiêu phục vụ
quá trình nghiên cứu. Các chỉ tiêu phân tích có thể phân loại theo một chỉ tiêu hoặc phối
kết hợp hai hay nhiều chỉ tiêu tuỳ thuộc vào từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
-Phương pháp thống kê mô tả:Phương pháp này áp dụng trong việc mô tả tình hình
chung của số liệu thốngkê.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài làlý luận và thực tiễn tạo việc làm cho lao động nông
thôn Thái Nguyên trong bối cảnh đô thịhóa.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên (khu vực đã và đang
bị đô thị hóa).
- Phạm vi nội dung:Việc làm cho lao động nông thôn Thái Nguyên.
4


- Phạm vi thời gian:Đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu về dân số, lao
động - việc làm của Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017, kết hợp các số liệu điều tra
thực địa do tác giả thực hiện: Các đề xuất cho giai đoạn đến năm2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về tạo việc làm nói chung, tạo việc làm cho
lao động nông thôn nơi có tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh và các yếu tố ảnh hưởng

đến tạo việc làm từ đó đưa ra giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối
cảnhđô thị hóa.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng chính sách tạo việc làm, Tăng
cường nhận thức cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc vận dụng cơ sở lý
luận về tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin về thực trạng việc làm và các chính sách tạo việc làm của Thái
Nguyên giai đoạn2015-2017.
Làm rõ những vấn đề tồn tại trong tạo việc làm cho người lao động nông thôn của Thái
Nguyên.
Đánh giá phân tích định lượng và định tính các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho
lao động nông thôn Thái Nguyên trong bối cảnh đô thịhóa.
Đề xuất các giải pháp tạo việc làm, tăng cường tạo việc làm cho người lao động nông
thôn của Thái Nguyên.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phân tích thực trạng
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp
7. Nội dung của luận văn
5


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN VÀ VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ HÓA

1.1. Cơ sở lýluận
1.1.1. Các khái niệm cơbản về việc làm ở nông thôn và vấn đề đô thị hóa
1.1.1.1. Việc làm
• Các quan điểm về việclàm


Theo Nguyễn Hữu Quỳnh (1998): "Việc làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao
động thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được thù lao hoặc
thu nhập kinh doanh". Bản chất của định nghĩa là sự kết hợp giữa người lao động và tư
liệu sản xuất. Khu vực làm việc thuộc các loại hình kinh tế có thể là Nhà nước, tư
nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, v.v...
Theo từ điển tiếng Việt: “Việc làm là công việc được giao cho làm và được trả công”
(Viện Ngôn ngữ học, 2010) tuy nhiên, khái niệm này còn quá rộng và chưa cụ thể.
Trong thực tế người lao động có thể tự tạo ra việc làm cho mình, đồng thời có thu nhập
mà không cần đượcgiao.
Trong thực tế, khái niệm về việc làm thường nhấn mạnh ở hai điểm cơ bản, đó là thu
nhập và tính hợp pháp của các hoạt động lao động. Ở Việt Nam, Luật Việc làm có nêu:
“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Quốc
hội, 2013) Điều 3, Chương 1, Luật Việc làm ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2013,
như vậy, nội dung điều này cho thấy hai tiêu thức bắt buộc để xác định hoạt động lao
động được thừa nhận là việc làm ở Việt Nam bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính
pháp lý của việclàm.
Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các
thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra
thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được lượng hóa dưới các dạng như:
+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ người sử
6


dụng lao động.
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản thân
người lao động làm chủ.
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công việc đó là thành
viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quảnlý.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm, điều này chỉ rõ tính pháp lý của
việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù

hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển
kinh tế nhiều thành phần. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của
người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức (Quốc
hội,2013).
Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một hoạt
động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập nhưng
vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp, mại dâm… thì không được thừa nhận là
việc làm. Nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động thì có nhiều loại hoạt
động có ích cho xã hội, gia đình cộng đồng nhưng không tạo ra thu nhập hoặc góp
phần tạo ra thu nhập.
Từ những khái niệm trên, tác giả thống nhất khái niệm việc làm là hoạt động lao động
của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình (được trả công bằng tiền, hiện vật, trao đổi công hay
tự làm cho gia đình không hưởng tiền công/lương) mà không bị pháp luật cấm.
Trong các cuộc điều tra Lao động việc làm ở Việt Nam, việc làm được xác định: Việc
làm là mọi hoạt động từ 1 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
(Tổng cục Thống kê, 2011). Trong đó, việc làm được phân thành hai loại, bao gồm:
Việc làm được trả công: bằng tiền, hoặc dưới các hình thức khác mà người nhận tiền
lương, tiền công,… phải hoàn thành trong một thời gian nhất định với yêu cầu cụ thể
về số lượng và chất lượng công việc do người hoặc nơi trả công quy định, không phân
biệt người đó hoặc nơi đó là cá thể hay cơ quan, doanh nghiệp,… Hợp đồng lao động
7


(bằng giấy hoặc thỏa thuận miệng) cho phép họ nhận được tiền lương, tiền công cơ
bản mà khoản thu nhập này không phụ thuộc trực tiếp và kết quả hoạt động của cơ
quan/đơn vị nơi họ làmviệc.
Việc tự làm: là các công việc mà thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận thu được
từ hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Việc tự làm gồm các công việc tự làm của
bản thân để tạo thu nhập hoặc làm cho kinh tế ủa hộ gia đình mình không hưởng tiền

lương, tiềncông.
Phân loại việc làm theo vị trí lao động:
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian
nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹthuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau
công việc chính.
Việc làm bền vững: Khái niệm và nội dung về việc làm bền vững đã được các quốc
gia trên thế giới (Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,…) quan tâm trong các chương trình
việc làm. Theo ILO (2009), việc làm bền vững là cơ hội cho nam giới và nữ giới có
được

việc

làm

ổn

định



năng

suất

trong

điều

kiện


tựdo,bìnhđẳng,vànhânphẩmđượctôntrọng.
Khái niệm việc làm bền vững được Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2009) xác định:
“Việc làm bền vững là cơ hội việc làm có năng suất, có mức thu nhập công bằng, bảo
đảm an toàn ở nơi làm việc và bảo trợ xã hội về mặt gia đình”.
o Các quan điểm về tạo việclàm

Vấn đề tạo việc làm được nhắc đến trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X: “Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung-cầu
lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm
việc làm” (Ban chấp hành Trung Ương, 2006). Các chương trình hỗ trợ tín dụng,
chuyển giao công nghệ và dạy nghề giúp người lao động nói chung và thanh niên nói
riêng đầu tư sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm là một trong những nội dung hoạt
động của các Chương trình Mụctiêu quốc gia về việc làm, giảm nghèo và dạy nghề
8


đến năm 2010 và 2015.
Khái niệm về tạo việc làm: Theo Trần Ngọc Diễn (2002) tạo việc làm là quá trình tạo
ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các
điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động, đem lại thu
nhập cho người lao động. Tạo việc làm theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề liên
quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Quá trình đó diễn ra
từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động tham
gia vào thị trường lao động đến tự do lựa chọn việc làm và nhận lại những gì xứng
đáng với giá trị lao động mà mình đã tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu
hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm
chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mứcthấp.
Ngoài ra, tạo việc làm có thể được chia làm hai loại:
+ Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại chỗ làm

việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu hiện
hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn tạo cho người
lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quảhơn.
+ Tạo việc làm không ổn định: Bao gồm các việc làm được tạo ra mà người lao động
phải thay đổi công việc của mình liên tục trong thời gianngắn.
o

Số lao động được tạo việclàm
Trên cơ sở Quyết định số 43/2010QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 6/2010 về việc
ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong đó, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn thu thập, tổnghợp chỉ tiêu số 0309 “Số lao động được tạo
việc làm” (trước đây là Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban
hành Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 1 năm 2011 Quy định nội dung hệ
thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia; danh mục nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã. Theo quy định tại thông tư 02/2011/TT: “Số lao động được tạo việc làm” phản
ánh số lượng người lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm hằng năm, là
chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ

9


trước”. Đây là một trong những chỉ tiêu chính phục vụ cho việc hoạch định chính sách,
xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Bộ, ngành, các địa phương đề
xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững và phát triển thị trường
lao động.
1.1.1.2. Laođộng
* Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những
vật thể tự nhiên cho phù hợp với mục đích của con người. Đặc điểm của hoạt động lao
động: Hoạt động lao động phải có mục đích của con người; Hoạt động đó phải tạo ra
sản phẩm nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người; hoạt động của con

người phải là sự tác động vào tự nhiên làm biến đổi tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra của
cải vật chất và tinh thần phục vụ lợi ích của con người (Nguyễn Tiệp,2007).
* Sức lao động: Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. “Sức
lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động, là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được con người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” (Trần Xuân Cầu và
Mai Quốc Chánh, 2008).

CHƯƠNG 1

Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động,

không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi
đây là nguồn nhân lực xã hội (Nguyễn Tiệp,2008).

CHƯƠNG 2

Nguồn lao động: là toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động, bao gồm

những người trong độ tuổi quy định có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động,
nhưng thực tế còn khả năng và đang tham gia lao động (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc
Quân,2007).

Các thuật ngữ tương tự, liên quan đến nguồn lao động bao gồm: Lực lượng lao động,
dân số làm việc và dân số hoạt động kinh tế. Toàn bộ dân số có thể chia thành hai
nhóm: Nhóm một gồm những người tham gia hoạt động kinh tế; nhóm hai là những
người không tham gia hoạt động kinh tế. Nguồn lao động tiếp cận theo tuổi lao động
và trạng thái hoạt động kinh tế, ngoài lực lượng lao động còn bao gồm cả những người
trong độ tuổi lao động nhưng chưa tham gia vào lực lượng lao động vì những lý do
khác nhau như: nội trợ, học sinh, sinh viên,... Ngoài ra, nguồn lao động còn bao gồm

10


cả những người trên độ tuổi lao động nhưng đang làm việc (Nguyễn Tiệp,2008).
Nguồnlaođộng=(DânsốtrongđộtuổilaođộngNhữngngườikhôngcókhảnănglaođộng)+dânsốtrênđộtuổilaođộngcóviệclàm(NguyễnTiệp,2
008). Nguồnlaođộng=Lựclượnglaođộng+Dânsốtrongđộtuổilaođộng không tham gia
làm việc mà đang nội trợ + đi học + không có nhu cầu làm việc+
lý do khác (Nguyễn Tiệp, 2008).
* Lực lượng lao động: bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm
và những người chưa có việc làm đang tìm việc và sẵn sàng làm việc (thất nghiệp)
(Nguyễn Tiệp,2008).
Lực lượng lao động = Số người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm + Số người thất nghiệp.
* Thiếu việc làm
Theo Michael (1999) thì thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức mà mình
mong muốn, thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng:
1.

Người lao động không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần,tháng.

2.

Làm những công việc có thu nhập thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc

thêm để có thunhập.

Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Thiếu việc
làm có thể chia làm 2 loại: thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm
vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường.
Thiếu việc làm vô hình là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh không có hiệu
quả dẫn đến thu nhập thấp, không đủ sống người lao động muốn tìm việc làm bổ sung.

Theo ILO (2009), người thiếu việc làm là người trong tuần lễ phỏng vấn có số giờ làm
việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Một
số chuyên gia về kinh tế lao động lại quan niệm: “Thiếu việc làm còn gọi là bán thất
nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức
mà mình mongmuốn.

11


Theo định nghĩa trong điều tra lao động việc làm người thiếu việc làm được xác định:
“người thiếu việc làm là những người làm việc dưới 35 giờ một tuần, mong muốn và
sẵn sàng làm thêm việc” (Tổng cục Thống kê, 2011).
* Thất nghiệp
Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra
không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu được làm việc
(David and Stanley, 1995).
Người thất nghiệp là người không có việc làm được trả công và đang có những cố
gắng cụ thể để đi tìm một công việc trong 04 tuần qua hoặc bị buộc thôi việc nhưng
đang chờ đợi đi làm trong tháng tới. Người thất nghiệp là những người không có việc
làm nhưng đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc (Samuelson and
Nordhaus,1989).
Theo khái niệm ILO (2009), thất nghiệp (theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công nhất định. Trong điều tra Lao động việc làm, thất nghiệp
được xác định căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau: (i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm
kiếm việc làm; (iii) sẵn sàng làm việc.
Từ những khái niệm và khái niệm liên quan đến tạo việc làm, tác giả thống nhất sử
dụng khái niệm tạo việc làm nhưsau:
Tạo việc làm là quá trình phát triển của hoạt động kinh tế hay nghề nghiệp, quá trình
này có thể do nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân thực hiện đem lại việc làm,

thu nhập cho chính bản thân hoặc người laođộng.
Khái niệm trên phản ánh toàn diện và chỉ ra được vấn đề tạo việc làm phải được xuất
phát từ nhiều phía bao gồm: cá nhân (người lao động), tổ chức (người sử dụng lao
động, nhà nước) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Người lao động có thể tạo việc
làm bằng cách tự tạo việc làm cho chính họ, doanh nghiệp phát triển sản xuất tạo ra
nhiều việc làm và đối với nhà nướcban hành các chính sách, thực hiện các chương
trình hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp tạo việc làm. Những tương tác trên được
12


×